Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật SYSTECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.65 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
HÌNH
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của công ty: Error: Reference source not found
Hình 2: Biểu đồ sản lượng của xưởng từ năm 2005- 9/ 2010 Error: Reference
source not found
Hình 3: Biểu đồ doanh thu, tỷ lệ vốn Error: Reference source not found
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Đối với mọi doanh nghiệp tư nhân cổ phần thì mục tiêu hàng đầu, lâu
dài là nâng cao lợi nhuận. Để làm được điều đó yêu cầu quan trọng nhất phải
là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xét trong nội bộ doanh nghiệp,
hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ quản lý, hiệu quả khai thác các nguồn
lực, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức trong quán trình hoạt động của doanh
nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ thấy được
những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết,
rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả sản xuất. Vậy nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
- Hiện nay, nước ta chủ trương phát triển kinh tế theo nền kinh tế thị
trường có sự định hướng của nhà nước. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các
doanh nghiệp, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Để có
thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp,
phải triệt để lợi dụng các yếu tố thuận lợi của môi trường khách quan và sử
dụng tối ưu nguồn lực hiện có của doanh nghiệp để tạo để tạo ra sản phẩm
,dịch vụ thỏa mãn nhu cầu thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp


phải tìm ra phương pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
- Công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật SYSTECH đã hoạt động sản xuất và
kinh doanh trên lĩnh vực điện, điện tử, tự động hóa trong một thời gian khá
dài và đã có được những thành công nhất định. Trong thời gian qua công ty
cũng đã có nhiều cố găng để thích nghi với sự biến động của thị trường, tuy
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiên kết quả chưa được cải thiện nhiều, hiệu quả kinh doanh cũng thấp so
với tiềm lực của công ty. Trước tình hình đó công ty đã và đang đặt ra những
yêu cầu cao trong việc nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh của mình. Để
hiểu rõ thêm về vấn đề này, đồng thời trang bị thêm kiến thức cho mình, trong
thời gian thực tập ở công ty Cổ phần đầu tư kỹ thuật SYSTECH em lựa chọn
cho mình đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần đầu tư kỹ thuật SYSTECH” làm đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp cho mình. Nhờ có sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty và
sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Vũ Cương, em đã hoàn thành xong chuyên
đề của mình. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức có hạn, bài làm còn
nhiều thiếu sót em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để chuyên đề
được hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đưa ra những lý luận chung về kinh doanh, hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp. Làm rõ được vai trò, tầm quan trọng của tăng
hiệu sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Nêu rõ thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Kỹ thuật SYSTECH. Tìm ra những điều được và chưa được trong quá trình
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt rút ra được những nguyên
nhân gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Kỹ thuật
SYSTECH.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu
thập dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê-so
sánh; phân tích theo chuỗi thời gian; duy vật lịch sử; phương pháp phân tích-
tổng hợp…
5. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu tổng quan về hiệu quả kinh doanh, hệ thống chỉ
tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung, công ty Cổ phần đầu tư kỹ thuật SYSTECH
nói riêng.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề là vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Kỹ thuật SYSTECH. Chuyên đề nêu
được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường,
những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
Nghiên cứu tìm ra những mặt tồn tại yếu kém ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của công ty trong thời gian tới.


Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
I - Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh
1.1 Khái niệm kinh doanh :
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm về kinh doanh
hay hoạt động kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được
hiểu là "Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2005). Theo quan điểm thông thường hoạt đông kinh doanh được hiểu là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Vậy có thể hiểu hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Trước đây người ta coi "Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm này
thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như:Tốc độ tăng của đầu ra,
số lượng sản phẩm, tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy hiệu quả được đồng
nhất với các chỉ tiêu kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Với
điều kiện hiện nay, quan điểm này không còn phù hợp vì kết quả sản xuất phụ
thuộc vào chi phí, quy mô…Kết quả có thể tăng lên do tăng chi phí, mở rộng
sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất). Cùng một kết
quả sản xuất tuy có hai mức chi phí khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu
quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau. Vậy hiệu quả kinh doanh là
kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh , là doanh thu tiêu thụ hàng
hóa , dịch vụ. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả
kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt độn g kinh doanh, nó
không đề cập đến vai trò của chi phí.
Quan điểm được trình bày trong giáo trình kinh tế học của
P.Samueleson và W.Nordhmas (bản dịch tiếng Việt năm 1991). Theo quan
điểm này thì "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng
một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hóa khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Vậy với doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi
nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản
xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng,
là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so
sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lượng.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình.
Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh:
Kết quả đầu ra
Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
(Theo tạp chí thương mại số 10/2004)
Đối với các doanh nghiệp thì :
Kết quả đầu ra được hiểu là : kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó có thể được cân, đo, đong đếm như số sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu bán hàng, lợi nhuận…
Chi phí đầu vào là tổng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được đầu
ra đó. Nó gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí tài chính…
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được
kết quả cao hơn tức là đó có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều
kiện H>1, H càng lớn càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao.
Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế tạo
dựng nên hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Còn kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh thì phản ánh số
lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vậy có thể định nghĩa như sau: ‘Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tương đối được thể hiện bằng kết quả sản xuất
kinh doanh so với chi phí sản xuất ‘
2.Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đều hoạt động nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Với tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng.
2.1. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu lớn nhất của
doanh nghiệp
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường. Muốn
vậy bắt buộc doanh nghiệp phải tận dụng tối đa lợi thế, cơ hội, hạn chế điểm
yếu, thách thức của mình.
Với việc sử dụng các nguồn lực nhất định, doanh nghiệp càng tiết kiệm
sử dụng, quản lý hợp lý các nguồn lực này bao nhiêu thì càng có cơ hội để thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Mặt khác hiệu quả kinh doanh lại là phạm
trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực
nên đây có thể được xem là điều kiện cần để thực hiện mục tiêu phát triển
doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
2.2 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tiền đề cho doanh
nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tuy hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước
nhưng các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt để đảm bảo cho sự tồn tại
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải luôn luôn linh hoạt tìm mọi biện
pháp đưa doanh nghiệp đi lên. Chính vì vậy mỗi quyết định của doanh nghiệp
đòi hỏi phải đúng đắn và mang tính hiệu quả cao. Mặt khác lúc hoạt động có
hiệu quả thì khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp đó cũng được nâng cao.
Khách hàng và các nhà cung cấp tin tưởng vào tiềm lực của doanh nghiệp
đang có. Nếu như trước đây, trong nền kinh tế bao cấp,việc đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp chỉ dựa vào khả năng hoàn thành các chỉ tiều của kế hoạch
dưới sự hướng định hướng rõ ràng của chính phủ thì ngày nay các doanh
nghiệp phải tự bươn chải để tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu. Các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành, nâng cao uy tín và vị thế của doanh
nghiệp của mình… Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu
tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có
thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý, hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện
nâng cao
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi
nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá
trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay kinh doanh là điều kiện
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Vậy chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2.3 Hiệu quả kinh doanh - công cụ quản lý của doanh nghiệp.
Như đã biết mục tiêu lâu dài của quá trình kinh doanh là tạo ra lợi
nhuận và tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực có sẵn. Để đạt được
mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp có nhiều phương thức khác nhau, trong
đó sử dụng hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện
chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
chỉ cho biết sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích tìm ra yếu tố ảnh hưởng (những yếu tố then chốt, những yếu tố
phụ …) và đưa ra biện pháp thích hợp để phối hợp giữa các yếu tố, làm tăng
kết quả giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thông qua xét hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng việc so sánh, đánh giá, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu, đưa ra quyết định kinh doanh đúng
đắn để đạt được mục tiêu bao trùm cuối cùng là lợi nhuận.
Tóm lại, qua tất cả các vấn đề trên cho thấy sản xuất kinh doanh hiệu quả
là rất cần thiết, là mục tiêu kinh tế tổng hợp cần đạt được trong mỗi kỳ kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
II-Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.Hệ thống chỉ tiêu tài chính
1.1. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
1.1.1 Lợi nhuận
Lợi nhuận là phản ánh quy mô lãi của doanh nghiệp trong một kỳ sản
xuất kinh doanh. Cả kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh

Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều được phản anh qua lợi nhuận. Các chủ thể thường quan tâm xem họ thu
được bao nhiêu sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chỉ tiêu lợi
nhuận được họ quan tâm nhất. Còn với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là
mục tiêu cần đạt được, vừa là cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận được xác định bằng công thức :
P=TR-TC
Trong đó P: Lợi nhuận
TR:Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
TC:Tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ
Nay các doanh nghiệp thường kinh doanh trên nhiều ngành nghề ,
nhiều kĩnh vực khác nhau , do đó lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau từ hoạt động : sản xuất kinh doanh, tài
chính, đầu tư
1.1.2 Hệ số lợi nhuận ròng :
Hệ số lợi nhuận ròng =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Hệ số này phản ánh khoản thu nhập sau thuế của một doanh nghiệp so
với doanh thu của nó. Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác
nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các
yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực ) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao
hơn. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu quả là

tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là hệ số tổng hợp được dùng để đánh
giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết cứ một
đồng tài sản thì doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA cung
cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lời được tạo ra từ lượng vốn đầu tư
(hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn
và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng
ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty
qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn. Vậy nó trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ROA cao thì cũng chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh tốt.
1.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có :
Tỷ suất lợi nhuận trê
n vốn tự
có (ROE)
=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho biết một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và
tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư
phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham
khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đó cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ
đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ
phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn Tương tự như ROA, ROE cũng trực
tiếp ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu ROE càng cao thì hiệu
quả kinh doanh, khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1Vòng quay tổng vốn kinh doanh
Vòng quay tổng vốn kinh doanh còn được gọi là hệ số vòng quay tổng
tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông
qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao
nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Công thức tính mức sinh lời tổng tài sản
được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trê
n vốn tự
có (ROE)
=
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
Hệ số vòng quay tổng vốn kinh doanh càng cao đồng nghĩa với việc sử
dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu
quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của
công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
1.2.1 .Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Mức sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kì.
Được tính =
Lợi nhuận trước lãi và thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó gắn trực tiếp tới lợi ích kinh tế của nhà
đầu tư, của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng đánh giá kết quả kinh doanh, từ
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
b.Vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Được tính bằng =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đối với doanh nghiệp hiện nay thì vốn càng vận động càng thu được
hiệu quả.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố đinh.
Mức sinh lời của tài sản cố định
Từ chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra
được mấy đồng lợi nhuận

Được tính =
Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu thể hiện khả năng khai thác tài sản cố đinh. Đây cũng là một
phương diện của hiệu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của các doanh nghiệp là
lợi nhuận, để đạt được điều này các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng
triệt để nguồn lực có sẵn đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cũng là một cách nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp đó.
2.Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính
2.1 Năng suất lao động trung bình của mỗi nhân viên
Lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
Năng suất lao đông trung bình thể hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng lao động
trong kinh doanh
Được tính =
Doanh thu trong kỳ
Tổng số lao đông trong kỳ
2.2 Lợi nhuận bình quân
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thể hiện lợi nhuận trung bình do mỗi nhân viên trong doanh nghiệp tạo
ra trong kỳ. hệ số càng lớn thì hiệu kinh doanh càng cao
Lợi nhuận bình
quân
=
Lợi nhuận ròng trong kỳ
Tổng số lao động trong kỳ
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan

trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn
các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh
doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh
hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố
ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp(khách quan)và nhóm các nhân tố ảnh
hưởng bên trong doanh nghiệp(chủ quan). (Dựa vào giáo trình thống kê doanh
nghiệp – nhà xuất bản Thống kê )
1.Nhân tố khách quan.
1.1Tác động của môi trường kinh tế quốc dân.
1.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có
tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.Trạng thái của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định , suy thoái, hay
tỷ giá hối đoái, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp đều ảnh hưởng đến 2 mặt là sản
xuất tiêu dùng.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi nền kinh tế quốc dân rơi vào suy thoái, sự khó khăn trong nền kinh
tế tác động mạnh lên các doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo hướng ngược lại với trường hợp nền kinh tế tăng trưởng.
Trong thời gian gần đây (2000-2009) tốc độ tăng trưởng kinh tế của
VN liên tục giữ ở mức cao, tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2000-2009
là 7,56%/năm. Tốc độ tăng kinh tế cao, trong khi tốc độ tăng dân số được kìm

hãm, đã dẫn đến mức thu nhập GDP bình quân trên đầu người mỗi năm một
tăng. Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng đã tác động đến nền kinh tế, tăng khả
năng thanh toán của người tiêu dùng, do đáp ứng lượng cầu tăng thêm và mở
rộng sản xuất thì khả năng tăng sản lượng, mặt hàng nói chung và hàng điện
điện tử nói riêng do thu nhập của người tiêu dung tăng lên. Nó sẽ làm lượng
nhu cầu tăng, hay cầu của nền kinh tế tăng. Nó tác động trực tiếp đến sự phát
triển các khu công nghiệp, nhà máy cần mở rộng quy mô để đáp ứng được
nhu cầu. Đây cũng là một cơ hội tốt cho sự phát triển rộng rãi hơn của các
doanh nghiệp trong ngành sản xuất, cung cấp trang thiết bị điện, điện tử. Khi
mà các công trình dự án xây dựng mở rộng quy mô đang kéo theo nhu cầu
lớn về trang thiết bị máy móc, tự động hoá.
Tuy nhiên vẫn còn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008 nên tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng kéo dài đã có những ảnh
hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng
tiền trong nước do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái do đó tác động
chủ yếu: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp đặc biết với các doanh
nghiệp có đầu vào chủ yếu nhập khẩu như các thiết bị, linh kiện điện tử như
các doanh nghiệp trong ngành sản xuất kinh doanh thiết bị điện điện tử.Những
nhân tố này là đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh nên sẽ tác động trực
tiếp đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Chính trị luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước.
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một
nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp

khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một
trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác
động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận
chuyển, mức độ về thuế Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh có nhập
khẩu trang thiết bị, máy móc, đầu vào… cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách
thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các
doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.
Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt
động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ
mô Hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ sẽ tạo sân chơi công bằng cho
các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những chính sách phát triển do nhà nước
định hướng cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển của
doanh nghiệp. Nếu có sự thuận lợi trong luật pháp, phù hợp với các chính
sách của nhà nước đề ra thì đây chính là lợi thế để doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Môi trường cạnh tranh ngành.
1.2.1 Khách hàng.
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về hàng hóa, dịch
vụ do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không
chỉ tính khách hàng hiện tại mà còn phải tính tới khách hàng tiềm ẩn. Khách
hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra thắng lợi trong kinh doanh.

Cầu về sản phẩm là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có tính quyết định đến mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một thời kỳ nhất định cấu ảnh
hưởng tới việc nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác
động đến mức độ và cường độ cạnh trạnh giữa các doanh nghiệp cùng ngành.
Doanh nghiệp đáp ứng được đúng nhu cầu của khách hàng sẽ thắng lợi trong
kinh doanh, đưa lại hiệu quả cao cho chính doanh nghiệp đó.
Nhu cầu của khách hàng rất là lớn, nếu doanh nghiệp biết kết hợp tiềm
lực của mình và khai thác triệt để nhu cầu đó thì kinh doanh sẽ rất hiệu quả
và thành công. Doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này sẽ khó khăn
trong việc phát triển và dễ thất bại.
1.2.2 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh
nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường thì bất kỳ
một ngành hay một lĩnh vực kinh doanh nào cũng có sự cạnh tranh trừ những
ngành hay lĩnh vực chịu sự quản lý và bảo hộ của Nhà nước. Mặt khác lĩnh
vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực trang thiết bị điên, điện tử là
một lĩnh vực rộng, nên số doanh nghiệp hoạt đông trong ngành cung cấp trang
thiết bị điện điện ở Việt Nam rất nhiều.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng về kĩ
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuật, công nghệ có thể sản xuất ra hàng hoá trong lĩnh vực này để thoả món
nhu cầu trong nước. Các sản phẩm trên thị trường Việt Nam chỉ gắn hầu như
toàn nhãn hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ tham gia thị trường bằng cách nhập khẩu hàng hoá nước ngoài và
kinh doanh thị trường trong nước vậy các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh
vực này chủ yếu trở thành bộ phận trung gian trong hệ thống kênh phân phối

của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy sự cạnh tranh không chỉ là giữa các
doanh nghiệp trong ngành mà còn của các nhãn hiệu lớn như Electa Spa,
Esco, Makita, Siemens, Yokogawna. Các hãng này sẽ cạnh tranh gay gắt để
giành thị phần trên thị trường Việt Nam, đẩy sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp làm trung gian càng trở nên gay gắt và sôi động. Sự cạnh tranh làm
cho 1 số doanh nghiệp tang nhanh lợi nhuận, cũng làm một số doanh nghiệp
giảm nhanh lợi nhuận. Với sự suy giảm lợi nhuận và doanh thu của việc kinh
doanh các sản phẩm, cộng với sức ép cạnh tranh thì không chỉ các công ty sản
xuất chịu thiệt thòi mà các công ty trung gian trong hệ thống kênh phân phối
các sản phẩm đó cũng sẽ phải chịu sự kém hiệu quả trong kinh doanh.
Vậy để dành được thế chủ động thì doanh nghiệp phải phân tích,phân
loại đối thủ cạnh tranh, để từ đó có chiến lược phù hợp để tạo được lợi thế
cho mình.
1.2.3 Các nhà cung cấp đầu vào.
Các nhà cung cấp hình thành thị trường cung cấp yếu tố đầu vào khác
nhau bao gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cung cấp vốn và
cả những người cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Đây là các yếu tố cho
quá trình sản xuất cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch
vụ,tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức
độ khác nhau của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố số
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng nhà cung cấp, tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó hay dễ ,
tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào cụ thể với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp… đều tác động trực tiếp và tạo ra sức ép từ phía nhà
cung cấp tới hoạt động mua sắm dự trữ cũng như tuyển dụng của các doanh
nghiệp. Mà các nhân tố này trực tiếp tham gia vào quá trình tạo doanh thu cho
doanh nghiệp. Vậy đây có thể được coi là nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân , nhân tố kỹ thuật – công
nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng , mang tính chất quyết định đối với
khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ làm cho xu hướng
phát triển công nghệ của doanh nghiệp cũng phải vận động theo. Nếu như các
nhân tố khác không đổi thì chính khoa học công nghệ tác động rất lớn đến
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đến chi phí sản xuất, kiểu mẫu. Bên cạnh đó
sau khi Việt Nam gia nhập WTO, với thị trường hội nhập như thế này thì các
doanh nghiệp trong nước muốn nhanh chóng vươn lên, tạo khả năng cạnh
tranh để có thể tiếp tục đứng vững ngay trên ‘sân nhà’ và vươn lên trên thị
trường khu vực, thị trường quốc tế thì không thể không chú ý nâng cao nhanh
khả năng nghiên cứu và phát triển , ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Kỹ thuật công nghệ mới thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp phát triển theo hướng tăng nhanh tốc độ, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
Với các doanh nghiệp hiện nay nâng cao trình độ khoa học công nghệ
cũng nhằm mục đích nâng cao doanh thu nên nó cũng tác động không nhỏ
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố chủ quan - bên trong doanh nghiệp.
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1 Chất lượng giá cả sản phẩm dịch vụ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chất lượng, giá cả sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng của sản phẩm còn là một cách hữu hiệu để công ty

nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình, thị trường của các sản phẩm
sẽ được mở rộng. Khách hàng sẽ tự tìm đến sản phẩm của công ty nếu chất
lượng sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhất được những yêu cầu của họ.
Mặt khác muốn tăng khả năng tiêu thụ của mình, một cách làm rất hiệu quả là
công ty phải giảm giá cả của sản phẩm có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm…Chính vì thế công ty lại càng phải chú trọng đến yếu tố chất lượng
của, giá cả sản phẩm của mình.
Vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
2.2 Hoạt động Marketing
Có thể hiểu marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý
tưởng liên quan đến việc hình thành, xác định giá cả, xúc tiến phân phối hàng
hóa, dịch vụ để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn mục tiêu của khách hàng.
Với vai trò là bộ phận tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, tuỳ theo
tính chất và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, Marketing trong
doanh nghiệp có nhiều chức năng khác nhau.trong đó các chức năng quan
trọng như : nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra nhu cầu của thị
trường, hoạch định các chính sách kinh doanh, chính sách Marketing của
doanh nghiệp. Điều tiết và thực hiện các chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua các hoạt động Marketing cụ thể.
Hầu hết chiến lược Marketing của doanh nghiệp đều nhằm vào mục
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu chính: lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh. Lợi nhuận là chỉ tiêu vô cùng quan
trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không chỉ
nhà đầu tư, mà khách hàng cũng rất quan tâm đến yếu tố này vì lợi nhuận cho
biết doanh nghiệp đó kinh doanh như thế nào, có tin tưởng không. Lợi thế
cạnh tranh là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như ngày nay, mỗi doanh nghiệp phải

biết cách tạo cho mình một chỗ đứng với ưu thế riêng. Đó chính là lợi thế khi
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường .
Vậy hoạt động marketing càng chất lượng và phạm vi càng rộng bao
nhiêu thì doanh nghiệp càng có thể tạo ra lợi để thế chiến thắng đối thủ cạnh
tranh bấy nhiêu. Lợi nhuận thu được càng cao trong dài hạn. Hiệu quả kinh
doanh sẽ được tăng lên.
2.3 Hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D)
Hoạt động nghiên cứu phát triển đóng vai trò nền tảng cho sự thành
công lâu dài của doanh nghiệp.
Đây là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm ,dịch vụ mới, tạo lợi
thế cho doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng nghiên cứu và phát triển là
điều kiện cơ bản để doanh nghiệp. Nếu hoạt động R&D thực hiện tốt thì
doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
Tùy vào giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà doanh nghiệp có định
hướng sản xuất, kinh doanh,trong giai đoạn suy thoái kinh tế, lượng sản phẩm
tung ra thị trường sẽ ít hơn do sự giảm sút trong mức cầu nên việc cắt giảm
chi phí là điều hợp lý. Tuy nhiên các nhà đầu tư cũng cần nhận thức được
rằng khi nền kinh tế khởi sắc trở lại thì công ty nào nhanh chóng đưa ra thị
trường sản phẩm mới thì công ty đó sẽ thắng thế. Thêm vào đó, ngân sách
R&D lớn thường biểu hiện một nguồn tài chính mạnh. Chính vì vậy một dấu
hiệu cho thấy công ty đang gặp khó khăn đó là tăng trưởng dựa trên cắt giảm
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân sách cho R&D.
Bên cạnh đó là khả năng cạnh tranh bằng sản phẩm và chất lượng sản phẩm
2.4 Nguồn nhân lực.
Lao động là yếu tố tác động trực tiếp tạo nên hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao
động quản trị , lao động nghiên cứu, phát triển, lao động kỹ thuật trực tiếp

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực mang tính chất
quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo
ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có
thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao
động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu
dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy doanh nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đảm bảo số lượng,
chất lượng , trình độ của cán bộ công nhân viên. Bên canh đó doanh nghiệp
cần phải đảm bảo được các điều kiện vật chất- kỹ thuật cần thiết, tạo điểu
kiện cho lao động phát huy hết tiềm năng.
Vậy muốn cho hoạt động sản xuất có hiệu quả thì cần phải có được đội
ngũ công nhân viên phù hợp, có khả năng cập nhật.
2.5 Quá trình tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định
cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Nó giúp doanh nghiệp cân bằng giữa môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài, cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phân bên
trong doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp có hiệu quả nếu trước hết có cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị tốt. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các

nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của
mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị
doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các
nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập
các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó
Mặt khác tổ chức quản lý doanh nghiệp thể hiện sự phối hợp tất cả các bộ hận
của doanh nghiệp. Sự phối hợp này có hợp lý hay không tác động gián tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Việc quản lý tốt giúp doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả nhất mọi nguồn lực, đồng thời tận dụng được mọi cơ
hội mà doanh nghiệp có được.
2.6 Vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn tham gia vào quá trình sản xuất dưới hình thức tài sản cố định và
tài sản lưu động. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả
năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Một doanh nghiệp có
nguồn vốn lớn, một cơ cấu hợp lý không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh liên tục mà còn có khả năng đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng thị trường kinh doanh , nâng cao uy tín của doanh
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp trên thị trường.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Vì vậy nó tác động trực tiếp đến kết
quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.

Khi đánh giá tình hình vốn của doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề
chủ yếu như : cầu về vốn, khả năng huy động vốn, phân bổ vốn, hiệu quả sử
dụng vốn sẩn xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp và từng bộ phận vốn
cố định, vốn lưu động, các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp
Với việc sử dụng và phân phối vốn hợp lý cân đối giữa tài sản cố định,
tài sản lưu động, tài sản tài chính sẽ tạo giúp nắm bắt được cơ hội, năng cao
hiệu quả kinh doanh.
IV. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
ngành điện, điện tử.
Ngành sản xuất , kinh doanh điện ở Việt Nam có một số đặc điểm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
Đầu tiên chất lượng của các sản phẩm nhiều lúc không đảm bảo yêu cầu tiến
độ giao hàng không đúng hợp đồng. Ngành sản xuất các thiết bị điện là ngành
đòi hỏi sự tỉ mỉ, các sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật đề ra, sai
sót thấp. Do đó các quy trình sản xuất phải đạt chuẩn.Tuy nhiên, với trình độ
quản lý, cơ sở hạ tầng ở các nhà máy, xưởng sản xuất ở các doanh nghiệp
hiện nay thì tiêu chuẩn này đôi khi còn chưa được đảm bảo. Việc chất lượng
không đáp ứng thị trường, tiến độ giao hàng chưa đảm bảo ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là có những linh kiện, vi mạch điện tử không tìm thấy
được nhà cung cấp trong nước, vì vậy phải nhập linh kiện ở nước ngoài như
Sinh viên : Lê Thị Hoài Linh Kinh tế kế hoạch 49B
24

×