Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp hoạt động thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.87 KB, 45 trang )

MôC LôC
CHơNG 1
Lí LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN H NG V
XáC địNH KếT QUả BáN H NG TRONG CáC
DOANH NGHIệP HOạT đẫNG THơNG MạI
1.1. S CầN THIếT CẹA VIệC Tặ CHỉC CôNG TáC Kế TOáN BáN H NG
V XáC địNH KếT QUả BáN H NG .
1.1.1.Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt
động kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại. Đây là quá trình chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay ngời bán sang tay ngời mua để nhận
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đợc đòi tiền ở ngời mua. Xét về góc độ
kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp đựoc chuyển từ hình
thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp th-
ơng mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, nguời bán đống
ý bán, ngời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: ngời bán mất quyền sở hữu,
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lợng hàng hoá
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Khái niệm xác định kết quả bán hàng: Xác định kết quả bán hàng là
việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu
về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập
nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả bán hàng th-
1
ờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.


Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Bán
hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ
hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt đợc mục đích
đó.
1.1.2.Vai trò của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của ngời lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc
xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt
động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nớc thông qua việc nộp thuế, phí, lệ
phí vào ngân sách nhà nớc, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu
quả cao số lợi nhuận thu đợc giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà
nớc, tập thể và các cá nhân ngời lao động.
1.1.3.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hoàn thành kế
hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục đợc những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các
khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
2
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng

của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí nh chi phí bán
hàng, quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi
phí bán hàng cho hàng xuất bán làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả bán hàng
theo đúng chế độ, kịp thời theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của
các cấp có liên quan.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp bán hàng.
1.1.4.Sự cần thiết phải quản lý bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là mục đích cuối
cùng của hoạt động kinh doanh. Kết quả bán hàng là tấm gơng phản chiếu các
mặt hoạt động của doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng có tốt thì kết quả mới
tốt, ngợc lại hoạt động bán hàng không tốt thì không thể có kết quả tốt đợc.
3
Mặt khác, kết quả bán hàng có tác động ngợc lại đối với hoạt động của đơn vị.
Kết quả có tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ đợc tiến hành thông suốt, có
điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh,

khẳng định đợc vị thế của mình trên thơng trờng, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, thậm chí sẽ đi đến phá sản.
Để tránh những rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp phải theo
dõi một cách thờng xuyên hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải
hạch toán chặt chẽ, khoa học, đảm bảo xác định đợc kết quả tiêu thụ của từng
mặt hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch toán bán
hàng phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán,
phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
1.2. MẫT Sẩ VấN đề Về BáN H NG V XáC địNH KếT QUả BáN H NG .
1.2.1.Đặc điểm của hoạt động thơng mại ảnh hởng đến quá trình bán
hàng.
Bán hàng là khâu trung gian cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Thông qua quá trình bán hàng, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Vốn của doanh nghiệp đợc chuyển
từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đ-
ợc vốn bỏ ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh thơng mại ảnh hởng tới kế toán
bán hàng nh sau:
Thứ nhất, về đối tợng phục vụ: Đối tợng phục vụ của các doanh nghiệp
thơng mại là ngời tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh
doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
Thứ hai, về phơng thức bán hàng: Các doanh nghiệp kinh doanh thơng
mại có thể bán hàng theo nhiều phơng thức khác nhau nh: bán buôn, bán lẻ
hàng hóa, ký gửi, đại lý. Trong mỗi phơng thức bán hàng lại có thể thực hiện
dới nhiều hình thức khác nhau nh: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận.
4
Thứ ba, về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hóa đợc coi là đã bán trong
doanh nghiệp thơng mại, đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các
điều kiện nhất định nh:

- Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một
phơng thức thanh toán nhất định.
- Hàng hóa phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại
(bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu tiền hoặc chấp nhận
nợ.
Thứ t, về giá bán hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại: là giá thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán, đợc ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
Thứ năm, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp thơng
mại: là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ.
1.2.2.Các hình thức bán hàng.
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải
vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa tăng doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một trong các biện pháp doanh nghiệp sử
dụng để tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trờng là: áp dụng các phơng thức bán
hàng khác nhau, tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của từng thị trờng.
1.2.2.1.Bán buôn.
Khái niệm: Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị
thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện gia công hoặc chế biến bán
ra.
Đặc điểm: - Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh
vực tiêu dùng.
- Hàng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và
phơng thức thanh toán.
5
Phơng thức bán buôn qua kho: Là phơng thức bán buôn hàng
hoá mà trong đó hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại
diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng

hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phơng
tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đợc bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chập nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về hàng hoá. Chi phí
vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận từ tr-
ớc giữa 2 bên.
Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
bên mua:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện
bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả
thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc
6
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu
thụ.
1.2.2.2.Bán lẻ
Khái niệm: Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về

mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm: - Hàng hoá đã đi khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực
tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc thu tiền có ngời chuyên trách làm công
việc này. Trình tự đợc tiến hành nh sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và
đồng ý mua, ngời bán viết hóa đơn bán lẻ giao cho khách hàng đa đến chỗ
thu tiền thì đóng dấu đã thu tiền, khách hàng mang hoá đơn đó đến nhận
hàng. Cuối ngày, ngời thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số
bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy, tính toán lợng hàng đã bán ra để xác
định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
vừa làm nhiệm vụ giao hàng, vừa làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó, trong một của
hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân tán ở nhiều điểm. Hàng ngày hoặc
định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại để tính lợng bán ra, lập báo cáo
bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp
để xác định thừa thiếu tiền bán hàng
Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
7
Bán trả góp: Ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một
số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.3. Các phơng thức bán hàng.
1.2.3.1.Phơng thức bán hàng trực tiếp.
Là phơng thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc coi là tiêu thụ khi ngời

mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức trực tiếp, (tại doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
DTBH cha thuế
Giá vốn K/c giá vốn K/c doanh TK 33311
hàng bán hàng bán thu thuần Thuế GTGT
TK 153 TK 138 đầu ra
Giá trị bao bì
hàng xuất kho
1.2.3.2.Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Là phơng thức doanh nghiệp sau khi đã nhận hàng mua hoặc xuất từ
kho của doanh nghiệp, dùng phơng tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho ngời
mua. Hàng hoá đợc gọi là tiêu thụ khi bên mua kiểm nhận hàng, đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chuyển hàng chờ chấp nhận (xuất hàng từ kho của doanh
nghiệp) (tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
8
TK 157 DTBH cha thuế
Xuất kho Giá vốn K/c giá vốn K/c doanh TK 33311
gửi bán hàng bán hàng bán thu thuần Thuế GTGT
đầu ra
TK 153 TK 138

Giá trị bao bì Giá trị bao bì tính riêng
hàng xuất kho
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chuyển hàng chờ chấp nhận (theo hình thức
chuyển hàng có tham gia thanh toán) (tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ).

TK 111,112,331 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn hàng giao tay ba DTBH cha thuế
TK 157 K/c giá vốn K/c doanh TK 33311
Trị giá Giá vốn hàng bán thu thuần Thuế
hàng mua hàng bán GTGT
đầu ra
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
1.2.3.3.Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Là phơng thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh toán tiền
9
hàng và hởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại
lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số
hàng đã bán đợc thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán bán hàng tại bên giao đại lý. (tại doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Bên giao đại lý
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
TK 157 K/c giá vốn K/c doanh DTBH cha thuế GTGT
Giao hàng GVHB hàng bán thu thuần
từ kho TK 33311 TK 641

TK 111,112,131 TK 153 Thuế Hoa hồng
Giao trực tiếp GTGT đại lý
đầu ra
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán bán hàng tại bên nhận đại lý (tại doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).

10
Bên nhận đại lý
TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
Kết chuyển doanh Hoa hồng đại lý
thu thuần đợc hởng Toàn bộ tiền hàng
TK 003 TK 331
Phải trả chủ hàng
- Nhận - Bán hàng
hàng Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
1.2.3.4.Phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông th-
ờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ mất quyền sở
hữu khi ngời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi
giao hàng cho khách và đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán
trả góp đợc coi là tiêu thụ.
11
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp. (tại
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
1.2.3.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Theo phơng thức hàng đổi hàng, ngời bán đem sản phẩm, hàng hoá của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hoá đó trên thị trờng.
Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng, (tại
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 152, 153,156
Giá vốn K/c giá vốn K/c doanh TK 131

hàng bán hàng bán thu thuần DTBH cha thuế Hàng nhận
về

TK 33311 TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
12
TK 131
TK
33311
K/c giá
vốn
hàng
bán
Giá vốn
hàng
bán
TK
632
Lãi trả
chậm
Thuế
GTGT đầu
ra
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu theo
giá bán thu tiền
ngay

TK 911
TK 511
Số tiền ngwời
mua trả lần
đầu
Tổng số
tiền còn
phải thu ở
ngwời mua
TK 515
K/c lãi trả chậm
trong kỳ
TK 111,
112
TK
3387
TK 156
Tổng
giá
bán
của
hàng
bán trả
góp
Hạch toán kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế, hạch toán tơng tự kế toán bán
hàng theo phơng pháp khấu trừ. Chỉ khác ở chỗ giá bán ra là giá đã có thuế
GTGT
1.2.4. Doanh thu bán hàng.
1.2.4.1. Khái niệm doanh thu bán hàng.

Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dich vụ là tổng số tiền thu đợc,
hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.
1.2.4.2. Cách xác định doanh thu bán hàng.
Căn cứ vào phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc xác định cụ thể nh sau:
- Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
- Đối với sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế XK thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc
thuế XK).
- Đối với trờng hợp sản phẩm bán theo phơng thức trả chậm, trả góp thì
DN ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
- Doanh thu bán nội bộ phải đợc theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm
nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác
nhau nh: Giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa đợc dùng để trả lơng cho cán bộ
13
công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội
bộ doanh nghiệp.
1.2.4.3. Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thờng đợc thực hiện cho riêng từng loại đó là:
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH).
- Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV).
DTBH và CCDV = Khối lợng hàng hoá tiêu thụ x Giá bán đợc xác định là

tiêu thụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ = DTBH và CCDV - Các khoản giảm
trừ DT.
1.2.4.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.4.5. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và
thuế GTGT phải nộp theo phuơng pháp trực tiếp.
14
- Chiết khấu thơng mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ
với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp
đồng mua bán.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
bán hàng hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh:
hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn,
không đúng địa điểm trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hoá đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời

mua trả lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại nh đã ký kết
trong hợp đồng.
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu phải đợc hạch toán riêng : trong đó các
khoản, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán đơc xác định nh sau:
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng
bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
1.2.5. Giá vốn hàng bán.
1.2.5.1.Khái niệm.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh
nghiệp thơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã
đợc xác định là tiêu thụ và các khoản khác đợc tính vào giá vốn để xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
15
1.2.5.2.Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đợc
sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đợc
phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đợc phản
ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả
kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thơng mại thì còn giúp cho các nhà
quản lý đánh giá đợc khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm
chi phí thu mua. Do đó doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp sau để
xác định trị giá vốn của hàng xuất kho.

Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ đợc tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dới 3 dạng:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế của hàng xuất bán kỳ
này sẽ tính theo Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Sau mỗi lần nhập, kế toán lại
tính toán lại giá bình quân.
16
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trOớc
Trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trOớc ( hoặc đầu kỳ này )
Số lOợng hàng thực tế tồn cuối kỳ trOớc ( hoặc đầu kỳ này)
=
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lOợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lOợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: trên cơ sở
giá mua thực tế cuối kỳ.

Trị giá thực tế hàng xuất kho đợc tính theo công thức:
Giá thực tế
hàng xuất
kho
=
Giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế
hàng nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế
hàng tồn cuối
kỳ
Trong đó:
Giá thực tế hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Số lợng hàng
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giả
thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc và lấy trị giá thực tế của lô hàng đó để
tính.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, giả
thiết rằng số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trớc và lấy giá trị thực tế của
lô hàng đó để tính.

Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, hàng đợc
xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó.
Phơng pháp giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật t, hàng hóa thờng xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lợng và chủng loại, vật t hàng hóa nhập - xuất kho nhiều,
thì có thể sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Giá hạch toán là giá kế hoạch hay một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc phản ánh
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất bán =
Trị giá hạch toán của
hàng xuất bán trong kỳ x
Hệ số giá
trong kỳ
17
Trong đó:


1.2.6. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.6.1. Chi phí bán hàng.
Khái niệm

: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
lao động sống, và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu
thụ hàng hoá.
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm những yếu tố sau:

- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lơng.
- Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu dùng cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng, đo
lờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận
chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh: Chi phí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý.
18
Hệ số giá
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên nh: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, hàng hoá.
1.2.6.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh
trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung
khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí này tơng đối ổn định trong các

kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý theo quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động của ban giám đốc và phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,
phơng tiện truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế nh thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp nh: Tiền điện, nớc, thuê sửa chữa tài
19
sản cố định, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng
chế phân bổ dần, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, nh chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ
và các khoản chi khác.
1.2.7.Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định và đợc
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định chính xác, kịp thời, chi tiết kết
quả kinh doanh có vai trò quan trọng, giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết đợc

thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó, đa ra biện pháp phơng
hớng kịp thời để thúc đẩy doanh nghiệp của mình tiến nhanh, tiến mạnh trên
thơng trờng. Nhận biết tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh
nh vậy, đòi hỏi kế toán xác định kết quả bán hàng phải thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ, phân bổ đúng đắn
cho các đối tợng chịu chi phí.
- Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và chi tiết về kết quả hoạt động
kinh doanh, giúp lãnh đạo quản lý điều hành, xây dựng chiến lợc kinh doanh,
giúp cho cơ quan thuế kiểm tra tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tin việc ghi chép kế toán kết quả hoạt động kinh doanh, kiểm
tra, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và đợc xác định cụ
thể nh sau:
Kết quả tiêu thụ = Tổng DTBH và CCDV - Tổng GVHB - Chi phí
bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp
20
Nếu kết quả dơng (+) thì có lãi và ngợc lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị
lỗ.
1.3.Kế TOáN BáN H NG V XáC địNH KếT QUả BáN H NG .
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1.Tài khoản sử dụng.
Để phán ánh giá vốn hàng bán. kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Kết cấu: - Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Bên nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã xuất bán, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng và

chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào giá trị hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi th-
ờng trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối
năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập dự phòng cuối năm trớc.
Bên có:
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
trớc lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá đã bị ngời mua trả lại.
TK 632 không có số d.
Kết cấu: - Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán ra trong kỳ từ TK 611
- Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán.
21
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán trong kỳ để xác định
kết quả kinh doanh
TK 632 không có số d.
1.3.1.2. Phơng pháp kế toán.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Sơ đồ 8: Sơ đồ phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
22
Trị giá vốn thực tế của hàng
bán trong kỳ

Trị giá vốn thực tế của hàng
bán đã đwợc chấp nhận
trong kỳ
K/chuyển giá vốn
hàng đã bán trong
kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng
đã bán bị trả lại trong kỳ
Phí thu mua phân
bổ cho hàng bán ra
Trị giá vốn thực tế của
hàng mua chuyển
thẳng
Thuế GTGT
đwợc khấu trừ
TK 156
TK 632
TK 911
TK 157
TK 156, 157
TK 1562
TK 111, 112,
331
TK 133
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Sơ đồ 9: Sơ đồ phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.



1.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng khi hạch toán doanh thu bán hàng.
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT- 3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (Mẫu 02 - GTTT- 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02- BH).
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng
các tài khoản.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
23
K/chuyển giá vốn
của hàng bán cuối
kỳ
TK
151,156,157
TK 611 TK 632
K/chuyển vốn của
hàng chwa bán đầu
kỳ
Giá vốn thực tế
của hàng bán
trong kỳ
K/chuyển giá vốn

của hàng đã bán
trong kỳ
TK 151, 156, 157
TK 911
TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
Và các TK khác có liên quan (TK 111, 112, 131)
Nội dung và kết cấu của các tài khoản.
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán kinh doanh từ các hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu:
Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (Giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,

hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu dùng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc.
24

×