Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoạt động tín dụng đối với người nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện mỹ đức - hà nội. thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.85 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng, nền kinh tế đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Song, cùng với quá
trình phát triển đó, bên cạnh sự tăng thu nhập, nâng cao đời sống của số đông
dân cư vẫn còn tồn tại một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân cư ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa đang chịu cảnh nghèo đói, không đảm bảo được
những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội
VIII của Đảng đã xác định mục tiêu xoá đói giảm nghèo là một trong 11
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và chương trình này đã được cụ thể
hoá tới từng tỉnh, huyện, xã, thôn, bản trên khắp đất nước.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân
quan trọng đó là: Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong
hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt
Nam. Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi đó, ngày 04/10/2002 Thủ tướng
Chính phủ đã có Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính
sách Xã hội, trên cơ sở đó tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước
đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Mặc dù vậy, sẽ thật không khách quan khi cho rằng không có những tồn
tại cần khắc phục, không có những khó khăn, không có rủi ro trong đầu tư,
đặc biệt là hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo. Trong quá trình cho vay hộ
nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng còn thấp
làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng phục vụ người nghèo. Vì vậy, làm thế
nào để hộ nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay; hoạt động tín
dụng được nâng cao nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn
tín dụng, đồng thời hộ nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là vấn đề nóng bỏng
thu hút sự quan tâm của ngân hàng và của các cấp, các ngành.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao hoạt động
tín dụng chính sách cũng như trong quá trình thực tập ở Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Mỹ Đức - Hà Nội, em xin chọn đề tài “HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ NỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ” để
nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đóng góp những luận cứ khoa học,
đề xuất các quan điểm và các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội. Thực tiễn cho thấy chính
sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và
phát triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước về chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.Từ đó thấy
rõ tầm quan trọng của chất lượn2g tín dụng chính sách trong hoạt động ngân
hàng và ý nghĩa của việc nâng cao hoạt động tín dụng người nghèo.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của
việc thực hiện những giải pháp nâng cao hoạt động Tín Dụng chính sách và
phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề có liên quan đến hoạt động tín
dụng và hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Mỹ Đức - Thành phố Hà Nội.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân hàng để thống kê,
phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn kết hợp với điều tra, phân tích hoạt động
kinh tế và xử lý hệ thống nhằm đưa ra các giải pháp cho hoạt động ngân hàng.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng

5. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đối với người
nghèo và khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức - Hà Nội.
Chương II: Thực trạng hoạt động Tín Dụng đối với người nghèo của
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức - Hà Nội.
Chương III: giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng đối với người nghèo
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức - Hà Nội.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCHXÃ
HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO.
1. Tín Dụng và vai trò của Tín Dụng đối với Người nghèo
Nước ta là một trong số những nước có tỷ lệ hộ nghèo đói cao, số
dân sống chủ yếu bằng nghề nông, sản xuất còn manh mún, lạc hậu, phân
tán nhất là ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đời sống còn gặp nhiều
khó khăn. Vì thế, vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nước ta rất cần sự quan
tâm giúp đỡ về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành TW lần thứ V (khoá VI) tháng 6
năm 1993 đã đề ra chủ trương “phải hỗ trợ giúp đỡ người nghèo bằng cách
cho vay vốn, hướng dẫn làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong
và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo…”
Từ khi có cơ chế mới, người nông dân được quyền tự chủ đã hăng
hái sản xuất trên ruộng đất của mình. Ruộng đất canh tác được các hộ sử
dụng triệt để, chăm sóc tốt hơn, năng suất ngày càng cao. Ngoài việc sản

xuất nông nghiệp hộ nghèo còn phát triển các ngành nghề phụ để tận
dụng lao động phụ, tiết kiệm được chi phí, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Như vậy, kinh tế hộ nghèo đã từng bước khẳng định được vai trò, vị
trí của mình trong xã hội. Hộ nghèo cũng là hộ nông dân đã là một chủ
thể đối với các quyết định đầu tư, sản xuất, chăn nuôi, ngành nghề… có
điều kiện tiếp cận với kinh tế thị trường.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
a. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Mác,“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được
quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.
Như vậy, tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, bản chất của
tín dụng là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định,
là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi, là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong đi vay và cho
vay giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các
tổ chức cá nhân khác được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò
người đi vay (nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong nền kinh tế hoặc phát
hành các chứng chỉ tiền gửi: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn),
vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền
kinh tế bằng việc thiết lập các hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ…).

Trong hoạt động tín dụng ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “tín dụng
hộ nghèo” là quan hệ giữa một bên là Ngân hàng Chính sách Xã hội với một
bên là hộ nghèo. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mối quan hệ xã hội,
có quyền thừa kế, có phương án sản xuất kinh doanh thì hộ nghèo mới có
khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng chính
sách xã hội. Đây cũng chính là điều kiện để hộ nghèo đáp ứng được điều
kiện vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội.Trong nhiều năm qua, ngân
hàng chính sách xã hội đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
nghèo, góp phần tạo công ăn việc làm giúp đỡ hộ nghèo phát triển kinh tế gia
đình, nâng cao dần mức sống bằng chính sức lao động của chính mình.
b. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Chủ thể tham gia bao gồm một trung gian giữa người có vốn
và người cần vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền tệ (thay vì hàng hóa,
dịch vụ). Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm 2 hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Thứ hai: Quan hệ tín dụng có nguyên tắc hoàn trả, có nghĩa là người
cho vay vốn giao vốn cho người đi vay sử dụng trong thời hạn thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng, khi đáo hạn mà không có các thỏa thuận khác thì
người đi vay phải hoàn trả số vốn đó cộng thêm phần thặng dư cho người
cho vay.
Thứ ba: Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị gốc ban đầu,
hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Giá trị
thặng dư này đảm bảo cho ngân hàng bù đắp những khoản chi phí, rủi ro và
mang lại cho ngân hàng một phần lợi nhuận.
Thứ tư: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng vì dựa trên các hợp đồng kinh

tế được pháp luật điều chỉnh, cho nên việc thực hiện đúng các thoả thuận đã
cam kết là bắt buộc.
2. Các hình thức cấp tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng (người
cho vay) và một bên là các chủ thể khác trong xã hội (người đi vay) thông qua
các nghiệp vụ ngân hàng .
Các hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng như:
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
+ Cho vay: là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên đi vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
+ Chiết khấu: là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới mệnh giá của thương phiếu.
+ Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Bên
đi thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
động sản khác của bên cho thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
+ Bảo lãnh (bảo đảm bằng con người): là việc bên bảo lãnh cam kết
với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được
bảo lãnh nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền

đã được trả thay.
+ Bao thanh toán: Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của
tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
3. Vai trò của tín dụng đối với người nghèo.
a. Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Nghèo đói có nhiều nguyên nhân, như: đông con dẫn đến thiếu lao động,
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên bất thuận lợi,
không được đầu tư, thiếu vốn…nhưng trên thực tế nghèo đói là do không có
vốn để tổ chức sản xuất, đầu tư kinh doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện
tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói
nghèo.
b. Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao hơn.
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản
xuất hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng
thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì
thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng
lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
c. Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư
cho sản xuất kinh doanh để xoá đói giảm nghèo, thông qua kênh tín dụng thu
hồi vốn và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì,
làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều
đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó

tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh
nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
d. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản
xuất hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa
các loại giống mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và
phải được thực hiện trên diện rộng.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
e. Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định về mặt nghiệp
vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được vay vốn, việc
thực hiện các tổ tương trợ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa
các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn,
an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực,
tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với người nghèo.
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trườngvà tồn tại khách
quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển; đặc biệt đối với nước ta quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu tình

trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt.
Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói
giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã
hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn
lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta
đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước
có thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về
xoá đói giảm nghèo thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói
nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt
trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.
Tất nhiên Chính phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho
hộ nghèo vươn lên bằng những chính sách và giải pháp. Cụ thể là:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính
sách đồng bộ: tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với
quy mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi,
đồng thời cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và
hòa nhập với cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói
giảm nghèo của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, Chính phủ dành ra một tỷ
lệ trong tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay xoá đói giảm nghèo.
- Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo với các
chương trình kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương
trình phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất

trống đồi núi trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, chương trình
nước sạch nông thôn, dân số kế hoạch hóa gia đình, xóa mù chữ…
- Thực hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn
giảm thuế, viện phí, học phí… đối với hộ nghèo không còn khả năng lao động tạo
ra nguồn thu nhập, Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ chức đoàn
thể, quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi
Chính phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình
xoá đói giảm nghèo nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
cả. Để thấy được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh
tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo.
5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với người nghèo.
* Các chỉ tiêu định tính.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là chỉ tiêu quan trọng có ảnh
hưởng quyết định tới chất lượng tín dụng. Quy trình tín dụng là trình tự các
bước mà Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. Quy trình tín dụng
phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp vay, trình tự giải quyết các việc,
thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động tín dụng. Một ngân hàng có quy trình tín dụng được thiết kế hợp lý, cán
bộ tín dụng thực hiện nghiêm chỉnh, áp dụng linh hoạt từng bước của quy trình
cho vay thì sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
- Khả năng cạnh tranh: Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng vì với một Ngân hàng có khả năng
cạnh tranh cao hơn thì có chất lượng tín dụng tốt hơn và ngược lại.
- Tính bền vững: Việc huy động vốn đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện

cho Ngân hàng thực hiện được việc cho vay linh hoạt hơn và từ đó chất lượng
tín dụng của Ngân hàng cũng tốt hơn.
* Các chỉ tiêu định lượng.
1- Số lượng hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số
hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo của
toàn quốc, đây là chỉ tiêu đánh giá về số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế
từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số Số lượng hộ Số lượng hộ
lượng hộ nghèo = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
2- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số
hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo được vay vốn
nghèo được = x 100%
vay vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
3- Số tiền vay bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một
hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có đáp
ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
bình quân =
một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

4- Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: Là chỉ tiêu đánh giá chất
lượng của công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo
đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cao hơn chuẩn mực
nghèo đói hiện hành, không còn nằm trong trong danh sách hộ nghèo, có khả

năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng.
Tổng số hộ nghèo Số hộ nghèo Số hộ nghèo Số hộ nghèo trong Số hộ
nghèo
đã thoát khỏi = trong danh sách - trong danh sách - danh sách đầu kỳ + mới
vào
ngưỡng nghèo đầu kỳ cuối kỳ di cư đi nơi khác trong kỳ
báo cáo
5- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân
hàng chính sách cho hộ nghèo vay trong thời kì nhất định (1 năm).Ngân hàng
còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ nghèo trong tổng
doanh số cho vay của ngân hàng trong 1 năm.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Tỷ trọng Doanh số cho vay hộ nghèo
cho vay = x 100%
hộ nghèo Tổng doanh số cho vay
6- Dư nợ cho vay hộ nghèo: Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay
được nhiều hay ít, dư nợ ngắn hạn trung dài hạn là bao nhiêu. Khoản tiền
mà Ngân hàng cho vay lớn chứng tỏ Ngân hàng tạo được uy tín, cung cấp
nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú, phù hợp…Ngược lại dư nợ cho vay
thấp phản ánh phần nào qui mô của Ngân hàng nhỏ và khả năng cho vay
thấp. Tuy nhiên, dư nợ cho vay lớn thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt.
Dư nợ cho vay
hộ nghèo
=
Dư nợ
đầu kỳ
+
Doanh số

cho vay
-
Doanh số
thu nợ
7- Dư nợ quá hạn và nợ xấu: Là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu
quả tín dụng cho vay và chất lượng đầu tư cho vay hộ nghèo. Dư nợ quá hạn
càng nhỏ tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Dư nợ quá hạn hộ nghèo
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ nghèo = x 100%
Tổng dư nợ hộ nghèo
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) = x 100%
Tổng dư nợ
Nợ xấu: là những khoản nợ mà khách hàng vay không trả được hoặc
những khoản nợ đến hạn mà Ngân hàng không cho gia hạn.
8- Vòng quay vốn tín dụng: Là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
trong điều kiện hoạt động bình thường, vòng quay tín dụng lớn với số dư nợ
tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng cho vay ra đã được sử dụng một cách hiệu
quả, tiết kiệm chi phí.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
9- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Chỉ tiêu này thể hiện % vốn huy động

được sử dụng cho hoạt động tín dụng, một hoạt động mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho Ngân hàng có hiệu quả hay không? Có đáp ứng được nhu cầu và phù
hợp với tình hình thực tế tại Ngân hàng hay không?
Tổng dư nợ tín dụng
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
B. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Đức – Hà
Nội.
I. Đặc điểm kinh tế tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện
Mỹ Đức
Huyện Mỹ Đức là huyện nằm ở phía Tây Nam tỉnh Hà Tây nay thuộc Hà
Nội, vừa có đồng bằng vừa có đồi, núi thấp. Môi trường sinh thái thuận lợi
cho sự phát triển của cây trồng, cùng tiềm năng phát triển du lịch lễ hội, du
lịch văn hoá, du lịch sinh thái. Sau năm 2008, tỉnh Hà Tây được xáp nhập với
thành phố Hà Nội. Huyện có tính chất chuyển tiếp giữa trung du và đồng
bằng, có tổng diện tích 22.004 ha, trong đó diện tích canh tác là 10.418 ha,
toàn huyện có 22 xã, thị trấn, dân số 183.672 người, có 1 xã là đồng bào dân
tộc với 5.280 người là dân tộc Mường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 8,6%, GDP
552,5 tỷ đồng.
Huyện Mỹ Đức nằm phía Tây Nam Hà Nội, phía Đông giáp huyện Ứng
Hòa, ranh giới là con sông Đáy, phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ. Phía Tây giáp
các huyện của tỉnh Hòa Bình: Lương Sơn (ở phía Tây Bắc), Kim Bôi (ở phía
chính Tây), Lạc Thủy (ở phía Tây Nam). Phía Đông Nam giáp huyện Kim Bảng
tỉnh Hà Nam. Đường bộ: có quốc lộ 21B chạy từ Hà Đông, qua thị trấn Đại Nghĩa
(xưa là Tế Tiêu), sang tỉnh Hà Nam. Đường sông có sông Đáy (sông Thanh Hà).
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Huyện Mỹ Đức nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm của thành
phố Hà Nội có lợi thế về tự nhiên và địa lý, người dân cần cù, chịu khó trong

năm qua cấp uỷ, chính quyền và nhân dân huyện Mỹ Đức đã tập trung đẩy
mạnh chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn qua
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quan điểm phát triển của huyện Mỹ Đức trong
giai đoạn 2005 - 2010 được xác định: phải phát huy tinh thần tự chủ, chống
nguy cơ tụt hậu, từ những cơ sở kinh tế hiện có chuyển hướng nhanh theo
những lợi thế và khai thác tiềm năng sẵn có, đổi mới công nghệ, đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch kinh tế
phải theo hướng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp ổn định; công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh với tốc độ nhanh và đưa du lịch - dịch vụ
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Từ những thành tựu trong công cuộc đổi mới của đất nước hơn 20 năm
qua hết sức quan trọng, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện tin tưởng
vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, cơ sở vật chất ngày càng được tăng
cường, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao. Tuy nhiên cuối năm 2008
còn có những khó khăn nhất định: hậu quả nặng nề của đợt mưa lớn, tình hình
chính trị, kinh tế khu vực và khủng hoảng tài chính, thời tiết diễn biến bất lợi
cũng phần nào ảnh hưởng…Song Huyện vẫn phấn đấu khắc phục khó khăn,
tích cực phấn đấu tốc độ gia tăng bình quân hàng năm từ 12% - 13%, bình quân
thu nhập đầu người đạt 6,5 - 7 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế nông, lâm
nghiệp 40%, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng 25%; du lịch - dịch vụ 35%, giá
trị 01 ha canh tác bình quân đạt từ 40 - 50 triệu/năm.
* Thuận lợi:
Đảng và Nhà nước có cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn, việc
mở rộng địa giới hành chính Thủ đô đã mở ra những triển vọng lớn để huyện
Mỹ Đức phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.Với thế mạnh nguồn lao
động dồi dào, điều kiện tự nhiên phong phú có nhiều lợi thế để khai thác phát
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
triển nền nông nghiệp từng bước hiện đại và bền vững, phát triển công nghiệp

nguyên liệu, du lịch sinh thái…Cơ sở hạ tầng được cải thiện, đường giao
thông đã được bê tông hoá, giao lưu văn hoá phát triển, các nghị quyết chuyên
đề như xây dựng các dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, vật nuôi,
cây trồng, phát triển các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp…tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn của Ngân hàng. Đối với lĩnh vực Ngân
hàng ngày càng mở rộng và phát triển gần dân, sát dân, các chính sách đều
được công khai hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận dễ
dàng, nhất là những hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
* Khó khăn:
Xuất phát điểm của nền kinh tế của huyện còn thấp, cơ sở vật chất hạ tầng
còn khó khăn. Đồng thời, những khó khăn, hạn chế, bất cập trong công tác
quản lý, điều hành trên một số lĩnh vực: quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai,
môi trường…Lao động dư thừa, không có việc làm, ổn định đời sống người dân
chưa được cải thiện nhiều. Nền kinh tế của huyện đã có bước phát triển mạnh
song chưa bền vững và tương xứng với tiềm năng. Chưa có các cụm, điểm, khu
công nghiệp để thu hút được lao động. Thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả sinh
hoạt có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân,
nhất là vùng khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm đã giảm nhưng thiếu tính
bền vững, việc điều tra xác minh hộ nghèo chưa kịp thời.
Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn trên, kế thừa và phát huy
truyền thống, kinh nghiệm hoạt động của cấp trên những năm trước đã bám
sát định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Mỹ Đức đã đoàn kết, phấn đấu vươn lên hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo và việc làm trên địa bàn huyện.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
II. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách

huyện Mỹ Đức.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức tín
dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về Chính sách tín dụng
đối với người nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay
chính sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các Ngân hàng
thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 78/2002/NĐ - CP ngày 14 tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Thủ tướng Chính phủ cũng
đã ban hành Quyết định số 131/QĐ - TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập
Ngân hàng Chính sách Xã hội (viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế :
Viet Nam Bank For Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm
bảo khả năng thanh toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy
lãi, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi
đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại
học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề; các đối tượng cần vay vốn
để giải quyết việc làm; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài và các đối tượng chính sách khác.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mỹ Đức được thành lập theo Quyết
định số 340/QĐ - HĐQT ngày 20 tháng 5 năm 2003 của chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục
vụ người nghèo nhằm tách kênh tín dụng chính sách ra khỏi kênh tín dụng
thương mại. Được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Chính sách Xã
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng

hội tỉnh Hà Tây và ban đại diện Hội đồng quản trị - Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Mỹ Đức.
Trụ sở giao dịch của Ngân hàng được đặt tại trung tâm Thị trấn Đại
Nghĩa thuận tiện về giao thông, địa hình…Trong những năm 2008, 2009,
2010 hoạt động tín dụng - ngân hàng của Ngân hàng mặc dù chịu sự tác động
của khủng hoảng kinh tế và các yếu tố biến động giá cả của một số mặt hàng
như nhiên liệu, lương thực, thực phẩm…song vẫn đảm bảo được sự phát triển
ổn định, đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ tốt cho các hoạt động của các
chương trình tín dụng trên địa bàn.
III. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Mỹ Đức.
Sau khi được xáp nhập, trở thành một huyện của Thành phố Hà Nội,
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức nhận được Quyết định 03/QĐ -
HĐQT ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Thành phố trên cơ sở tổ chức và chỉnh
sửa lại một số vấn đề liên quan… Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành
lập để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận,
được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán. Tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do
Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay
ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội
(điều 1 Nghị định 78/2002/NĐ - CP).
IV. Khái quát về mô hình tổ chức của Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Mỹ Đức.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức triển khai
và đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2003. Được sự quan tâm giúp đỡ của Ngân
hàng Chính sách Xã hội Thành phố, Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Mỹ
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng

Đức, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trên
cơ sở mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của địa phương trong những năm
qua, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức từng bước
được kiện toàn tổ chức, xác định rõ nhiệm vụ đặt ra trong những năm tới, đưa
ra biện pháp chỉ đạo phù hợp với thực tế, không ngừng nâng cao chất lượng
tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Ngay sau khi thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức,
UBND huyện đã ra quyết định thành lập ban đại diện hội đồng quản trị ngân
hàng chính sách xã hội huyện theo đúng quy định của điều lệ tổ chức và hoạt
động của ngân hàng chính sách xã hội. Đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện
làm trưởng ban đại diện, các đồng chí thành viên là trưởng hoặc phó các ban,
ngành, hội đoàn thể ở huyện tham gia dưới hình thức kiêm nhiệm (ban đại
diện gồm 12 thành viên). Nhiệm vụ của ban đại diện hội đồng quản trị:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và
Ban đại diện hội đồng quản trị cấp trên.
- Duyệt kế hoạch huy động vốn và cho vay trên địa bàn để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Ban đại diện hội đồng quản trị được quyền tổ chức
khai thác, tập trung các nguồn vốn để bổ xung vốn cho vay tại địa phương.
- Tổ chức chỉ đạo và đôn đốc việc thực hiện hoàn thành kế hoạch tín
dụng trên địa bàn.
- Chỉ đạo kiểm tra giám sát các bên nhận uỷ thác cho vay thực hiện đúng
chính sách và chế độ nghiệp vụ theo quy định.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo thành lập các tổ tiết
kiệm và vay vốn.
- Nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất với hội đồng quản trị trình bổ xung, sửa đổi
ban hành chính sách tín dụng với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Chấp hành chế độ thỉnh thị báo cáo lên cấp trên và các cơ quan Nhà
nước theo quy định.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Chính sách Xã hội Thành phố Hà Nội,
Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Mỹ Đức và trực tiếp là đồng chí Phó chủ
tịch UBND huyện kiêm trưởng ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Mỹ Đức. Phòng đã triển khai kịp thời các văn bản của ngành tới
toàn bộ cán bộ nhân viên, thường xuyên tổ chức học tập về công tác tín dụng,
cơ chế bảo đảm tiền vay và các văn bản pháp luật liên quan đến các quy trình
nghiệp vụ. Chấp hành kỷ luật trong chỉ đạo điều hành, thực hiện theo quy chế,
phân rõ người, rõ việc, hàng tháng, quý thực hiện theo chương trình công tác
được xây dựng và triển khai đến từng cán bộ. Công tác kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, xác định rõ đối tượng đầu tư,
chất lượng khách hàng, hiệu quả của dự án đầu tư, đảm bảo an toàn và chất
lượng tín dụng được nâng lên. Thường xuyên họp giao ban với các xã về việc
làm được, những vướng mắc khó khăn để cùng tháo gỡ, luôn giữ mối quan hệ
tốt với chính quyền xã và các ban ngành có liên quan.
Hoạt động Ngân hàng Chính sách Xã hội đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế của địa phương, giúp hộ sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế hộ,
phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, cải tạo vườn cây ao cá, phát triển ngành
nghề của địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đời sống nhân dân càng được cải thiện, góp phần tích cực vào thực hiện
mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo đưa kinh tế nông thôn phát triển.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Mỹ Đức.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
20
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ kế hoạch
nghiệp vụ
tín dụng

Tổ kế toán
ngân quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
- Giám Đốc: Chịu trách nhiệm chung của cả phòng giao dịch, phụ trách
mảng kế tóan ngân quỹ. Ký các quyết định cho vay > 100 triệu đồng.
- Phó Giám đốc: phụ trách mảng Tín Dụng( theo dõi cho vay, thu nợ trên
địa bàn toàn huyện). Được quyền ký các quyết định <100 triệu đồng.
- Tổ kế hoạch nghiệp vụ:
+ Tổ trưởng: Đứng đầu của tổ, chịu trách nhiệm chung của tổ, trực tiếp
triển khai công viêc đến các thành viên trong tổ khi nhận được sự chỉ đạo
từ ban giám đốc.
+ Các thành viên trong tổ kế hoạch và nghiệp vụ: Mỗi thành viên được
phân công phụ trách một số xã, chịu trách nhiệm trước tổ và trước ban
giám đốc những xã mình quản lý về công việc cho vay thu nợ, tình hình nợ
đến hạn cũng như nợ quá hạn trên địa bàn. Có trách nhiệm thực hiện công
việc khi Tổ trưởng triển khai…
- Tổ kế toán:
+ Tổ trưởng: Đứng đầu của tổ chịu trách nhiệm chung của cả tổ. Có trách
nhiệm kiểm tra chứng từ của cơ quan, in cấn đối, lập báo cáo tháng, quý, năm
tham mưu cho ban giám đốc và chịu trách nhiệm thi hành quyết định của ban
giám đốc.
+ Các thành viên trong tổ kế toán: mỗi thành viên được phân công phụ trách
một số xã, có trách nhiệm thực hiện viêc lưu giữ hồ sơ, trích dư nợ trên khế
ước khách hành, rút hồ sơ khách hàng khi khách hàng đã tất toán, có trách
nhiệm thực hiện công việc khi tổ trưởng triển khai…
Ngân hàng được thành lập tính đến nay đã được 7 năm. Mặc dù vậy thì
cơ sở vật chất của Ngân hàng cũng như trụ sở làm việc, phương tiện đi lại vẫn
còn đơn giản. Khi ngân hàng mới thành lập phòng chỉ có 1 - 2 cán bộ; 02 nhân
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
viên hợp đồng ngắn hạn; máy móc thiết bị; cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, tính
đến 31/12/2010, biên chế của phòng là 11 cán bộ nhân viên và ngân hàng
cũng đã được đầu tư nhiều về máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng được trang bị
đầy đủ. Về tổ chức nhân sự cơ bản đã ổn định đáp ứng nhu cầu hoạt động của
phòng theo chương trình được giao.
Trong những năm qua, lãnh đạo và cán bộ của ngân hàng đã không ngừng
học hỏi nâng cao kiến thức về mọi mặt, trau dồi đạo đức tác phong lề lối làm
việc, thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Mỹ Đức giờ trở thành người bạn đồng hành của người nghèo và các
đối tượng chính sách khác trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
vay vốn, nâng cao đời sống, góp phần ổn định xã hội.
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN MỸ ĐỨC – HÀ NỘI.
I. Hoạt động Tín Dụng
1. Hoạt động huy động vốn.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động
của Ngân hàng, ngay từ khi mới thành lập Ngân hàng đã rất quan tâm đến việc
huy động vốn nhằm thu hút khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo cho nhu cầu
vay vốn,mở rộng tín dụng trên địa bàn và hoàn thành chỉ tiêu cấp trên đã giao.
Với chức năng đặc thù của Ngân hàng Chính sách Xã hội là hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán.
Thời gian qua Ngân hàng đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHCSXH huyện Mỹ Đức
năm 2008 - 2010.

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Tăng giảm
2009 so
2008
2010 so
2009
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
% +/- % +/- %
Tổng
nguồn vốn
56.6
63
100
92.9
64
100
146.0
33
10
0
36.3

01
64,1
53.0
69
57,1
Nguồn vốn 55.5 98,1 90.8 97,7 137.2 94 35.2 63,4 46.4 51,1
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
Trung ương
và Thành
phố
94 35 84 41 49
Nguồn vốn
địa phương
400 0,7 400 0,4 169 0,1 0 0 -231
-
57,8
Nguồn vốn
nhận uỷ
thác
669 1,28
1.72
9
1,9 8.660 5,9
1.06
0
158,
5
6.93

1
400,
9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội huyện
Mỹ Đức các năm 2008-2010)
Nhìn vào bảng báo cáo trên cho thấy nguồn vốn huy động được nhà nước
rất quan tâm thể hiện năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 nguồn vốn tăng
36.301 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 64,1%, năm 2010 nguồn vốn tăng 53.069
triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 57,1%. Tăng chủ yếu là nguồn vốn được cân
đối từ Trung ương và Thành phố, năm 2009 nguồn vốn Trung ương và Thành
phố tăng 35.241 triệu đồng so với năm 2008, chiếm 98,1% tổng nguồn vốn, năm
2009 tăng 46.449 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 94% tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn địa phương trong năm 2009 không tăng so với năm 2008 là
do thời tiết diễn biến phức tạp, giá cả có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của nhân dân, nhất là vùng khó khăn…đến năm 2010, nguồn
vốn địa phương giảm chỉ còn 169 triệu đồng tương đương 0,1% tổng nguồn
vốn, giảm 57,8% so với nguồn vốn địa phương của năm 2010.
2. Vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng thể hiện trong kỳ vốn của ngân
hàng quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay tín dụng càng lớn chứng tỏ doanh
số thu nợ lớn, số dư nợ quá hạn của ngân hàng giảm, khách hàng có ý thức
hơn trong việc sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ ngân hàng. Vòng quay
vốn tín dụng là chỉ tiêu đo lường hiệu quả vốn tín dụng của ngân hàng chính
sách nói chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói chung.
Bảng 2: Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Duy Tưởng
huyện Mỹ Đức năm 2008 - 2010.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh số thu nợ 12.408 15.555 29.120
Dư nợ đầu năm 36.178 39.937 49.920
Dư nợ cuối năm 39.937 49.920 59.755
Dư nợ bình quân 30.058 44.929 54.838
Vòng quay vốn 0,41 vòng 0,35 vòng 0,53 vòng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội
huyện Mỹ Đức các năm 2008-2010)
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện qua các năm trên bảng 10, năm 2008
là 0,41 vòng, năm 2009 là 0,35 vòng, giảm 0,06 vòng so với năm 2008,
năm 2010 là 0,53 vòng tăng 0,18 vòng so với năm 2009. Điều này phản ánh
được đặc điểm của hộ nghèo đầu tư chủ yếu vào đối tượng trung hạn như
cải tạo, xây dựng chuồng trại chăn nuôi, cải tạo vườn…Song đối với hộ
nghèo vay để sản xuất nông nghiệp thì được ưu tiên hơn về thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay để họ yên tâm đầu tư và trả được nợ dần hàng năm
theo kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Việc vòng quay vốn tín
dụng của Ngân hàng thấp như vậy là do tỷ trọng cho vay trung dài hạn
trong tổng dư nợ luôn cao hơn so với tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Cùng với
việc tăng trưởng doanh số qua từng năm, công tác thu hồi nợ được chi
nhánh tiến hành song song, công tác thu hồi nợ và quản lý của chi nhánh
đang ngày càng tốt hơn…Hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội
không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán.
Mục đích chính là thực hiện được chương trình mục tiêu quốc gia về công
tác xoá đói giảm nghèo.
3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết tình hình sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng vào hoạt động tín dụng, mang lại hiệu quả chủ yếu cho ngân hàng. Ta
hãy xem xét hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Hiệu suất sử dụng vốn của NHCSXH huyện Mỹ Đức
SV: Nguyễn Duy Tưởng Lớp: QTKD Thương mại

25

×