Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH LƯU – NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.07 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ










PHẠM THỊ HƯỜNG




BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN QUỲNH LƯU – NGHỆ AN






CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Vinh, tháng 03 năm 2012
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC VINH

KHOA KINH TẾ










BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN QUỲNH LƯU – NGHỆ AN





CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Cần
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Hường
MSSV : 0854027505
Lớp : 49B2 – TCNH




Vinh, tháng 3 năm 2012
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 8
3 . Đối tượng , phạm vi nghiên cứu 8
4. Nội dung bài báo cáo : 8
PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH HUYỆN QUỲNH LƯU 9
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 9
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: 10

1.3.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức 11
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ 11
1.3.2. Cơ cấu tổ chức 11
1.4. Các đặc điểm về nguồn lực 13
1.4.1. Đặc điểm về nguồn lao động………………………………………….7
1.4.2. Đặc điểm về nguồn vốn 15
1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ : 16
1.4.4.Kết quả các mặt hoạt động kinh doanh 16
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN QUỲNH LƯU. 21
2.1. Khái quát về tình trạng đói nghèo của huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An 2.1.1
Khái quát chung về huyện Quỳnh Lưu 21
2.1.2. Tình hình đói nghèo của Huyện Quỳnh lưu 22
2.1.3. Đặc điểm của người nghèo huyện Quỳnh Lưu 23
2.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo 24
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Quỳnh Lưu. 25
2.2.1. Khái quát về quy trình cho vay hộ nghèo được áp dụng tại phòng giao
dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu 25
2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại
NHCSXH huyện Quỳnh Lưu 28
2.2.2.1 Về nguồn vốn cho vay 28
2.2.2.2 Về hoạt động cho vay 29
2.3. Nhân xét, đánh giá về hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại
NHCSXH huyện Quỳnh Lưu 36
2.3.1. Những thành quả đạt được 36
2.3.2. Một số tồn tại , hạn chế và nguyên nhân: 38
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH

2.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI NHCSXH QUỲNH LƯU 41
2.4.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng chính sách trong thời gian tới 41
2.4.2. Các giải pháp 42
2.4.2.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy của NHCSXH 42
2.4.2.2.Giải pháp về cơ chế cho vay đối với hộ nghèo 43
2.4.2.3. Giải pháp về phía chính quyền địa phương và người dân 45
2.4.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 46
2.4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 46
2.4.3 Một số kiến nghị, đề xuất 46
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu 12
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của NHCSXH huyện Quỳnh Lưu năm 2009 - 2011
14
Bảng 1.2: Kết cấu vốn huy động của Ngân hàng CSXH huyện Quỳnh Lưu
giai đoạn 2009-2011 16
Bảng 1.3. Kết quả tài chính 2009 – 2011 19
Bảng 2.1 Số liệu về số hộ và tỷ lệ hộ nghèo của 23
huyện Quỳnh Lưu 2009 – 2010 23
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghè tại NHCSXH
huyện Quỳnh Lưu 26
Bảng 2.2. Bảng số liệu về tỷ lệ nguồn vốn cho vay hộ nghèo thời gian
đoạn 2009 - 2010 29
Bảng 2.3: Kết quả vốn vay đối với hộ nghèo của ngân hàng 2009-2011 32

Biểu đồ 2.1 : Dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Quỳnh Lưu giai
đoạn 2009 – 2011 33
Bảng 2.4: Tình hình uỷ thác qua các tổ chức hội năm 2011 35
Biểu đồ 2.2: Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2009 – 2011 37
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM : Ngân hàng thương mại
HDQT : Hội đồng quản trị
TT : Thông tư
TK&VV : Tổ tiết kiệm và vay vốn
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
XKLD : Xuất khẩu lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
TW : Trung ương
TD : Tín dụng
CBNV : Cán bộ nhân viên

Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, đặc điểm nổi bật của nước ta trong thời kỳ quá độ là
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Do đó quá trình phát triển Đất nước gặp
rất nhiều khó khăn , xuất phát điểm thấp, nền kinh tế lạc hậu, khoa học kỹ
thuật thấp, trình độ quản lý còn yếu kém…Từ đó có thể thấy Đảng và nhà

nước ta đã nỗ lực rất nhiều, sau hơn 25 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng., nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng
nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững
và ổn định , lĩnh vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi
bật. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao,
vùng xâu vùng xa…đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo được những
điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh
, là vấn đề cần được xã hội quan tâm. Chính vì lẽ đó chương trình xóa đói
giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Nghị Quyết số 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 cũng đã chỉ
rõ : Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành
thị, giữa các vùng các dân tộc và các nhóm dân cư ; đồng thời thể hiện quyết
tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt
Nam đã cam kết.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Có nhiều nguyên nhân
dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là : thiếu vốn
sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định Tín dụng
Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách
phát triển kinh tế xã hội xóa đói giảm nghèo của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002 ,
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/TT thành lập Ngân hàng chính
sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây
để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Trong quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là
hiệu quả vốn tín dụng còn thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục
vụ người nghèo. Vì vậy làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có
hiệu quả vốn vay, chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm đảm bảo cho sự

Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát
khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Chuyên đề với
đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Lưu” nhằm nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay đối với người
nghèo tại một địa phương cụ thể là huyện Quỳnh Lưu.
2. Mục đích nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận
cứ khoa học, hệ thống những vấn đề cơ bản về đói nghèo, tín
dụng đối với hộ nghèo.
 Phân tích , đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Quỳnh Lưu.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với người nghèo tại NHCSXH huyện Quỳnh Lưu.

3 . Đối tượng , phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
 Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại phòng
giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Quỳnh Lưu.
 Số liệu phân tích giới hạn trong 3 năm 2009 - 2011
4. Nội dung bài báo cáo :
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì báo cáo gồm 2 phần :
Phần 1 : Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Lưu
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người
nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Lưu.
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH

PHẦN 1 : KHÁI QUÁT VỀ NHCSXH HUYỆN QUỲNH LƯU
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại ra đời, tồn tại và phát triển với mục đích huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay trên nguyên tắc bù đắp chi
phí hoạt động và có lãi. Bởi vậy là một hoạt động kiếm lời, nên NHTM có
những quy định để bảo vệ lợi ích kinh tế cho mình, dẫn đến không phải ai cần
vốn cũng đều được NHTM cho vay, đặc biệt là người nghèo, những người
không đủ điều kiện tín dụng đảm bảo. Vì thế người nghèo luôn phải sống
trong vòng luẩn quẩn “thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập
thấp hơn”. Đời sống người dân nghèo trên địa bàn huyện cũng luôn gặp khó
khăn mà đặc biệt là thiếu vốn đầu tư vào những ngành nghề cây trồng, vật
nuôi có năng suất cao. Họ không tiếp cận được với khoa học tiên tiến. Từ đó
năng suất lao động và chất lượng hàng hóa thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh,
khả năng tiêu thụ. Nhiều hộ sản xuất ra sản phẩm không có thị trường tiêu thụ
đã rơi vào tình thế “ tiến thoái lưỡng nan”. Đặc biệt là nạn cho vay nặng lãi
với lãi suất cao đã làm cho người nghèo đi vào con đường bế tắc.
Từ những nhu cầu khách quan đó cho thấy ra đời một ngân hàng dành
cho người nghèo và các đối tượng chính sách là hoàn toàn cần thiết và kịp
thời. Thực hiện Nghị Quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật các tổ chức tín
dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ X,Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối
với người nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính
sách ra khỏi hoạt động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại
nhà nước, cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 78/2002/NĐ – CP ngày 14 tháng 10 năm 2012 về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 131/QĐ – TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng
Chính sách Xã hội ( viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế : Viet Nam
Bank For Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
phuc vụ người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.

NHCSXH là một chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận ; được Nhà nước cấp , giao vốn và đảm bảo khả năng thanh
toán, huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự
nguyện không hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ chức , cá nhân trong và
ngoài nước để ủy thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, học
sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng trung cấp
chuyên nghiệp dạy nghề, các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm,
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các đối
tượng chính sách khác . NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia
hệ thống liên Ngân hàng trong nước ; thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ, nghiệp vụ ngoại hối, phù hợp với khả năng và điều
kiện thực tế. NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trên phạm
vi cả nước, có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch ở các địa phương.
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu được thành lập theo
quyết định số 478/QĐ- HĐQT. Ngày 10/05/2003 của HĐQT Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/06/2003 trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại Ngân hàng phục vụ người nghèo
huyện Quỳnh Lưu. Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH đã tạo
ra một kênh tín dụng riêng, tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
Hiện nay, phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu được đặt tại
xóm 5 xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
Sự ra đời của NHCSXH đã tác động rất lớn đến đời sống kinh tế- xã hội địa
phương nói riêng và đời sống làm việc, lao động sản xuất của người dân, đặc
biệt là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Là điều kiện mở rộng thêm
các đối tượng phục vụ hộ nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn,
các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc các xã đặc

biệt khó khăn, miền núi…Do đó rất được các tổ chức đoàn thể quan tâm.
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
Là bộ phận Ngân hàng phuc vụ người nghèo,hiện nay tại phòng giao dịch
NHCSXH Quỳnh Lưu đã triển khai thực hiện 9 chương trình cho vay sau:
 Cho vay hộ nghèo
 Cho vay giải quyết việc làm
 Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
 Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn
 Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
 Cho vay các hộ gia đình sản xuất kinh doanh thuộc vùng khó khăn.
 Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
 Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
 Cho vay đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
1.3.Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tài chính của nhà nước,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
 Tổ chức huy động vốn
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
 Cung ứng các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
 Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt

 Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
 Tham mưu ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện triển khai các hoạt
động của phòng giao dịch NHCSXH Quỳnh Lưu kiểm tra giám sát các đối
tượng vay vốn, các tổ chức ủy thác vay vốn trong việc sử dụng vốn, chấp
hành các quy chế, chính sách nghiệp vụ tín dụng mà NHCSXH huyện Quỳnh
Lưu đề ra.
 Thực hiện một số nghiệp vụ khi có điều kiện được giám đốc NHCSXH
tỉnh Nghệ An cho phép
 Phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu phải kí hợp đồng cụ thể
về ủy thác cho vay, hợp đồng nhận ủy thác trên địa bàn huyện, tổ chức nhận
tiền gửi, tiền tiết kiệm của dân cư.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Từ khi mới thành lập NHCSXH huyện Quỳnh Lưu đã thực hiện mô
hình cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu









( Nguồn NHCSXH huyện Quỳnh Lưu )
Nhìn chung bộ máy quản lý của Ngân hàng tương đối gọn nhẹ :
Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn đơn vị tính đến thời điểm này
là 16 người, trong đó biên chế 15 người, hợp đồng bảo vệ 1 người.

Về cơ cấu tổ chức của đơn vị gồm:
 Ban giám đốc gồm : 2 người.
Giám đốc: Là người đứng đầu trực tiếp chỉ đạo và Điều hành chung
hoạt động của đơn vị, là đại diện pháp nhân của NHCSXH trước pháp luật.
Phó giám đốc: có nhiệm vụ điều hành tham mưu, giúp việc cho giám
đốc, quản lý trực tiếp tổ kế hoạch nghiệp vụ tín dụng và điều hành các hoạt
động khác khi có ủy quyền của giám đốc.
 Tổ kế toán - ngân quỹ gồm : 4 người
 Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của NHCSXH.
TỔ KẾ TOÁN –
NGÂN QUỸ
TỔ KHNV TÍN
DỤNG
BAN GIÁM
ĐỐC
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương tại phòng giao dịch trình cấp trên phê duyệt.
 Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHCSXH.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
 Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ, chế độ báo cáo, thống kê
và kiểm tra chuyên đề.
 Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHCSXH giao.
 Tổ KHNV tín dụng gồm : 7 người và 1 người học việc
Có nhiệm vụ :
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách tiếp cận phù hợp đối với mỗi loại khách

hàng để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất.
 Thẩm định hồ sơ vay vốn và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo
phân cấp ủy quyền.
 Thường xuyên kiểm tra hoạt động tín dụng, phân loại dư nợ, phân tích
nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.
 Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
 Hành chính, bảo vệ gồm : 1 người.
Có nhiệm vụ : bảo vệ cơ sở vật chất của NH và giải quyết một số việc lien
quan do Giám đốc giao.
1.4. Các đặc điểm về nguồn lực
1.4.1. Đặc điểm về nguồn lao động
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường người
ta xem con người là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự thành công
trong mọi hoạt động . Đối với hoạt động của Ngân hàng cũng vậy, sản
phẩm kinh doanh là dịch vụ thì yếu tố con người lại càng phải đặt lên hàng
đầu. Bởi những nhân viên Ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng, quyết định nên chất lượng sản phẩm mà ngân hàng cung ứng,
tạo nên uy tín và thương hiệu riêng cho mỗi Ngân hàng. NHCSXH huyện
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Quỳnh Lưu cũng rât chú trọng đến nguồn nhân lực là con người, đa số cán
bộ nhân viên của Ngân hàng đều có bằng Cao đẳng, Đại học trở lên. Ta có
thể thấy rõ hơn cơ cấu nguồn nhân lực của Ngân hàng qua bảng sau :

Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của NHCSXH huyện Quỳnh Lưu năm
2009 - 2011

Đơn vị : hộ
Năm


Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
Số
lượng
Tỷ
lệ(%)
1. Tổng số
CBNV
15 100 15 100 16 100
2. Phân theo
trình độ
15 100 15 100 16 100
- Đại học 10 66,67 10 66,67 12 75
- Cao đẳng 4 26,67 4 26,67 3 18,75
- Trung cấp 1 6,66 1 6,66 1 6,25
3. Phân theo
giới tính
15 100 15 100 16 100
- Nam 8 53,33 7 46,67 10 62,5
- Nữ 7 46,67 8 53,33 6 37,5
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH

( Nguồn NHCSXH Huyện Quỳnh Lưu)
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng cán bộ nhân viên Ngân hàng thay đổi
không đáng kể giữa các năm 2009- 2011 tăng từ 15 lên 16 người do tuyển
thêm một cán bộ vào trong khi không có cán bộ nào nghỉ hưu.
Xét về trình độ có xu hướng tăng lên: năm 2011 tăng thêm 2 cán bộ có
trình độ đại học so với năm 2009 và 2010, cao đẳng giảm một người còn
trung cấp giữ nguyên. Lý do là hàng năm sẽ có một vài người đi học nhằm
nâng cao trình độ, tay nghề nghiệp vụ, cộng với việc Ngân hàng tuyển thêm
người có trình độ vào làm việc.
Xét về tỷ lệ nam, nữ có sự thay đổi là do sự thuyên chuyển công tác
song cũng không ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ của Ngân hàng. Đội ngũ
cán bộ nhân viên năng động thường xuyên học hỏi trau dồi kinh nghiệm, nâng
cao trình độ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao nâng cao uy tín của
Ngân hàng.
1.4.2. Đặc điểm về nguồn vốn
Vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp. Vốn đối với hoạt động của Ngân hàng lại càng quan
trọng bởi Ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Cơ cấu nguồn vốn ảnh
hưởng lớn đến việc quyết định sử dụng vốn như thế nào cho phù hợp và hiệu
quả nhất.
Riêng hệ thống NHCSXH nói chung và Phòng giao dịch NHCSXH huyện
Quỳnh Lưu nói riêng thì nguồn vốn chủ yếu dựa vào Ngân sách Nhà nước
cấp, phần còn lại một là huy động trên thị trường và nguồn vốn ủy thác cho
vay của địa phương nơi Ngân hàng đống trụ sở. Và nguồn vốn này được dùng
để hỗ trợ cho người nghèo và đối tượng chính sách khác để phát triển kinh tế
góp phần vào sự nghiệp phát triển Đất nước.
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Bảng 1.2: Kết cấu vốn huy động của Ngân hàng CSXH huyện Quỳnh
Lưu giai đoạn 2009-2011

Đơn vị :triệu đồng
Năm
Tổng
nguồn vốn
huy động
Nguồn vốn
cân đối từ
TW
Nguồn vốn tài trợ,
ủy thác tại địa
phương
Tiết kiệm từ
dân cư
2009 289.050 285.565 3.395 90
2010 386.974 382.759 3.395 820
2011 483.217 473.300 3.850 6.067
Nguồn: NHCSXH huyện Quỳnh Lưu
Từ bảng số liệu ta thấy trong 3 năm gân đây nguồn vốn huy động của ngân
hàng tăng lên , đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư. Đó là kết quả hoạt
động của các tổ tiết kiệm và vay vốn. Nguồn vốn tăng sẽ dễ dàng đáp ứng nhu
cầu của người nghèo hơn trong việc vay vốn.
1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ :
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố tạo nên môi trường làm việc, cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng.
Hiện nay , Phòng giao dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu nằm trên con
đường giao thông huyết mạch của huyện thuận tiện cho quá trình hoạt động
của Ngân hàng và dân cư khi đến giao dịch.
Về trang thiết bị,kỹ thuật công nghệ : Ngân hàng đã có hệ thống máy tính kết
nối mạng nội bộ và mạng internet, máy in, máy photocopy, xe ô tô dùng cho

cán bộ tín dụng đi giao dịch tại xã định kỳ các ngày trong tuần. Cơ sở vật chất
,trang thiết bị đầy đủ, hiện đại góp phần nâng cao hiệu suất làm việc cho các
cán bộ nhân viên Ngân hàng, đạt hiệu quả cao. Và đặc biệt tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giao dịch với trụ sở chính diễn ra nhanh và kịp thời.
1.4.4.Kết quả các mặt hoạt động kinh doanh
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Hiện nay NHCSXH huyện đã thành lập được 43 điểm giao dịch trên 43 xã
và thị trấn với 730 tổ tiết kiệm và vay vốn.
Trong quá trình hoạt động phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện
Quỳnh Lưu đã bám sát chủ trương, định hướng của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện về phát triển kinh tế xã hội, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng chính sách hoạt động rất hiệu quả.
 Về các hoạt động nghiệp vụ:
Từ năm 2003 thành lập và đưa vào hoạt động NHCSXH huyện
Quỳnh Lưu thực hiện đúng chức năng ngân hàng của người nghèo, tiếp
nhận chương trình cho sinh viên vay vốn học tập từ Ngân hàng Công
thương chuyển sang, tiếp nhận một số chương trình cho vay giải quyết việc
làm, triển khai cho vay vốn đi xuất khẩu lao động.
Tính đến tháng 12/2011 hệ số sử dụng vốn đạt 99,7%, tổng dư nợ
500.785 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so với năm 2010 là 37,5%, so với
toàn tỉnh là 35% và so với cả nước là 15% . Phương thức cho vay qua
nhóm (tổ ) rất hiệu quả.
Tổng số khách hàng dư nợ là : 29.750 khách hàng, tăng so với năm
2010 là 7.559 hộ. Bình quân dư nợ 16,8 triệu đồng/hộ, tăng bình quân 3,9
triệu đồng/hộ so với năm 2010.
Tổng số tổ vay vốn là 730 tổ, tăng 27 tổ so với 2010.
Tổng số nợ quá hạn 342 triệu chiếm tỷ lệ 0,068 tổng dư nợ, giảm so
với 2010 là 85 triệu đồng.
Tổng nợ khoanh 114 triệu, giảm 4 triệu so với đầu năm.

Tổng doanh số cho vay trong năm: 190.087 triệu đồng, tăng so với
năm 2010 là 71.481. Tổng doanh số thu nợ 52.822 triệu đồng, tăng so với
2010 là 12.028 triệu đồng.
Trong đó:
 Dư nợ cho vay hộ nghèo 138.276 triệu đồng, tốc độ tăng
trưởng 30%. Nợ quá hạn 130 triệu đồng, chiếm 0,087% Nợ
khoanh 78 triệu, giảm 4 triệu đồng so với đầu năm. Tổng số
hộ nghèo còn dư nợ là 8.360 hộ, dư nợ bình quân 16,5 triệu
đông/hộ , tăng so với năm 2010 là 6,9 triệu đồng/hô,
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
 Dư nợ cho vay giải quyết việc làm : 10885 triệu đồng, tăng so
với đầu năm 893 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 9%, nợ quá
hạn 139 triệu đồng, giảm so với đầu năm 7 triệu đồng, tỷ lệ
nợ quá hạn 1,27%, giảm 0,05% so với đầu năm, tổng số khách
hàng còn dư nợ là 223, dư nợ bình quân 48,8 triệu đồng/hộ.
 Dư nợ cho vay NS&VSMT: 16.739 triệu đồng, quá hạn 6
triệu đồng, tổng số khách hàng còn dư nợ 3.855 hộ.
 Dự nợ cho vay XKLD : 1.276 triệu đồng, giảm so với đầu
năm 229 triệu đồng, tốc độ giảm 15%, nợ quá hạn 50 triệu
đồng, tổng số khách hàng dư nợ 63 hộ, dư nợ bình quân 20,2
triệu đồng/hộ.
 Dự nợ cho vay HSSV : 313.726 triệu đồng, tăng so với đầu
năm 98.267 triệu đồng, tốc độ tăng 45,6%, quá hạn 18 triệu
đồng, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,0006%.
 Dư nợ cho vay vùng khó khăn là 16.853 triệu đồng, tăng so
với đầu năm 2.004 triệu đồng, tốc độ tăng 13,4%, tổng số
khách hàng còn dư nợ 829 hộ, dư nợ bình quân 20,3 triệu
đồng/hộ.
 Dự nợ cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng

khó khăn : 380 triệu đồng, số hộ dư nợ 8 hộ.
 Dư nợ cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn là 195 triệu đồng, tăng so với đầu năm 50 triệu đồng, tốc
độ tăn 34% số hộ, khách hàng còn dư nợ 58 hộ, bình quân dư
nợ 3,36 triệu đồng/hộ.
 Dư nợ cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở : 2.472 triệu đồng,
tăng so với đầu năm 2000 triệu đồng, tốc độ tăng 423,7% .
Tổng số hộ dư nợ 309 hộ , tăng so với đầu năm 250 hộ, dư nợ
bình quân 8 triệu đồng/hộ.
 Về hoạt động tài chính:
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Bảng 1.3. Kết quả tài chính 2009 – 2011
Đơn vị : triệu đồng
Năm Tổng thu Tổng chi Lơi nhuận
2009 9800 5000 4800
2010 10780 5750 5030
2011 24938,740 8081,671 16857,069
(Nguồn: Báo cáo của NHCSXH Quỳnh Lưu)
Từ bảng số liệu cho ta thấy tình hình hoạt động tài chính của ngân hàng
thực hiên tốt lợi nhuận năm sau tăng so với lợi nhuận năm trước : năm 2011
lợi nhuận tăng 251,1% so với năm 2009 và tăng 235,2% so với năm
2010.hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên
Ngân hàng, góp phần thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng.
 Về xã hội:
Trong thời gian qua, NHCSXH huyện Quỳnh Lưu đã cho hàng vạn lượt
hộ nghèo vay vốn . Tính đến 30/12/2011 số hộ nghèo tiếp cận được với tín
dụng của ngân hàng là 8351 hộ trong tổng số 11644 hộ, tức chiếm 71,72 %.
Giúp người nghèo có vốn kinh doanh sản xuất, cải thiện đời sống, đã có 2350
hộ thoát nghèo hòa nhập với cộng đồng.

Tín dụng cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay
đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn
chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội
ở nông thôn cũng góp phần thực hiện mực tiêu xóa đói giảm nghèo của Quốc
gia
Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông
qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới
trong nông nghiệp đã góp phần thực hiên phân công lại lao động trong nông
nghiệp và lao động xã hội.
 Về mạng lưới tổ chức:
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Đã tạo ra được 43 điểm giao dịch tại các cụm xã và ổn định hướng dẫn
cho 730 tổ tiết kiệm và vay vốn, đã tạo nên mối quan hệ phối hợp tốt với 4 tổ
chức đoàn thể cấp huyện và 150 tổ chức đoàn thể xã.
Hoạt động của các điểm giao dịch này đều được đặt tại trụ sở UBND
xã, thị trấn và mỗi tháng ít nhất tổ chức một lần giao dịch để giải ngân cho
vay, thu nợ, thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm dân cư và chi ủy thác cho các tổ
chức chính trị xã hội làm dịch vụ ủy thác cho vay với NHCSXH; đồng thời là
nơi diễn ra các cuộc họp giao ban giữa chính quyền địa phương, hội đoàn thể,
tổ tiết kiệm và người vay vốn cùng NHCSXH để phổ biến chủ trương chính
sách mới, giải quyết, tháo gỡ khó khăn và bàn biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt
chính sách tín dụng ưu đãi với người nghèo.
Trong thời gian qua đơn vị đã đạt được nhiều danh hiệu thi đua, là lá cờ
đầu trong hệ thống ngân hàng chính sách trực thuộc tỉnh Nghệ An.







Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN QUỲNH LƯU.

2.1. Khái quát về tình trạng đói nghèo của huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An
2.1.1 Khái quát chung về huyện Quỳnh Lưu
 Vị trí địa lý, địa hình, đất đai
- Diện tích đất tự nhiên: 60.706 ha. Trong đó đất dùng vào nông nghiệp
15.427,64 ha.
Quỳnh Lưu có đường biên giới dài 122km, trong đó đường biên giới
đất liền 88km và 34km đường bờ biển.
Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ là thành phố
Vinh khoảng 60km. Phía bắc huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Tĩnh Gia
(Thanh Hoá), có chung địa giới khoảng 24km với ranh giới tự nhiên là khe
Nước Lạnh, phía nam và tây nam giáp với huyện Diễn Châu và huyện Yên
Thành với ranh giới khoảng 31km, phía tây giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh
giới khoảng 33km được hình thành một cách tự nhiên bằng các dãy núi kéo
dài liên tục mà giữa chúng có nhiều đèo thấp tạo ra những con đường nối
liền hai huyện với nhau, phía đông giáp biển Đông.
- Địa hình và tài nguyên
 Về mặt địa hình
Quỳnh Lưu được chia thành 2 loại địa hình rõ rệt, đồng bằng miền biển
và trung du miền núi, được ngăn cách nhau bởi quốc lộ 1A. Phía Tây là đỉnh
đầu của dãy Trường Sơn còn phía Đông là giáp với biển Đông. Địa hình này
được đánh giá phù hợp cho việc chăn nuôi và trồng cây lương thực ngắn ngày
ở phía Tây, trồng lúa và nuôi trồng thủy sản ở phía Đông.

Bên cạnh đó vùng còn có 2 con sông khá lớn là sông Hoàng Mai và
sông Thai. Đây là 2 con sông cung cấp nước phục vụ tưới tiêu chính cho bà
con nông dân trong các vụ mùa.
 Về khí hậu, thời tiết
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Quỳnh Lưu nằm trong khu vực nhiệt đới nhưng lại ở miền biển nên thường
nhận được 3 luồng gió:
- Gió mùa Đông Bắc
- Gió Tây Nam (hay gió Lào)
- Gió mùa đông
Khí hậu Quỳnh Lưu chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mùa này tiết trời nóng
nực, nhiệt độ trung bình 30 độC có ngày lên tới 40 độC.
- Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau. Mùa
này thường có gió mùa đông bắc, mưa kéo dài.
Quỳnh Lưu có khí hậu khắc nghiệt, đất đai cằn cổi, hạn hán lũ lụt
thường xuyên xảy ra gây ảnh hưởng bất lợi không nhỏ đến sản xuất kinh
doanh của người dân. Sự phân bổ hộ nghèo giữa các xã là không đồng đều, số
hộ nghèo tập trung là những vùng miền núi: xã Quỳnh Thắng, xã Quỳnh Tam,
và những xã làm nông nghiệp như: Quỳnh Bá, Quỳnh Hoa
Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các
thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại do thiên tai, dịch bệnh, sâu
hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp…
2.1.2. Tình hình đói nghèo của Huyện Quỳnh lưu

Theo số liệu thống kê của phòng Lao Động Thương Binh – Xã Hội
huyện Quỳnh lưu, năm 2009 toàn huyện có 100.374 hộ trong đó có 9.874 hộ
nghèo chiếm 9,84%, đến năm 2010 tổng số hộ là 103.754 hộ trong đó có
11.314 hộ nghèo chiếm 10,9%, và năm 2011 là 11644 hộ chiếm 11 %. Ta có

thể thấy rõ hơn tình hình đói nghèo của huyện Quỳnh Lưu trong 3 năm gần
đây qua bảng sau :
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
Bảng 2.1 Số liệu về số hộ và tỷ lệ hộ nghèo của
huyện Quỳnh Lưu 2009 – 2010
Đơn vị : hộ
Năm Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo
2009 100374 9874 9,84%
2010 103754 11314 10,9%
2011 105854 11644 11%

(Nguồn : Phòng Lao Động Thương Binh – Xã Hội huyện Quỳnh Lưu)

Tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng tăng do việc áp dụng chuẩn nghèo mới (số
tiền thu nhập bình quân trên đầu người của chuẩn nghèo mới lớn hơn nhiều so
với chuẩn nghèo cũ 200.000 đồng so với 80.000 đồng áp dụng cho khu vực
nông thôn). Và do trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động
như lạm phát,thiên tai, chịu tác động của khủng hoảng kinh tế đời sống người
dân cũng bị ảnh hưởng nhiều.
2.1.3. Đặc điểm của người nghèo huyện Quỳnh Lưu
- Nười nghèo sống chủ yếu ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
- Đa số người nghèo làm việc trong khi vục phi kinh tế chính thức, công
việc không ổn định, thu nhập thấp( thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp). Và vì thế mức tiêu thụ về các nhu cầu thiết yếu như: thực phẩm,
nước sạch, trang trải nợ nần cũng thấp. Dễ bị tổn thương do cuộc sống phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập bằng tiền. Họ thường không có hoặc ít có
khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm.
- Tài sản ít, không ổn định hoặc dễ bị mất. Tài sản bao gồm cả vật chất
và phi vật chất như: nhà ở và trình độ học vẫn của cá nhân, gia đình. Trình độ

dân trí thấp( đặc biệt bộ phận dân cư theo đạo như : xã Quỳnh Thanh toàn xã
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
theo đạo thiên chúa, trình độ học vấn của họ rất thấp hầu hết họ nghỉ học rất
sớm và họ quan điểm đã có chúa trời che chở), thiếu kiến thức sản xuất,
không có chuyên môn kỹ thuật, thiếu vốn nên làm ăn thường kém hiệu quả.
- Cơ sở hạ tầng như: nước sạch, vệ sinh, thoát nước đường sá nông thôn
còn yếu kém, điều kiện sản xuất cơ bản của người nghèo còn hạn chế và thiếu
thốn. Thiếu thốn này làm giảm sức khỏe và tăng gánh nặng công việc.
- Nông dân nghèo thường bảo thủ, tự ti nên khó tiếp cận với nguồn vốn
vay của ngân hàng.
- Dễ bị tái nghèo do thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, tai nạn giao
thông…


2.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đói với mõi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệt đối với
nước ta quá trình chuyển sang kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn lạc
hậu tình trạng đói nghèo càng không tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay
gắt. Như vậy, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói
giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cộng bằng xã
hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn
lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta
đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý
do của sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có
thể tăng trưởng nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về

XĐGN thì các hộ gia đình nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp người
nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. Tất nhiên Chính phủ không
phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên bằng
những chính sách và các giải pháp. Cụ thể là:
 Điều tra, nắm bắt được tình hình nghèo đói từ đó thực hiện các chính
sách đồng bộ : tạo việc làm, chuyển giao kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng
Báo cáo thực tập GVHD : Lê Văn Cần
Phạm Thị Hường Lớp: 49B2 - TCNH
với quy mô vừa phải, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời
cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thị trường và hòa
nhập với cộng đồng được nhanh chóng hơn.
 Tiếp tục triển khai và mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN
của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm , Chính phủ dành ra một tỷ lệ tổng
chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay XĐGN.
 Kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các chương trình
kinh tế xã hội khác như: Chương trình khuyến nông, chương trình phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, chương trình phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, chương trình hỗ trợ các xã đặ biệt khó khăn, chương trình
nước sạch nông thôn, dân số kế hoạc hóa gia đình
 Thự hiện một số chính sách khuyến khích và giúp đỡ hộ nghèo như: miễn
giảm thuế, viện phí, học phí Đối với hộ nghèo không còn khả năng lao
động tạo nguồn thu nhập Nhà nước trợ cấp hàng tháng và vận động các tổ
chức đoàn thể , quần chúng, các nhà hảo tâm giúp đỡ dưới nhiều hình
thức khác nhau.
 Mở rộng sự hợp tác quốc tế với các tổ chức Chính phủ, tổ chức phi Chính
phủ để giúp đỡ lẫn nhau về nguồn lực và trao đổi kinh nghiệm.
Thực tế cho thấy có rất nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình
XĐGN nhưng hình thức tín dụng có hoàn trả là hiệu quả hơn cả. Để thấy
được tính ưu việt của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng

ngân hàng đối với người nghèo.

2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với người nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Quỳnh Lưu.
2.2.1. Khái quát về quy trình cho vay hộ nghèo được áp dụng tại phòng giao
dịch NHCSXH huyện Quỳnh Lưu
Đối tượng được vay vốn :
Là hộ nghèo có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo
được ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hôi công bố, được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét lập
thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân xã.

×