Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Mỹ Hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.29 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong khóa luận là trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng từ tình hình
thực tế của Ngân hàng.
Tác giả khóa luận
Lê Thị Thư
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế trường Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp, những
người đã hết lòng dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu
của thầy Nguyễn Mạnh Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho
em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Bản thân em cũng muốn nghiên cứu sâu hơn đề tài này nhưng do thời gian
nghiên cứu và trình độ có hạn nên tiểu luận này không thể tránh khỏi thiếu
sót, em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Thư
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN VĂN
1 NHNN Ngân hàng nhà nước
2 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 TCTD Tổ chức tín dụng
5 CBNV Cán bộ nhân viên
6 CIC Hệ thống thông tin
7 TCKT Tổ chức kinh tế
8 NQH Nợ quá hạn
9 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
10 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


11 NH Ngân hàng
12 DN Doanh nghiệp
13 NHTW Ngân hàng trung ương
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
1.1.2.Đặc diểm tín dụng trung dài hạn 5
1.1.3.1.Tín dụng theo dự án đầu tư 6
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Mỹ Hào Error:
Reference source not found
MỤC LỤC
1.1.2.Đặc diểm tín dụng trung dài hạn 5
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
Dư nợ 55
Tỷ lệ 55
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tiến bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của sự phồn
vinh và thịnh vượng. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của

Đảng và Nhà Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa đã giành
được những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về
tổng sản phẩm trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi
khủng hoảng…Bên cạnh những thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt
chưa làm được như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước
về kinh tế còn lỏng lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến. Đảng và Nhà Nước
ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải
có nguồn vốn trung - dài hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công
nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất
kinh doanh đối với các thành phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có
thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu
này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài hạn đóng một vai trò quan trọng đối với
sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng
như chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng gắn
liền với nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài
hạn mới phát huy được vai trò tích cực của mình.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh
Ngân Hàng No&PTNT chi nhánh Mỹ Hào” cho khoá luận tốt nghiệp của
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
1
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
mình, với hy vọng có thể góp một chút sức nhỏ của mình vào hướng đi của
ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động cho vay
trung và dài hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Hào, đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những hạn chế, từ đó nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Hào.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng cho vay
trung & dài hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và thực tiễn tín dụng
trung và dài tại NHNo&PTNT Mỹ Hào trong giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp thống kê chọn mẫu kết hợp với
phân tích tổng hợp, so sánh và mô hình hóa.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận được chia thành 3 chương:
ChươngI: Lý luận chung về tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng
thương mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng
No&PTNT Mỹ Hào.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Mỹ Hào.
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
2
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng trung và dài hạn
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn

Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và
của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất
cho NHTM.
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự
tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các sử dụng khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
-Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời gian nhất
định và với một khoản chi phí nhất định.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
3
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp

ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể
sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau
để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến
mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
• Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có
thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất,…
Như vậy, tín dụng trung và dài hạn được định nghĩa như sau:
“ Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tài chính cho khách hàng
vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống”.
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
4
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
1.1.2. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm
thời của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu
tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi
đó tín dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu
hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có
thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn
cho vay kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự
biến động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được.
Do đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một
khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động
này lớn hơn . Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn
lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
- Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn
hạn, nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi
suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến động của lãi

suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng
của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR… Việc thu tiền có thể theo kỳ hạn
tháng, quý, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách
hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào
một ngày nào đó trong kỳ hạn theo thỏa thuận.
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
5
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
- Đối với các khoản cho vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần,
hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục
đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự
án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ tiền
vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các
tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện
theo tiến độ công việc hoàn thành.
1.1.3. Các hình thức tín dụng trung - dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một đang được tồn tại cùng với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị
trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vụ tín dụng
trung- dài hạn đòi hỏi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện
đại hóa trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các nghành kinh tế của mọi thành
phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng trong những
năm gần đây đã triển khai theo các hình thức sau:
1.1.3.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp
với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức
tín dụng.

- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu
tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết
được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so
với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một
công ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân
hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn
đảm nhận hết. Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp
ngân hàng phân tán rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
6
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
vào các dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm
với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực
thi có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công
nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư Bởi vì
việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay
trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và
xem xét kỹ lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.1.3.2. Tín dụng thuê mua (leasing credit)
- Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng và ngưòi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được
quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được

hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn
đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy, người đi thuê không đựơc bán
chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc
sử dụng tài sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài
sản. Tín dụng thuê mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của
ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back),
thuê mua hợp tác (levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
7
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
rộng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo
nguyên tắc vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với các doanh nghiệp : hình thức này có thể giúp các doanh nghiệp
có thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị mà không phải bỏ
vốn lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của
doanh nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho
phép đầu tư khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích
ứng với hoàn cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và mỗi cá nhân.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có
thể không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê

mua. Có thể nói, mô hình tín dụng thuê mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh
tế thị trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam
hiện nay.
0 1.1.3.3
.
Tín dụng tuần hoàn
1 Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và
được trả nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
2 Trong các DN cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung và dài hạn, DN có
thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay NH dưới hình
thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ đông
để trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên. Thực chất đay là một hình
thức cải biến cơ cấu tài chính của DN, chuyển nợ vay NH thành vốn trung-
dài hạn. DN vay vốn cũng có thể yêu cầu NH chuyển tín dụng tuần hoàn
thành tín dụng trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với
điều kiện có tài khoản đảm bảo cho một khoản vay một cách chắc chắn. Việc
chuyển đổi này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
8
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
đó còn phụ thuộc vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của
khách hàng vay vốn.
1.1.4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung -
dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã
hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản
bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân

sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế
tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi
để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ
đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong quá trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tinh hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
của khách hàng. Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh
giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản
xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng
cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật
chất cho xã hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn
là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu
đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công trình
sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay vốn với
doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt
động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất kĩ
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
9
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim
ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm
nhiều hơn đủ tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy
móc hiện đại sản xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó

góp phần tiết kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán
quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng
trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là
nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho
chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được
thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài
sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu
tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị
tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì
cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố
định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì
thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm
các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những khoản
tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy
động vốn là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
10
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
hạn. Chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng
khoán trong việc phục vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hình

thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường
chứng khoán hoàn hảo. thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp
doanh nghiệp có thể giảm bớt những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ
chức phát hành chứng khoán. Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được
chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà
không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành
cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi khi doanh
nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt
khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ
hạn hợp lý và ổn định.Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm
trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh :
lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn trung - dài
hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
1.1.4.3. Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn
còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các
sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng
cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
11
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công

Nghiệp
mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho
vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản
xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân
hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm
vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các
khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.2. Nội dung nghiệp vụ cho vay trung- dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Mục đích vay vốn
Nếu như tín dụng ngắn hạn được cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp, thì tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư
vào các dự án có thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi
mới trang thiết bị và công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất
kỹ thuật nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng cho vay
Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng
trung và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án
không phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp,
bao gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá mua các tài sản, chi phí mua bảo
hiểm và các chi phí khác.
1.2.3. Điều kiện vay vốn
Để được cho vay, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay
vốn, phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, bản tính toán hiệu quả
của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời của dự án như NPV, IRR…Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ số tiền số tiền

xin vay, các nguồn trả nợ và giấy nhận nợ. Ngân hàng sẽ xem xét kỹ các tài
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
12
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định
cho vay, tình hình tài chính và nghĩa vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức
tài chính như thế nào.
Khi Ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn,
Ngân hàng cần nắm chắc hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh của bên
vay vốn. Một trong các điều kiện để cho các NHTM cho vay là thế chấp. Đó
cũng là đảm bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân
hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối
với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp
khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo
đối vật là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ
nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Người
đi vay được gọi là người thế chấp và người cho vay được gọi là người được
thế chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận
quyền sở hữu tài sản của người đi vay để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa vụ
cầm cố trong qua hệ tín dụng là người đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ
đúng hạn hợp đồng. Trong trường hợp người đi vay không thanh toán nợ
đúng hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố thông
dụng để đảm bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hóa, chiết khấu
thương phiếu, cấm cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân sự là cam kết của một hoặc

nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người
này không trả được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với
nhau như sau:
1 2
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
13
Người đi vay
Ngân hàng Người bảo lãnh
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa Ngân hàng và người đi vay.
2: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
Khi xét duyệt một bảo lãnh Ngân hàng cần chú ý đến một số điển như sau:
- Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp
luật. Nếu là pháp nhân thì người đứng ra bảo lãnh phải là người đại diện hợp
pháp của pháp nhân. Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh bảo lãnh phải
có đủ năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
- Uy tín của người bảo lãnh
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhưng
phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách
khác không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời
gian qua, các NHTM nước ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một.
1.2.4. Nguồn vốn cho vay
Để có thể đáp ứng nhu cầu vay đầu tư trung và dài hạn của nền kinh tế,
các NHTM quốc doanh, thương mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh có thể
sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng,
các nguồn vốn này gồm:
- Vốn tự có: là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung
và dài hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích lũy trong quá trình kinh doanh.
Các NHTM có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn.

Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay thì đây là một trở ngại vì vốn tự có
của bản thân mỗi Ngân hàng còn rất nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phat hành trái
phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn để cho vay trung dài hạn.
- Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương : Nguồn tiền này cũng bị hạn chế
vào chính sách tiền tệ của NHTW.
- Vay nợ nước ngoài để cho vay trung dài hạn: Đây là một hình thức
được các Ngân hàng trên thế giới sử dụng thường xuyên với khố lượng lớn.
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
14
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
Ưu điểm của nguồn vốn này là có khối lượng lớn và lãi suất chấp nhận được
nhưng các Ngân hàng chỉ nên sử dụng nguồn vốn này nếu có dự án đầu tư có
hiệu quả cao tránh việc không hoàn trả được nợ.
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ : để cho vay theo chương trình hoặc
dự án đầu tư của Nhà nước, tổ chức kinh tế - Tài chính, tín dụng, xã hội trong
và ngoài nước. Đặc điểm của nguồn vốn này là không ổn định, các dự án đầu
tư thường được chỉ định trước, Ngân hàng chỉ là người trung gian đống vai trò
quản lý, giải ngân và thu hồi vốn đầu tư mà không có quyền lựa chọn.
Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt
Nam thì hàng năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ
từ NHTW. Đó cũng là nguồn vốn hình thành vốn vay trung và dài hạn tại các
NHTM, nhất là đối với dự án vay theo chỉ định của Chính phủ.
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu, khả
năng trả vốn của dự án và tính chất nguồn vốn của bên cho vay.Thời gian cho
vay được tính từ khi bên vay nhận được khoản vốn đầu tiên cho đến khi trả
hết nợ. Thông thường, Ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để xác định

thời gian cho vay. Thời gian cho vay ngắn hơn hoặc dài hơn quá nhiều so với
thời gian khấu hao đều ảnh hưởng tới quá trình hoàn trả của khách hàng vì
khấu hao từ tài sản là một trong những nguồn trả nợ cho khách hàng.Thời hạn
cho vay bao gồm: thời gian gia hạn (nếu có) và thời gian trả nợ.
- Thời gian gia hạn được tính tương xứng với thời gian xây dựng công
trình, lắp đặt máy móc và sản xuất thử sản phẩm.
- Thời gian trả nợ: tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị vay,
tùy vào khả năng thu nhập của bên vay mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn trả nợ
và số tiền trả nợ từng kỳ.
1.2.5. Lãi suất cho vay
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn.Vì thế lãi
suất cho vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
15
Bỏo cỏo tt nghip Trng H Kinh t K Thut Cụng
Nghip
cho vay c xỏc nh tựy vo d ỏn, nghnh ngh, lnh vc u t, chớnh
sỏch ca ngõn hng cng nh s tha thun gia ngõn hng v khỏch hng.
Lói sut cho vay cú th c tớnh theo lói sut c nh hoc lói sut bin
ng. Lói sut c nh l lói sut gi nguyờn khụng thay i trong sut thi k
thc hin hp ng. Lói sut bin i l lói sut cú th thay i lờn xung
trong thi hn cho vay. Trong cho vay trung di hn, phn ln cỏc ngõn hng
s dng lói sut bin i trỏnh ri ro cho ngõn hng v ngi vay khi lói
sut trờn th trng bin ng. Thụng thng i vi cỏc khon vay trung
di hn ti cỏc NHTM thỡ lói sut c iu chnh 6 thỏng mt ln v c
tớnh theo cụng thc sau:
Lói sut iu chnh= Lói sut huy ng tit kim 12 thỏng + 0.1%/thỏng.
1.2.6. Hn mc tớn dng
Hn mc tớn dng l mc d n vay ti a c duy trỡ trong mt thi
hn nht nh m ngõn hng cú th cung cp cho mt khỏch hng theo tha

thun trong hp ng tớn dng. Hn mc tớn dng ph thuc vo mt s yu
t nh sau:
- Quy định của NHNN, mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Hạn mức tín dụng còn phụ thuộc vào chính bản thân các NHTM, vào
khối lợng vốn huy động của Ngân hàng càng lớn thì mức tín dụng mà Ngân
hàng có thể cung cấp cho từng khách hàng càng nhiều, và vào chính sách tín
dụng của NHTM từng thời kỳ và đối với mỗi dự án cũng có khác nhau.
- Nhu cầu vay vốn của ngời vay, tình hình tài chính và uy tín của ngời
vay ảnh hởng trực tiếp tới hạn mức tín dụng. Các NHTM thờng căn cứ vào
tình hình tài chính của khách hàng có tốt hay không, uy tín của họ với các tổ
chức tài chính để ra quyết định hạn mức tín dụng.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế. Khi nền kinh tế bất ổn thì rủi ro
trên thị trờng sẽ cao nên. Do vậy khả năng thu hồi vốn sẽ xấu đi.
1.2.7. Thm nh d ỏn
Khi tin hnh thm nh h s vay vn, ngõn hng cn chỳ ý thm nh
hai ni dung: thm nh ch u t v thm nh d ỏn u t. Trong khõu
Lờ Th Th Lp: CTN17A-XD
16
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
thẩm định, ngân hàng cần nắm chắc phương diện tài chính của dự án nhằm
xác định được đầy đủ hiệu quả của dự án thể hiện trên các chỉ tiêu: khả năng
sinh lời, thời gian hoàn vốn và điểm hòa vốn.
* Thẩm định chủ đầu tư
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có
nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không, nói cách
khác là để thẩm định xem có nhu cầu vay vốn thực sự, tránh trường hợp
khách hàng sử dụng vốn vào mục đích khác. Khi thẩm định chủ đầu tư, Ngân
hàng cần xem xét các vấn đề sau đây:
- Xem xét về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư để có thể biết được chủ

đầu tư có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không.
- Phân tích về uy tín của chủ đầu tư nhằm thấy được địa vị của chủ đầu
tư. Uy tín của chủ đầu tư rất quan trọng vì những chủ đầu tư có uy tín lớn thì
họ sẵn sàng tìm mọi cách để trả nợ Ngân hàng.
- Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư nhằm thấy được khả năng
tự cân đối các nguồn tiền của chủ đầu tư có thể sử dụng được khi cần thiết.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp là: hệ số tài trợ, kahr năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán
tức thời.
Sau khi phân tích khả năng tài chính, Ngân hàng cần xem xét đến khả
năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tín nhiệm và năng lực
sản xuất.
* Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư, Ngân hàng tiến hành thẩm định
dự án đầu tư, bao gồm các bước sau:
- Thẩm định phương diện thị trường: Bước thẩm định này rất quan trọng
đối với dự án sản phẩm mới, mở rộng thị trường sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường nhằm giúp Ngân hàng thấy được xu thế tương lai
của sản phẩm mà dự án sản xuất ra: sản phẩm đó có được thị trường chấp
nhận hay không, nhiều hay ít, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
các sản phẩm cùng loại trên thị trường…
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
17
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
+ Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua,
các hợp đồng bao nhiêu sản phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm
như đơn đặt hàng, biên bản đàm phán…Để thấy được doanh thu ước lượng
của dự án qua các năm.
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của

sản phẩm trên thị trường là rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm mới thu
được lợi nhuận, điều này phản ánh sự tồn tại của sản phẩm cũng như của
doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó còn phải đánh giá sản phẩm các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường, giá cả của nó, tỷ trọng chiếm lĩnh thị
trường, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, còn phải tính đến các sản phẩm thay thế đang lưu hành trên thị
trường và gia cả của nó cung như các đối thủ tiềm tàng trong tương lai.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật: Phân tích quy mô dự án và công
nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản
phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Thẩm định trình độ tiên tiến của
công nghệ, thời gian ra đời công nghệ mới. Thẩm định khả năng cung cấp
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác. Thẩm định phương diện tổ chức,
quản lý thực hiện và vận hành dự án để có thể chọn được đơn vị thiết kế, thi
công làm việc có hiệu quả nhất.
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích
các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án xin vay bao gồm khả năng trả nợ, sản
lượng hòa vốn, điểm hòa vốn trả nợ, NPV, IRR.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: Trường hợp
sản lượng giảm, chi phí biến đổi tăng, đơn vị giá bán giảm, sự lac hậu của
công nghệ dẫn đến sự cạnh tranh của các sản phẩm giảm, các thay đổi về
chính sách kinh tế của Nhà nước…
Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra
việc sử dụng vốn vay có đúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm
tra tình hình vận hành dự án trong sản xuất kinh doanh. Nếu thấy doanh
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
18
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp
nghiệp sử dụng sai mục đích thì phải báo cáo ngay với lãnh đạo để xử lý kịp
thời và áp dụng các chế tài đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Chuẩn bị đến thời

kỳ trả nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng phải lập phiếu nhắc thu nợ để doanh
nghiệp chuẩn bị đồng thời phối hợp với nhân viên kế toán theo dõi thu nợ gốc
và lãi vay.
Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được hết nợ thì
cán bộ tín dụng chuyển phần dư nợ tín dụng còn lại sang theo dõi trên tài
khoản nợ quá hạn, xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, có biện pháp
xử lý kịp thời, có thể gia hạn nợ hoặc có thể phát mại tài sản thế chấp, cầm cố
để thu hồi nợ. Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng, khách hàng đã thanh toán đầy
đủ cả gốc và lãi thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng tiến hành thanh lý hợp
đồng tín dụng.
1.3. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.3.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế
Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn chính là vốn cho vay
trung - dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng
sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, bù đắp được chi phí
và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ
thu hồi vốn và lãi cón khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể
ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD
19
Báo cáo tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Kỹ Thuật Công
Nghiệp

phát triển của nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có
những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
để đẩy mạnh tiến trình phát triển của xã hội. lịch sử đã chứng minh điều đó
thông qua sự ra đời và phát triển của xã hội loài người qua các hình thái kinh
tế -xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao
dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều
kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng
quay vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần
giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức
mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân
phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn đã thu hút những
nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng
trưởng nền kinh tế. Mặt khác tín dụng trung - dài hạn là một trong những cách
để đưa tiền vào lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế
phù hợp với khối lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các
ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán
không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ
gấp nhiều lần so với số tiền thực có hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có
khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khách cho khách
vượt quá số tiền gửi thực tế của hộ … nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều
có quyển thanh toán, chi trả như các phương tiện khác và thường chúng được
chuyển thành tiền mặt. Như vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương
Lê Thị Thư Lớp: CĐTN17A-XD

20

×