Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.38 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN
THÔNG TRÍ VIỆT 3
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ
TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT 15
Bảng thanh toán lương thỏng12 năm 2008 khối cơ quan 37
SỔ CHI TIẾT TK 334 QUÝ 1 NĂM 2008 65
SỔ CÁI TK 334 QUÝ 1 NĂM 2008 67
PHẦN KẾT LUẬN 76
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước, tiền lương
và đời sống của người lao động luôn là một vấn đề quan trọng thu hút sự
quan tâm của nhiều người.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, các chính sách và chế độ tiền lương của Nhà nước ngày càng có tác
động sâu rộng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá của đất
nước. Đồng thời điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến các tầng lớp dân cư
trong xã hội. Tiền lương là một vấn đề phức tạp, điều này không phải kỹ
thuật tính toán mà ở chỗ nó có quan hệ mật thiết, thường xuyên tới từng
người lao động, đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó không chỉ là cầu nối giữa con người với sản xuất mà còn chi phối
tới tâm tư tình cảm người lao động.
Trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương là thu nhập của người lao động và
là chi phí sử dụng lao động. Đối với người lao động, tiền lương là mục đích,
là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy họ tham gia vào lao động với chất lượng
và hiệu quả cao nhất. Ngược lại, đối với doanh nghiệp tiền lương là một
khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và mục tiêu của họ là giảm


chi phí sản xuất. Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương tại các doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán lao động, hạch
toán chi phí nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.
Hạch toán tiền lương khoa học, hợp lý một mặt kích thích người lao
động vì lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm tới thời gian lao
động, kết quả và chất lượng lao động. Mặt khác còn góp phần tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp có biện pháp
tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập tại Công ty Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền
thông Trí Việt, em có mong muốn được tiếp cận với những hoạt động tài chính
của doanh nghiệp trong thực tế, được rèn luyện tác phong của một người làm công
tác quản lý tài chính kế toán, đó là khả năng nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và
để được áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như công tác kế toán tiền lương và
trích các khoản theo tiền lương, em đã quyết định lựa chọn đề tài "Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Công ty TNHH Quảng cáo và
Truyền thông Trí Việt."làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của chuyên đề là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lương, từ đó
xem xét thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty. Đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
đối với Công ty Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên phần chuyên đề thực tập
tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận
được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Đào Thị Bình và các cán bộ
phòng Tài chính kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.
Về kết cấu của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận thì được chia làm
3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty Công ty TNHH Quảng cáo và
Truyền thông Trí Việt.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của công ty Công ty TNHH Quảng cáo
và Truyền thông Trí Việt.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Quảng cáo
và Truyền thông Trí Việt.
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
2
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
PHN I
GII THIU CHUNG V CễNG TY TNHH QUNG CO V
TRUYN THễNG TR VIT
1. C IM CHUNG V CễNG TY TNHH QUNG CO V TRUYN
THễNG TR VIT.
1.1.S hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự phát triển ngày
càng rộng của con ngời. Xã hội đòi hỏi khoa học kỹ thuật phải đi vào lòng
ngời và ngợc lại con ngời phải nắm bắt đợc khoa học kỹ thuật.
Ngy 23 thỏng 3 nm 2003, Giỏm c Cụng ty u t v phỏt trin
cụng ngh Vit nam ra quyt nh s No.85D/VTC- TC v vic m rng
ngnh ngh kinh doanh v i tờn cho Xớ nghip thnh cụng ty Phỏt trin
Truyn thụng - Vit tt l CTC.
Ngy 17 thỏng 09 nm 2007, CTC c c phn hoỏ theo quyt nh
s 121/Q- BTTTT ca B trng B thụng tin v truyn thụng.T ú cụng
ty cú tờn mi l: Cụng ty TNHH Qung cỏo v Truyn thụng Trớ Vit. Nh

nc nm gi 51% tng s c phn.
Tin thõn ca CTC l Xớ nghip sn xut kinh doanh thit b Truyn
thanh , c thnh lp vo ngy 17 thỏng 1, nm 1997 v l thnh viờn ca
Cụng ty u t v phỏt trin cụng ngh - i Vit Nam.Cỏc cỏn b ch
cht ca Xớ nghip ó cú thi gian di lm vic ti Vin nghiờn Cu K
Thut phỏt thanh .
Hn 10 nm phỏt trin, Cụng ty TNHH Qung cỏo v Truyn thụng
Trớ Vit -Vit tt l CTC ang phỏt trin ln mnh v ngy cng khng nh
v trớ l mt trong nhng cụng ty hng u Vit nam trong lnh vc sn xut,
kinh doanh thit b Truyn thanh . Nhng nm qua cỏc sn phm ca CTC
nh l H thng Loa Truyn thanh khụng dõy, cỏc mỏy phỏt FM, h thng
cỏc mỏy phỏt hỡnh s v tng t cú cụng sut t 300W n 10KW ó v
ang c ỏnh giỏ cao ti th trng Vit Nam. Ngoi nhim v sn xut
kinh doanh thit b Truyn thanh Cụng ty cũn cung cp cỏc dch v bo trỡ
v sa cha, nõng cp cỏc h thng mỏy phỏt hỡnh cụng sut ln
Hỡnh thc hot ng: L mt t chc sn xut, kinh doanh, hch toỏn
k toỏn c lp cú t cỏch phỏp nhõn y , cú con du riờng, c m ti
SV: Lờ Th H My Lp: KT4B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khoản tại ngân hàng trong nước theo quy định của nhà nước, được tự chủ
kinh doanh, thực hiện kế hoạch kinh tế độc lập.
• Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH
Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt
*Chức năng:
- Chế tạo, xây lắp, bảo dưỡng các trụ phát sóng phát thanh và truyền
thông
- Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành phát thanh và
dân dụng
- Sản xuất và cung ứng các dịch vụ về quảng cáo, quảng bá trên bảng

hiệu, pano áp phích, trên sóng phát thanh , trên mạng viễn thông Internet
trong nước, quốc tế và các phương tiện thông tin đại chúng khác:
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính,viễn thông và công nghệ thông tin
- Kinh doanh dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện cho các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, vật tư chuyên
dùng và dân dụng
- Mua bán trang thiết bị, dụng cụ y tế
- Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, , bưu chính, viễn
thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển.
*Nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động về tài chính như
về quản lý sử dụng vốn tài sản kế toán thống kê. Cung cấp các sản phẩm dịch
vụ cho các đối tượng theo khung giá.
- Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt các khoản ngân
sách theo nhà nước quy định.
- Phải xây dựng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao
và nhu cầu thị trường.
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy
định của nhà nước
- Luôn luôn đổi mới hiện đại hoá công nghệ máy móc theo kịp thời
hiện đại để đáp ứng như cầu cao hơn nữa của con người.
+ Tổng số cán Bộ công nhân viên của công ty là 120 người.Ban quản
lý nhiều kinh nghiệm với đội ngũ thợ lành nghề.Trong quá trình phát triển
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình, công ty đã tạo dựng được những mối quan hệ chặt chẽ với các
công ty sản xuất thiết bị truyền thanh ở Châu âu, Nhật bản và Mỹ để sản
xuất ra các sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm mà công ty cung

cấp.
Cho đến nay CTC đã chiếm phần lớn thị phần đối với các sản phẩm
máy phát hình, máy phát FM, hệ thống anten và hệ thống loa truyền thanh
không dây ở thị trường phía Bắc, và một phần đáng kể thị phần ở thị trường
phía Nam và đang vươn ra các thị trường Đông Nam Á.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
+ Từ khi hoạt động, CTC đã phát triển nhanh chóng và trở thành một
trong những công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
các thiết bị truyền thanh . Các sản phẩm của CTC ngày càng được đánh giá
cao tại Thị trường Việt Nam.
- Năm 1998 - Huy chương Vàng duy nhất tại hội thi sáng tạo các sản
phẩm Điện tử Việt nam do Hội Vô tuyến điện tử Việt nam ( REV) tổ chức.
- Năm 2004 Sản xuất thành công máy phát hình có công suất 5KW
theo tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN5831.Sản phẩm đang hoạt động tại Đài
phát thanh Huế.
- Năm 2005 Nhận Huy chương Lao động hạng 3 của Chủ tịch nước
- Mô hình sản xuất máy phát hình được áp dụng tại công ty là mô hình
xoắn. Khi khách hàng có nhu cầu, bộ phận kinh doanh có nhiệm vụ thu thập
thông tin ban đầu về các yêu cầu của khách hàng. Toàn bộ thông tin này
được chuyển cho bộ phận triển khai sau đó chuyển giao cho xí nghiệp Cơ khí
Điện tử CTC có nhiệm vụ sản xuất, bảo trì, sửa chữa xây dựng các chấn tử
anten phát, các phần tử thụ động cao tần ( bao gồm Bộ lọc, Bộ Ghép kênh,
Cộng công suất, Chia công suất, ), Cột và giàn đỡ, vỏ và khung máy cho
các thiết bị điện tử và các máy phát thanh, phát hình.
Trung tâm Nghiên cứu Phát triển được giao nhiệm vụ thiết kế các phần
tử cao tần, các thiết bị và hệ thống truyền thanh , khai thác các công nghệ và
sản phẩm mới để giới thiệu, đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên và khách
hàng của CTC.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty
TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý, điều hành.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Quảng cáo và
Truyền thông Trí Việt
+ Đại hội đồng cổ đông
Đại hộị đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất trong Công ty, kiểm soát hoạt động của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
Ban kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
bảo hành
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
nghiên
cứu phát
triển
Phòng
hành
chính
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
+ Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động độc lập,
giám sát tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty.
+ Ban giám đốc
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo pháp
luật, chịu trách nhiệm trước cấp trên (Hội đồng quản trị) và trước pháp luật
về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi, quyền hạn và
nghĩa vụ được quy định.
Giúp việc cho giám đốc còn có Phó giám đốc, do Giám đốc bổ nhiệm.
Phó giám đốc quản lý và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty
theo sự phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kế toán của toàn
doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính đồng thời
cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động tài chính của Doanh nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng thực hiện tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân sự trong Công
ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, điều hành trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.Thực hiện các chế độ đối với người
lao động, công tác hành chính, y tế, quân sự, bảo vệ, dịch vụ…
+ Phòng Kinh doanh:
Xác định kế hoạch, chiến lược ngắn hạn, dài hạn để mở rộng thị

trường, tìm kiếm thêm khách hàng. Phối hợp với ban giám đốc để cùng xác
định nhóm khách hàng chiến lược, các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị. Giao
kết hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện chỉ tiêu
+ Phòng Nghiên cứu phát triển
Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ
sản xuất. Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại máy
móc, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu sản phẩm, nghiên cứu sản xuất
các loại máy móc mới và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
+ Phòng triển khai
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển của bộ phận.
Đề ra các phương án tổ chức triển khai - chuyển giao công nghệ hiệu quả.
Phòng triển khai quản lý tất cả các hợp đồng đang triển khai . Nắm được tình
trạng hợp đồng, tiến triển và cách thức giải quyết của từng hợp đồng. Đặt
yêu cầu bài toán cho phát triển sản phẩm. Kiểm tra sản phẩm trước khi nhận
bàn giao từ bộ Nghiên cứu phát triển.
+ Phòng bảo hành
Quản lý thực hiện việc chăm sóc các khách hàng sau bán hàng. Tiếp
nhận toàn bộ các khách hàng đã được bộ phần triển khai chuyển giao công
nghệ để tiếp tục hỗ trợ khách hàng; đồng thời hỗ trợ bộ phận triển khai
trong quá trình chuyển giao công nghệ nếu cần. Tập hợp ý kiến khách
hàng về các tính năng của máy phát hình, tập hợp các lỗi mà khách hàng
sử dụng gặp phải, sau đó tư vấn cho phòng nghiên cứu phát triển sửa đổi
sản phẩm khắc phục.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH QUảNG CÁO
VÀ TRUYềN THÔNG TRÍ VIệT.
2.1. Bé m¸y kÕ to¸n của Công ty.

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí
Việt được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Mọi công việc được tập
trung giải quyết tại phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty đã
áp dụng hệ thống phầm mềm kế toán vào công tác quản lý tài chính kế toán.
Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh hàng ngày được cập nhập, phản ánh
vào phần mềm kế toán. Phần mềm tự động tổng hợp số liệu và đưa ra các báo
cáo cũng như các sổ kế toán theo quy định hiện hành.
- Trưởng phòng kiêmKế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, phụ trách
chung toàn bộ các khâu công việc, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra hoạt động
của các nhân viên kết toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cuối
cùng về tính chính xác, trung thực của số liệu kế toán đã được cập nhập vào
phần mềm, quản lý số nợ phải thu, phải trả.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên quan
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cung cấp. Cuối quí, năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác
có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà nước.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ thanh toán
chi tiết với người bán, khách hàng, nhân viên của công ty. Kế toán thanh toán
phải chịu trách nhiệm và đảm bảo tính chính xác các số liệu kế toán cập nhập
vào phần mềm.
- Kế toán chi phí: Tập hợp, phân bổ chi phí bán hàng, chi phí sản xuất
sản phẩm, chi phí khấu hao tài sản. Kế toán chi phí có trách nhiệm theo dõi,
phản ánh kịp thời cho kế toán trưởng biết tình hình chi phí của công ty để có
những điều chỉnh hợp lý.
Kế toán tiền mặt:: Quản lý TM, ghi sổ quỹ nghiệp vụ thu, chi tiền mặt
căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế

toán thanh toán.
Toàn bộ số liệu hàng ngày được phòng kế toán cập nhập vào phần mềm
giúp cho ban giám đốc nắm được nhanh chóng chính xác tình hình tài chính của
công ty thông qua hệ thống báo cáo quản trị tài chính của phần mềm
Sơ đồ số 2: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
9
Kế toán trưởng
Kế toán Tổng
hợp
Kế toán
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
CHI PHÍ
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 3: Tổ chức các nghiệp vụ trong phần mềm kế toán
- Khi chứng từ được cập nhập vào phần mềm, số liệu kế toán sẽ được
phần mềm tự động chuyển sổ vào các sổ chi tiết liên quan, đồng thời chuyển
vào sổ cái.
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHHTruyền thông
Truyên hình.
• Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần phát triền Quảng cáo
và truyền thông Trí Việt
- Từ năm 1999 – 2005 áp dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết
định số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Từ đầu năm 2006 đến nay áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết định
số 15/2006/QĐ/CĐKT doanh nghiệp

- Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
+ Tiền mặt: - Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
10
Kế toán tổng hợp
Cập nhập phiếu thu, chi, ctừ NH
Báo cáo tiền mặt, tiền gửi, sổ qũy
Cập nhập hoá đơn bán hàng
Báo cáo bán hàng
Cập nhập chứng từ mua hàng
Báo cáo hàng mua
Phân bổ chi phí khấu hao
Bảng phân bổ khấu hao, chi phí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lao động tiền lương: - Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty.
- Bảng phân bổ tiền lương.
- Hợp đồng giao khoán.
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Phiếu thanh toán cấp BHXH.
- Bảng thanh toán BHXH.
+ Tài sản cố định: - Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ.

- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bán hàng: - Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận hàng.
2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp.
Mục đích của kế toán tổng hợp tiền lương nhằm phản ánh tình hình sử
dụng quỹ lương và bố trí tiền lương.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của người lao động, kế toán ở Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền
thông Trí Việt đã sử dụng những TK như sau:
Tài khoản 111 – Tiền mặt tại quỹ
Tài khoản 333 – Thuế giá trị gia tăng
phải nộp
Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 334 – Phải trả người lao
động (3341, 3348)
Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Tài khoản 156 – Hàng hoá
Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp
khác ( TK 3382,3383,3384)
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán
Tài khoản 131 – Phải thu của khách
hàng
Tài khoản 351- Quỹ dự phòng trợ
cấp một việc làm
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Tài khoản 622 – Phải trả cho lao
động trực tiếp
Tài khoản 138 – Phải thu khác, tài sản
thiếu chờ xử lý
Tài khoản 627- Phải trả cho nhân
viên phân xưởng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định
TK 2111 TSCĐ hữu hình
TK 2112 TSCĐ thuê tài chính
TK
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố
định
Tài khoản 911 – Xác đinh kết quả
kinh doanh
Tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh
Tài khoản 411 – Nguồn vốn kinh
doanh
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa
phân phối
Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn Tài khoản 141 – Tiền ứng trước
Tài kho?n 3331 – Thu? GTGT d?u ra
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Tài khoản 511 – Doanh thu Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 711 – Thu nhập khác Tài khoản 811 – Chi phí khác

Tài khoản 4312- Tiền trợ cấp trich từ
quỹ phúc lợi
Nợ TK 4311-Tiền thưởng thi đua
trích từ quỹ khen thưởng
2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Do đặc điểm kinh doanh, quy mô khối lượng các nghiệp vụ phát sinh
đồng thời căn cứ vào yêu cầu, trình độ quản lý và trình độ kế toán nên hình thức
kế toán mà Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt áp dụng là
hình thức “Nhật ký chung”. Được sử dụng trên hệ thống phần mềm kế toán đã
và đang sử dụng tại phòng kế toán công ty. Theo hình thức này tất cả các
nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, sổ nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ ghi vào sổ nhật ký chung, ghi vào
sổ cái theo từng tài khoản, những đối tượng kế toán nào cần hạch toán chi tiết
thì đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các
tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này tại Công ty TNHH Quảng cáo và
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Truyền thông Trí Việt được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
13
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Nhật ký đặc biệt
(Nhật ký chi tiền)
Nhật ký chung
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính.
- Công ty TNHH Quảng cáo và Truyền thông Trí Việt lập báo cáo tài
chính theo năm (vào ngày 31/12 của năm đó). Sau khi kế toán tổng hợp lập
báo cáo tài chính xong sẽ trình lờn Kế toán trưởng sau đó kế toán trưởng có
nhiệm vụ trình lên giám đốc ký duyệt. Cuối cùng nộp cho các cơ quan chức
năng trước ngày 01/04 của năm tiếp theo.
- Các cơ quan chức năng đó là:
+ Chi cục thuế Quận Hai Bà Trung
- Hệ thống báo cáo tài chính báo gồm :
+ Bảng cân đối Kế Toán (Mẫu BO1 – DNN)
+ Kết quả HĐKD (Mẫu BO2 – DN)
+ Thuyết minh báo cáo Tài Chính (Mẫu BO9 – DN)
+ Lưu chuyển Tiền Tệ ( Mẫu BO3 - DN)
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH

QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT
I. ĐẶC ĐIỂM YÊU CẦU QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG
TY TNHH QUẢNG CÁO VÀ TRUYỀN THÔNG TRÍ VIỆT.
1. Những vần đề chung về tiền lương.
1.1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương.
Tiền lương là toàn bộ khoản tiền phải trả để bù đắp cho người lao
động khi họ làm một công việc nào đó. Đây là khoản chi phí lớn, hay nói
cách khác là một khoản nợ phải trả của mỗi doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi
vậy, độ lớn tiền lương không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng về số
lượng và chất lượng lao động của người lao động đã hao phí mà còn phải
đảm bảo nuôi sống gia đình họ.
Vấn đề đặt ra: Các doanh nghiệp cần phải hạch toán chi phí tiền lương
một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương cũng
như tính đúng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Song bởi cách trả thù lao
thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ nên việc
hạch toán chi phí tiền lương rất phức tạp.
Hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị chí quan trọng, là cơ sở
để xác định giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là căn
cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách Nhà nước, cho
các cơ quan phúc lợi xã hội. Bên cạnh việc hạch toán chi phí chính xác, hợp
lý thì công tác tổ chức tập hợp ghi sổ để báo cáo, cung cấp kịp thời thông tin
cho quản lý cũng không kém phần quan trọng, đòi hỏi phải có một hệ thống
chứng từ, sổ sách kế toán hợp lý, rõ ràng, khoa học, chính xác.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao
động (hay còn gọi là thị trường lao động) là hàng hoá, do vậy tiền lương
là giá cả của sức lao động . Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
nơi mà các quan hệ thị trưởng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.
Mác viết :" Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là
một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động".

SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại
hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế
mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự
xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất -
kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối
với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần
thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy
của người lao động . Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như
ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng
thành phần và khu vực kinh tế. Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu
vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao động được Nhà nước trả lương) tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của Nhà nước
và được thể hiện trong hệ thống thanh toán lương, bảng lương do Nhà nước
quy định.
Trong các thành phần về khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền
lương chịu sự tác động và chi phối rất lớn của thị trường, thị trường lao
động . Tiền lương ở khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và
theo những chính sách của Chính phủ, nhưng là những giao dịch trực tiếp
giữa chủ và thợ, những "mặc cả" cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên

đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phương
thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong
quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về
trao đổi và do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn là các chính
sách trọng tâm của mọi Quốc gia.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối
lượng công việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến
cho doanh nghiệp.
* Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng thước đo giá trị :
Tiền lương trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá, sức lao động
mà người sử dụng( Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp)
và người cung ứng thoả thuận với nhau theo luật cung cầu giá cả trên thị
trường lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối
lượng công việc đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Khi tiền lương trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc. Xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho
toàn bộ người lao động. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp Nhà nước
hoạch định về các chính sách, chiến lược về lao động tiền lương.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động :
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi nhờ việc trả công
cho người lao động thông qua tiền lương.
Theo Mác: " Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tạo nên

cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội".
Sức lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ
thường xuyên được khôi phục và phát triển. Bản chất của tái sản xuất sức lao
động duy trì và phát triển sức lao động, nghĩa là bảo đảm cho người lao động
có một khối lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để có thể duy trì, phát triển và sản
xuất ra sức lao động, đồng thời nâng cao chất lượng lao động.
+ Chức năng kích thích sức lao động bảo đảm cho người lao động làm
việc có hiệu quả, khuyến khích tăng năng suất lao động :
Thực tế cho thấy, khi tiền lương phù hợp tức là người lao động được trả
công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê, hứng thú tích cực làm việc, phát huy
tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ, gắn trách nhiệm
bản thân và lợi ích tập thể.
Tiền lương là công cụ khuyến khích vật chất, là động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển. Như vậy, tiền lương phải được trả theo kết quả lao động, có
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
như vậy mới khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả và
năng suất hơn.
+ Chức năng giám sát lao động:
Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo kế
hoạch, tổ chức của mình để đảm bảo chi phí tiền bỏ ra phải đem lại kết quả
và hiệu quả cao.
Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương, đảm bảo quyền lợi tối
thiểu mà người lao động hưởng từ người sử dụng lao động cho việc hoàn thành
công việc, tránh việc người sử dụng lao động vì sức ép, vì lợi nhuận mà tìm mọi
cách giảm chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động.
+ Chức năng điều hoà lao động :
Nhà nước thông qua hệ thống chế độ, chính sách về tiền lương như hệ

thống thang lương, bảng lương, các chế độ phụ cấp theo ngành, theo khu
vực để làm công cụ điều tiết lao động, tạo điều kiện cho người lao động thấy
thoả mãn, tránh tình trạng tập chung ở một số công việc quá mức cần thiết.
Như vậy, tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo
điều kiện cho sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng.
+ Chức năng tích luỹ:
Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động. Vì vậy, người lao
động tạo ra thu nhập không những để duy trì hoạt động sống hàng ngày
trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi hết
khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
1.2. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần của quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
ngươi lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản
phẩm…), tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ
phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp
thường xuyên (Phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Trong quan hệ với quá trình sản xuất - kinh
doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc,
các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời
gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, trong thời gian ngừng sản xuất.

Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt
chẽ quỹ tiền lương như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quản
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương
hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo toàn vốn thì
tổng quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương cơ
bản tính theo số lượng lao động thực tế khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương
theo quy định của nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách nhà nước lớn thì được phép
chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn nhà nước cấp.
1.3. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
1.3.1. Chế độ tiền lương.
Theo Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu
quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định ( 540.000đ/người được thực hiện từ
01/01/2008) Nhà nước khống chế mức lương tối thiểu, việc khống chế mức
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lương tối thiểu có nghĩa là Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo
lợi ích tối thiếu của người lao động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thua lỗ đến nỗi người lao động có mức thu nhập dưới mức tối thiểu thì Nhà
nước sẽ phải can thiệp, xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo, giúp đỡ doanh
nghiệp chuyển hướng sản xuất, thậm chí cho sát nhập với doanh nghiệp
khác, hoặc phá sản. Đối với người lao động có thu nhập quá cao, sẽ được
điều tiết theo Luật Thuế thu nhập.
- Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức
vụ đó thông qua Hợp đồng lao động và Thoả ước lao động tập thể.
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở
để xếp lương là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà nước là
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với phục vụ quản lý doanh nghiệp là
tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản lý và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp phải đảm bảo các nghĩa vụ đối với Nhà nước, không được thấp hơn
quy định hiện hành.
Để tính lương cho người lao động làm thêm giời hoặc làm việc ban
đêm dựa trên cơ sở Điều 61 - Bộ Luật Lao động mà doanh nghiệp có thể
đưa ra các chỉ tiêu phù hợp.
Đối với người lao động làm thêm giờ:
+ Vào ngày thường được trả ít nhất 150% .
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ được trả lương ít nhất bằng 200%.
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%
Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì người sử
dụng lao động chỉ phải trả phần tiền lương chênh lệch so với tiền lương giờ
của ngày làm việc bình thường.
Đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất
bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công

việc đang làm vào ban ngày.
1.3.2. Các hình thức trả lương.
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích chung của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiền lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức tiền lương chủ yếu
được áp dụng là:
Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người
làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương
này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính
xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả tiền công theo sản
phẩm sẽ không bảo đảm được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả
thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với
hình thức tiền lương trả theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi
người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm hai chế độ : theo thời gian đơn
giản và theo thời gian có thưởng.
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền

lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay
thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó các định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên
làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính
bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chế độ. Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động
trong những ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để
tính trợ cấp BHXH.
+ Lương giờ: Tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương
theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế
của người lao động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện
thực hiện hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương
theo thời gian.
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất

lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ
làm công việc phục vụ: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. Ngoài ra,
còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất
có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá, những công việc tuyệt đối phải đảm
bảo chất lượng.
Tiền lương của công nhân được tính bằng cách lấy lương trả theo thời
gian đơn gian cộng thêm tiền thưởng. Trong chế độ trả lương này không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn
chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng
đã đạt được. Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả công tác. Do đó, cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật,
chế độ tiền lương ngày càng mở rộng hơn.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã
hoàn thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện
quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm
cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng
công việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng

rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của
họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm
thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm: Dễ dàng tính được tiền lương trong kỳ, khuyến khích công
nhân tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một
cách trực tiếp.
Nhược điểm: dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý
đến chất lượng sản phẩm, nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít
quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu hay sử dụng hiệu quả máy
móc thiết bị.
- Chế độ trả lương sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản
xuất) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương
sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng
tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi các nhân có liên quan đến nhau.
Ưu điểm: Trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa các công nhân
làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm
việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản lý.
Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng có hạn chế
khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào
kết quả làm việc của bản thân họ .
- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh
hưởng nhiều đến kết quả lao động của từng công nhân chính hưởng lương
theo theo sản phẩm, như công nhân sửa chữa, phục vụ máy sợi, máy dệt,
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong nhà máy dệt, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy cơ khí.

Ưu điểm: Chế độ trả lương này khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ
phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao
năng suất lao động của công nhân chính.
Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào
kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này lại chịu tác
động của các yếu tố khác. Do vậy, có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc
của công nhân phụ.
- Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Chế độ trả lương sản phẩm khoán áp dụng cho các công việc được
giao khoán cho công nhân. Chế độ này được thực hiện khá phổ biến trong
các ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một ngành khác khi
công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác
định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được.
Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao
động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình
làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhận công việc giao khoán.
Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, khó chính
xác, việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không
chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc
giao khoán.
- Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản
phẩm và tiền thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc vượt mức sản xuất.
Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng
không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương.
- Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến được xác định ở những " khâu
yếu " trong quá trình sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ
quá trình sản xuất.

Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm
làm cho công nhân tích cực làm việc làm tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền
SV: Lê Thị Hà My Lơp: KT4B
24

×