Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Học thuyết giá trị của mác và ý nghĩa thực tiễn trong xây dựng nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.25 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
-Tính cấp thiết của Học Thuyết Giá Trị của Mác và Ý Nghĩa Thực tiễn
trong xây dựng nền kinh tế thị trường:học thuyết giá trị là xuất phát điểm trong
toàn bộ lý luận kinh tế của C.Mác. Cơ sở về kinh tế để xác lập quan hệ giữa vật với
với vật,người với người thông qua quan hệ lao động,các thực thể,yếu tố cấu thành
giá trị hàng hóa.
+Dựa trên lý luận là nền tảng là học thuyết giá trị, C.Mác đã xây dựng nền
học thuyết giá trị thặng dư - hòn đá tảng trong toàn bộ lý luận kinh tế của ông. Vì
vậy nghiên cứu học thuyết giá trị của ông cũng cần phải biết rằng: đó là ta bắt đầu
nghiên cứu về phương thức sản xuất tư bản chử nghĩa, nhưng mới ở trạng thái
chung nhất.
Học thuyết giá trị thặng dư của C.mác ra đời trong bối cảnh lịch sử Tây Âu
nắm những năm 40 thế kỷ XIX.
+Về thực tiễn kinh tế: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa trên thành
quả cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành. Chính nó đã tạo ra cơ sở vật chất
để các phạm trù kinh tế với tư cách là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bọc lộ khá
rõ nét.
+Về thực tiễn chính trị xã hội: là thời kỳ có nhiều biến đổi về chính trị và xã
hội và đang diễn ra(Cách mạng phong kiến của Pháp, công xã Pari và phong trào
công nhân ở Pháp, phong trào hiến hương, cuộc cách mạng tư sản năm 1848 mang
tính toàn châu Âu). Đó là những chất liệu quý giá làm cho học thuyết của ông hình
thành.
+Về tiền đề lý luận:C.Mác đã dựa vào kinh tế chính trị tư sản cổ điển
Anh(W.petty,A.smit,D.ricardo,chủ nghĩa xã hội không tưởng của pháp,triết học cổ
điển Đức.
1
-Mục đích,nhiệm vụ của học thuyết giá trị của C.mác và ý nghĩa thực
tiễn trong xây dựng nền kinh tế thị trường: Phân công lao động xã hội chia lao
động xã hội một cách tự phát các nghành, nghề khác nhau. Sự tách biệt về kinh tế
của nhừng người làm sản xuất. Có sự quan hệ sở hữu khác nhau mà khởi thủy là
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đã xác định được tư liệu sản xuất là người sở hữu


thành quả lao động. Chính sự quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm
cho người sản xuất độc lập, đối lập vơí nhau nhưng họ vẫn nằm trong hệ thống
phân công lao động. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời những điều nói
trên.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. có nghĩa là trao đổiphải tuân theo
nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hóa,hàng hóa nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường,
ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, thị
trường, cung, cầu, sức mua của đồng tiền. Thông qua sự vận động của giá cả thị
trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất của tư bản chủ nghĩa C.Mác bắt đầu
nghiên cứu, phân tích hàng hóa vì: hàng hóa là biểu hiện phổ biến nhất của của cải
trong xã hội tư bản. hàng hóa là hình thái nguyên tố của cải chứa đựng mâu thuẫn
cuả phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phân tích cái cơ sở của tất cả phạm trù
chính trị. Kinh tế học của tư bản chủ nghĩa. Hàng hóa là sự thống nhất của hai
thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội, hàng hóa được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu
cầu trao đổi đó trở nên phức tạp hơn. Vì thế việc trao đổi trực tiếp lại trở nên phức
tạp hơn nhiều chính vì điều này thì Tiền tệ ra đời đánh dấu bước phát triển cao hơn
2
của xã hội loài người. Tiền tệ là vật ngang giá là hàng hóa đặc biệt được tách ra
trong thế giới hàng hóa làm vật thống nhất cho các hàng hóa khác, thể hiện lao
động xã hội và thể hiện lao động giữa người sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa chịu tác động của quy luật kinh tế chung nhưng vai trò cơ
sở của sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị. Quy luật giá trị
là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại
và phát huy tác dụng của quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.

3
I-NỘI DUNG CƠ BẢN
Chúng ta ai cũng biết rằng : bất cứ một học thuyết nào ra đời hay hình thành
cũng được dựa trên hai tiền đề là thực tiễn và học thuyết. Bởi lẽ duy học thuyết bắt
nguồn từ thực tiễn quay trở lại thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn và chặt chẽ
của nó, hơn nữa một đăc điểm kinh tế của C.Mác là tính kế thừa và tính phê phán:
kế thừa cái đã có, còn phê phán để tìm ra những hạn chế của học thuyết để lọc bỏ,
bổ sung, tái tạo, phát triển và hoàn thiện.
Về thực tiễn kinh tế: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa trên thành
quả của cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành chính nó đã tạo ra cơ sở vật
chất các phạm trù kinh tế với tư cách là bản chất của quan hệ sản xuất.
Quy luật giá trị ra đời có tác động lớn và xã hội: điều tiết sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa
các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua
sự biến động của giá cả hành hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung
cầu. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị thông qua giá cả trên thị trường. Sự
biến động của giá cả thị trường cũng có tác động thu hút lượng hàng hóa từ nơi có
giá cả thấp tới nơi có giá cả cao, đó là lưu thông hàng hóa thông xuất.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Trong nền kinh tế háng hóa mỗi người sản
xuất hàng hóa là một nền kinh tế độc lập tự quyết định sản xuất kinh doanh của
mình nhưng không được điều kiện kinh doanh của nhau nên hao phí lao động của
mỗi người khác nhau, sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra
mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội, kết quả là lao động sản xuất xã hội được thúc đẩy
phátt triển mạnh mẽ.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành
người giàu, người nghèo. Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị dẫn dẫn đến tất yếu
kết quả là: người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang
4
bị kỹ thuật tốt, có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần

thiết sẽ trở thành giàu có và ngược lại.
1.Điều kiện ra đời:
Phân công lao động xã hội: là sự phân công lao động của xã hội một cách tự
phát thành các ngành nghề khác nhau, phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên
môn hóa lao động, do đó dẫn đến sự chuyên môn hóa sản xuất. Như vậy phân công
lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội
phát triển, thì sản xuất hàng hóa mở rộng hơn đa dạng hơn.
Sự tách biệt về kinh tế của những người sản xuất: sự tách biệt này do các
quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đã xác định người có tư liệu sản
xuất là người chiếm hữu sản phẩm. Nhưng vẫn nằm trong hệ thống phân công lao
động.
2.Đặc Trưng:
Sự gia tăng không hạn chế của nhu cầu thị trường là một động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự phát triển.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải năng
động trong sản xuất - kinh doanh. Phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
kinh doanh sản xuất để tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm.Cạnh tranh đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ.
Thị trường phát triển dẫn tới sự phân hóa xã hội, tiềm ẩn nguy cơ bị khủng
hoảng về kinh tế xã hội…
Khi nói đến giá trị chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, mang tính xã hội, nó
là phạm trù lịch sử. Bất kỳ một vật nào muốn trở thành hàng hóa đều phải có hai
thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Mối quan hệ của hai thuộc tính:
Giá trị là nội dung, cơ sở của quá trình trao đổi là hình thức biểu hiện của giá
trị ra bên ngoài. Thực chất của quan hệ trao đổi lượng lao động hao phí của mình
5
chứa đựng trong các hàng hóa. Vì vậy giá trị biểu hiện giữa người sản xuất hàng
hóa.nếu giá trị sử dụng la thuộc tính tự nhiên thì giá trị thuộc tính xã hội của hàng
hóa

3.Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động có ích dưới một hình thức cụ thể, nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng,
phương pháp riêng. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị nhất định. Lao động cụ
thể nhiều loại thì tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau, cùng với sự phát triển của
Khoa Học – Kỹ Thuật các hình thức lao động ngày càng phong phú, nó phản ánh
sự phất triển, phân công lao động trong xã hội.
Hình thái giá trị giản đơn: đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện
trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên,
người ta trao đổi trực tiếp từ vậy này lấy vật khác.
Hình thái giá trị mở rộng: khi luwcjluowngj sản xuất phát triển hơn đây là sự
hình thái giá trị giản đơn tuy nhiên vẫn là trao đổi trực tiếp và chưa cố định
Hình thái chung của giá trị: với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản
xuất và phân công lao đọng xã hội, lao động được đưa ra thường xuyên hơn, đa
dạng và nhiều hơn.
Hình thái tiền tệ: khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát
triển hơn nữa, sản xuất hàng hóa ngày càng mở rộng do đó đòi hỏi khách quan phải
trao đổi ngang giá chung thống nhất. Vật ngang giá được cố định lại ở một vật
được tôn là phổ biến thì xuất hiện tiền tệ của giá trị.
Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng lưu
thong hàng hóa đòi hỏi phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới
gọi là lưu thông hàng hóa có công thức chung là H-T-H. Lưu thông hàng hóa và
lưu thông tiền tệ là hai mặt của quá trình thống nhất với nhau. Giá trị đích thực của
tiền tách rời với giá trị danh nghĩa của nó.
6
II-THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
DƯỚI GÓC ĐỘ HỌC THUYẾT MÁC
Kinh tế thị trường không phải chỉ là một chế độ kinh tế - xã hội. Kinh tế thị
trường là hình thức, phương pháp vận hành kinh tế. Các qui luật của thị trường chi
phối việc phân bổ các tài nguyên, qui định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và

sản xuất cho ai. Đây là một kiểu tổ chức kinh tế hình thành và phát triển do những
đòi hỏi khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nó là phương thức
sinh hoạt kinh tế của sự phát tiển.
Thực hiện đường lối mới của đảng cộng sản Việt Nam nước ta chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chhur
nghĩa. Trong quá trình đổi mới nước ta đã đạt được môt số thành tựu quan trọng:
giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng khá, kết cáu hạ tầng Kinh tế -
Xã Hội và năng lực sản xuất tăng lên nhiều, đời sống của các tầng lớp nhân dân
tiếp tục được cải thiện, tình hình Chính trị - Xã Hội cơ bản ổn định, quốc phòng an
ninh được tăng cường, thế lực của nước ta được nâng cao trên trường quốc tế…
Tuy nhiên trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa vẫn có nhiều mâu thuẫn cần phải giải quyết như: sự phân hóa giàu nghèo có
hướng gia tăng, nạn thất nghiệp vẫn còn chưa được giải quyết, vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái, thực hiện công bằng trong phân phối tthu nhập…đây là những
vấn đề cáp bách thường xuyên, lâu dài,và cũng là vấn đề quan trọng nhất trong đời
sống kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Vì vậy nước ta cần tìm cách giải quyết
những mâu thuẫn trên một cách triệt để nhằm xây dựng một nhà nước xã hội chủ
nghĩa ngàu một hoàn thiện hơn.
+Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn sơ khai: Do cơ
sở kỹ thuật ở trình đọ còn thấp, bên cạnh một số lĩnh vưc, một số cơ sở được trang
bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Do đó hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp
so với khu vực và thế giới
7
+Kết cấu hạ tầng và hệ thống đường giao thoomg, bến cảng, hệ thống đườn,
thông tin lien lạc… còn lạc hậu.kém phát triển. Do đó làm cho tiềm năng của các
địa phương không thể chuyên môn hóa sản xuất để phát huy thế mạnh.
+Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình đọ thấp làm cho phân công lao đọng
kém phát triển,sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nền kinh tế nước ta chưa
thoát khỏi nên kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ.
+khản năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước

cũng như xuất khẩu ra nước ngoài còn rất yếu. Do công nghệ lạc hậu, chất lượng
lao đọng thấp, khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại còn nghèo nàn… Vì vậy
khản năng cạnh tranh còn yếu.
III-ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY
+Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần: Trước khi xây dưng kế
hoạch, xóa bỏ nền kinh tế thị trường, chúng ta thiết lập một cơ cấu sở hữu đơn giản
với hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Trên cơ sở đa dạng hóa các hình thứ sở hữu, thực hiện nhất quán lâu
dài,chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo tinh thần tất cả các nền kinh
tế đều bình đẳng trước pháp luật, đều được khuyến khích phát triển.
Phát huy bổn phận và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, đẩy mạnh viêc
đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nước
Phát triển kinh tế đa dạng nhiều hình thức, xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị trường.
Khuyến khíc kinh tế cá chủ, tiểu thể phát triển ở cả thành thị và nông thôn.
+Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học
– công nghệ trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội:là cơ sở chung nhất
của trao đổi hàng hóa cho nên muốn mở rộng phân công lao động xã hội cần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
8
+Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường: trong nền kinh tế thị
trường, hầu hết các nền kinh tế đều thông qua thị trường và phân bố vào các
nghành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu.
+Mở rộng và nâng cao hiệu quả đối ngoại: Trong điều kiện hiện nay chỉ có
mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới mới thu hút được vốn và
công nghệ hiện đại để khai thác tiềm năng của đất nước phát triển kinh tế.
+Giữ vữn ổn định và hoàn thiện hên thống pháp luật: Cần phai giữ vững và
tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

+Xóa bỏ chế độ tập trung, Quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế nhà nước: Phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách tài chính, chính
sách tiền tệ, chính sách tiền lương và giá cả.
9
KẾT LUẬN
Trải qua quá trình đấu tranh và gian khổ,đảng và nhà nước ta quyết định tiến
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, Việt Nam xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc trưng của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa đặc biệt quan trong lý luạn và
thực tiễn.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường của nước ta tuy còn nhiều khó khăn
và thử thách nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó còn nhiều
hạn chế, mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết để xây dựng một nền kinh tế
ngày càng hoàn thiện hơn. Trong thời gian tới, chúng ta cần tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện chính sách kinh tế - xã hội để giải quyết các mâu thuẫn đó làm cho nền kinh
tế ngày càng phát triển hơn. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hóa. Từng bước cải thiện đời sống vật chất của nhân dân. Thực hiện tiến
bộ công bằng xã hội, Đưa đất nước tiến lên theo con đường đã chọn.
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2.Đảng cộng sản Việt Nam:”văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX”.Nxb chính trị quốc gia Hà Nội 2001.
3.Tổng cục thống kê: “số liệu về sự biến đổi xã hội Việt Nam thời kỳ đổi
mới”,Nxb thống kê Hà Nội 200.
11
MỤC LỤC
12

×