Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH phát triển giải pháp CNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.24 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
MỤC LỤC
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. DN: Doanh nghiệp
2. PGĐ: Phó giám đốc
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
4. LĐ, SX, SP: Lao động, sản xuất, sản phẩm
5. NLĐ: Người lao động
6. TL: Tiền lương
7. BHXH: Bảo hiểm xã hội
8. BHYT: Bảo hiểm y tế
9. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
10. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
11. TK: Tài khoản
12. TN: Thu nhập
13. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
14. CĐKT: Chế độ kế toán
15. BTC: Bộ tài chính
16. CĐKTDN: Chế độ kế toán doanh nghiệp
17. QĐ: Quyết định
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương


LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế hội nhập và phát triển các doanh nghiệp đều ra sức hoàn thiện
bộ máy của mình cũng như đổi mới công nghệ,củng cố về tài chính ,nhân lực
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ,giảm giá thành nâng cao khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trường .Cũng nằm trong xu thế đó ,công ty TNHH phát
triển giải pháp CNTT luôn luôn nỗ lực để xây dựng một hình ảnh uy tín chất
lượng và được người tiêu dùng tin tưởng .Trong cơ chế thị trường quản lý kinh
tế tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế ,nó không chỉ có nhiệm vụ
khai thác các nguồn lực kinh tế tài chính tăng thu nhập mà còn phải sử dụng và
quản lý có hiệu quả mọi nguồn lực.Trong đó vấn đề tiền lương và các khoản
trích theo lương là một vấn đề rất quan trọng .
Trong một doanh nghiệp tiền lương luôn được mọi đối tượng quan
tâm .Người lao động luôn mong muốn tiền lương của mình ngày càng cao để
đảm bảo cuộc sống .Ban giám đốc luôn tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí
tiền lương ,nhưng cũng luôn băn khoăn liệu chính sách tiền lương của doanh
nghiệp của mình đã hợp lí hay chưa,làm sao việc đảm bảo giảm thiểu chi phí
mà vẫn thu hút được hiền tài .Các tổ chức xã hội lại quan tâm doanh nghiệp
có đảm bảo cho người lao động được thực hiện mọi quyền lợi và nghĩa vụ của
mình hay không,…Để cung cấp thông tin nhằm thoả mãn các đối tượng đó
chúng ta không thể không nhắc đến kế toán tiền lương.Vì thế,khi dược thực
tập tại công ty TNHH phát triển giải pháp CNTT,một doanh nghiệp mà có số
lượng đông đảo.Em đã rất chú ý đến phần hành kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương và mong muốn được đi sâu tìm hiểu phần này.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
Chuyên đề của em bao gồm ba chương như sau:
Chương 1 : Lí luận chung về kế toán tiền lương trong danh nghiệp .
chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty TNHH phát triển giải pháp CNTT.
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH phát triển giải pháp CNTT
Mục đích bài viết của em: Xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH phát triển giải pháp
CNTT nhằm tìm công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương,đồng thời thấy được những tồn tại ,từ đó để đưa ra các giải pháp để giải
quyết các tồn tại đó.
Qua đây ,em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Minh Phương
và các anh chị phòng tài chính kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách đầy đủ và kịp thời.Tuy nhiên do
chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định ,vì thế em rất mong nhận dược sự đóng góp ý
kiến của cô giáo Nguyễn Thị Minh Phương, các thầy cô trong khoa kế
toán,các cán bộ trong phòng kế toán của công ty để em có được những kiến
thức toàn diện và sâu sắc hơn nữa,để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày tháng năm
Sinh viên
Lê Thùy Dương
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tiền lương
* Khái niệm

Lao động và hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng ch nhu cầu sinh hoạt
của con người. Trong mọi chế độ xã hội ,việc sáng tao ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động . Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội loài người,là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất
trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình sản xuất- kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường
xuyên,liên tục thì một vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao động , vì vậy khi
họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải trả thù lao lao động cho họ . Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo giá thời gian , khối lượng
công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
* Bản chất
- Tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái
lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ .Nối cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động .Đối với các doanh nghiệp,tiền lương phải trả cho người lao động là
một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm ,dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
và cung cấp .Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế cho người lao động
,cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các
doanh nghiệp quan tâm.bởi vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng
cao năng suất lao động .Các doanh nghiệp cần phải sử dụng sức lao động có
hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.hạ giá thành sản phẩm.
- Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc

quỹ bảo hiểm xã hội .bảo hiểm y tế ,bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp
ốm đau,thai sản ,tai nạn lao độngnhư vậy tiền lương (tiền công),bảo hiểm xã
hội ,bảo hiểm y tế. bảo hiểm thất nghiệp là thu nhập chủ yếu của người lao
động .Đồng thời tiền lương (tiền công)và các khoản trích bảo hiểm xã hội ,bảo
hiểm y tế ,bảo hiểm thất nghiệp ,kinh phí công đoàn còn là những yếu tố sản
xuất quan trọng ,là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ .
1.1.2 Các khoản trích theo tiền lương và quỹ tiền lương
*Các khoản trích theo tiền lương:
Bên cạnh chế độ tiền lương,tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh ,người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm
xã hội (BHXH) ,bảo hiểm y tế(BHYT),kinh phí công đoàn(KPCĐ).Các quỹ
này được hình thành một phần do người lao động đóng góp,phần còn lại được
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quỹ Bảo hiểm xã hội : Bằng hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp(chức vụ,thâm
niên…)của công nhân ,viên chức,lao động thuộc đối tượng đóng BHXH thực
tế phát sinh trong tháng .Theo chế độ hiện hành ,tỷ lệ trích quỹ bảo hiểm xã
hội là 22%,trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp được
tính vào chi phí kinh doanh,6% còn lại do người lao động đóng góp và được
trừ vào lương tháng.Quỹ BHXH được dùng để chi trả trong các trường hợp
ốm đau ,thai sản,tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất .Quỹ này
do cơ quan BHXH quản lý.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
- Quỹ Bảo hiểm y tế : Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương của công nhân,viên chức ,lao động thuộc đối
tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ trích quỹ BHYT là
4,5% trong đó 3% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp tính vào chi

phí kinh doanh,1,5% do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của
người lao động .Quỹ này sử dụng thanh toán các khoản tiền khám,chữa
bệnh ,viện phí,thuốc thang,…cho người lao động trong thời gian ốm đau,sinh
đẻ ,tai nạn lao động.Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức
,lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Tỷ lệ trích vào quỹ BHTN là
2%,trong đó 1%do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của người
lao động và 1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp,tính vào chi
phí kinh doanh và nộp cùng một lúc vào quỹ BHTN cho cơ quan quản lý
quỹ.Ngoài ra quỹ BHTN được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm (một
lần) bằng 1% quỹ tiền lương(tiền công) của người lao động tham gia
BHTN.Quỹ này được dùng để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị thất nghiệp và hỗ trợ đào tạo nghề cũng như tìm việc
làm mới thích hợp .
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Được dùng đẻ trợ cấp cho người
lao động phải nghỉ việc theo chế độ .Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm từ 1-3% trên quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội .Tùy theo khả
năng tài chính của doanh nghiệp,hàng năm doanh nghiệp quy định mức trích
cụ thể.Thời điểm trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là cuối năm kế toán
,trước khi lập báo cáo tài chính.Khoản trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
- Kinh phí công đoàn: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định 2% trên tổng quỹ tiền lương,tiền công và phụ cấp(phụ cấp chức vụ,phụ
cấp trách nhiệm,phụ cấp thâm niên…)thực tế phải trả cho người lao động(kể
cả lao động hợp đồng)tính vào chi phí quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp.Đây là nguồn kinh phí dùng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn từ trung ương đến cơ sở.
*Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần
quỹ lương bao gồm nhiều khoản như:lương thời gian,lương sản phẩm,phụ
cấp,tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc,nghỉ phép,
đi học,tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương hay tiền công bao gồm
nhiều loại và có thể phân theo tiêu thức khác nhau .Mỗi một cách phân loại
đều có những tác dụng trong quản lý.Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác kế
toán nói riêng và quản lí nói chung,xét về mặt hiệu quả ,quỹ tiền lương của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ .
- Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm:tiền lương ,cấp bậc.tiền
thưởng trong sản xuất và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương phụ : là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương
theo chế độ quy định như:tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
nghỉ phép,hội họp ,học tập,lễ ,tết,ngừng sản xuất…
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán,phân bổ chi phí
tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lương .
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
1.1.3. Nguyên tắc chung để hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Trong hạch toán lao động và tiền lương cần tuân thủ những nguyên tắc
sau để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lý

- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng chất lượng
lao động, khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức
tiêu thức này với nhau tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân
phối, mặt khác nó tạo ra cho người lao động ý thức với kết quả này.
Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng người lao động nhận được khoản
đền bù chính đáng đây là một động lực giúp cho họ hăng say phấn đấu tích
cực và yên tâm lao động.
Muốn đánh giá chính xác hai tiêu thức số lượng và chất lượng lao động
người ta xem xét ở kết quả sản xuất kinh doanh thông qua khối lượng công
việc hoàn thành khối lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm công việc.
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và
không ngừng nâng cao mức sống, tiền lương chính là một động lực giúp cho
người lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động tuy nhiên tiền
lương chỉ là một động lực khi lao động nhận được một khoản tiền đủ để tái
sản xuất sức lao động và có tích luỹ đáng kể, quá trình sản xuất chính là sự
hài hoà giữa ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động.
Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghĩa là người lao
động phải tham gia liên tục vì họ phải được bồi hoàn sức lao động dưới dạng
thù lao lao động.
- Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa
những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi một ngành
nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra không giống nhau, nhưng việc trả
lương phải đảm bảo tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích người lao
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
động. Nhà nước với tư cách tầm quản lý vĩ mô, muốn tạo ra mũi nhọn thì
cũng cần có chính sách hợp lý với người lao động trong ngành đó. Nguyên tắc
này được vận dụng một cách linh hoạt cho phép khuyến khích người lao động

tham gia những ngành nghề mà nhà nước đang cần ngược lại cũng hạn chế
người lao động tham gia vào những ngành nghề mà nhà nước đang thừa. Việc
các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả cho người lao động cũng phải đảm bảo
tính hợp lý giữa người lao động chân tay, lao động trí óc. Những lao động sẽ
phát huy khả năng sang tạo khi họ cảm thấy thoả mãn với số tiền mà họ nhận
được – đó là tiền lương.
1.1.4. Vai trò,ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
* Vai trò của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) trong
đó yếu tố lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người,
sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tuợng lao động biến các lao
động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con người.
Để đảm bảo quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bù đắp
dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao
động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó đóng vai
trò quyết dịnh trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đinh. Người lao
động dùng tiền lương để trang trải và tích lũy sẽ tạo điều kiện cho người lao
động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút kinh tế gặp
khó khăn.

Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động với
doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích
cực ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc, có
thể nói tiền lương là một nhân tố động nhất, cách mạnh nhất.
Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện chức
năng của tiền lương, tiền lương nhằm đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức
lao động đay cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người
lao động duy trì sức lao động của họ. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền
lương vì sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động phải say mê nghề
nghệp. Vì được lĩnh đồng lương người lao động tự thấy phải không ngừng bồi
dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận kỹ thuật, kỹ xảo
chịu khó tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệm.
Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy để khuyến khích tinh
thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối
với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy,
các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí
tiền lương.
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động .Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động ,người lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ .Đồng thời đó cũng là khoản chi phí DN
bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho DN .Tiền lương có
vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động . Nếu
tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
đảm bảo ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động.Lúc đó DN

sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được
để DN tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi . Vì vậy việc trả lương cho người
lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cùng hai bên cùng có lợi đồng thời
kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
* Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động . Ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp
BHXH, tiền thưởng,tiền ăn ca, chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm , dịch vụ do DN sản xuất ra. Tổ chức sử dụng
lao động hợp lý,hạch toán tốt lao động ,trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao
động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian,kết quả và chất lượng lao động , chấp
hành tốt kỷ luật lao động ,nâng cao năng suất lao động ,góp phần tiết kiệm chi
phí về lao động sống.hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho DN đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho người lao động.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Giờ công, ngày công lao động năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, tháng lương quy định, số lượng , chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khoẻ trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp
+ Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định
Ví dụ: một ngày công phải đủ 8 giờ, nếu không đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động.
+ Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người
lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương

làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng
thay đổi theo.
+ Cấp bậc, chức danh: Căn cứ mức lương cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay
thấp theo quy định của nhà nước, do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều
+ Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và
vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc
chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
+ Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
cùng một công việc thì người lao động ở tuổi 30-40 có sức khoẻ tốt hơn và
làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50-60
+ Trang thíêt bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với một trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những
sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất
cũng như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến được. Do vậy,
ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó
ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.6. Hạch toán lao động
* Hạch toán số lượng lao động.
- Số lao động hiện có của DN được phản ánh trên sổ sách bao gồm số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và theo trình độ tay
nghề,cấp bậc kỹ thuật ,số lượng lao động dài hạn,số lao động tạm thời,lao
động trực tiếp ,gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dỗ kịp thời chính xác tình
hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động,trên cơ
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh

Phương
sở đó làm căn cứ cho người lao động . Hạch toán số lượng lao động được
phản ánh trên sổ” Danh sách lao động “ của doanh nghiệp ,và của từng bộ
phận. Sổ do phòng tổ chức lập làm hai bản: một bản do phòng kế toán quản lý
- Căn cứ để ghi chép sổ lao động là các hợp đồng lao động ,các quyết
định cho thôi việc,chuyển công tác của các cấp thẩm quyền.
- Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động chuyển sang,phòng kế
toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ sách lao động toàn doanh nghiệp và
chi tiết theo các bộ phận. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo
lao động ,phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp theo
yêu cầu quản lý cấp trên.
* Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời
gian lao động của từng người lao động trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả
cho người lao động được chính xác.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm:
- Mẫu số 01- LĐTL- Bảng chấm công.Bản này do các tổ chức sản xuất
hoặc các phòng ban lập ra nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng
người lao động theo tháng hoặc theo tuần(tùy theo cách chấm công và trả
lương ở từng doanh nghiệp) để có căn cứ tính trả lương,BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
- Mẫu số 03 – LĐTL- Phiếu nghỉ hưởng BHXH . Các chứng từ này do
các cơ sở y tế được phép lập riêng cho từng cá nhân người lao động nhằm
cung cấp thời gian người lao động được nghỉ do ốm đau,thai sản,tai nạn lao
động,nghỉ trông con ốm…và làm căn cứ tính các khoản trợ cấp
BHXH,BHYT trả thay lương theo chế độ quy định.
- Mẫu số 07- LĐTL- Phiếu báo làm đêm,làm thêm giờ.Là chứng từ xác
định số giờ công,đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc
và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40

12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
“Bảng chấm công” được lập hàng tháng để theo dõi từng ngày trong
tháng của từng cá nhân,từng tổ sản xuất,từng bộ phận . Hàng ngày,tổ trưởng
sản xuất,tổ công tác hoặc những người ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày,ghi vào ngày
tương ứng trong các cột ngày từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong
chứng từ.Cuối tháng ,người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội…về bộ phận kế toán kiểm tra,đối chiếu, quy ra
công để tính lương và bảo hiểm xã hội.Kế toán căn cứ theo thời gian lao động
thực tế( số ngày công, số ngày nghỉ) để tính lương,thưởng và tổng hợp thời
gian lao động của từng người theo số giờ được hạch toán chi tiết cho từng
người theo số giờ lao động làm việc. Ngày công được quy định là 8 giờ.Khi
tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số
công và đánh dấu phẩy ở giữa.VD: 22 công 4 giờ ghi là: 22,4.Bảng chấm
công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
“ Phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội” dùng cho trường hợp ốm đau ,thai
sản,tai nạn lao động.Chứng từ này do y tế cơ quan(nếu được phép) hoặc do
bệnh viện và được ghi vào bảng chấm công.Mỗi lần người lao động đến khám
bệnh ở bệnh viện, trạm xá hoặc y tế cơ quan(kể cả khám cho con), bác sĩ thấy
cần thiết cho nghỉ để điều thị hoặc nghỉ để trông con ốm(theo quy định độ
tuổi của con )để cơ quan lập phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội .Sau khi được
cơ quan cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho
người chấm công.Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận sẽ chuyển
phiếu này kèm theo bảng chấm công về phòng kế toán để tính bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được nghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp sang
tháng sau thì phiếu này được chuyển kèm theo bảng chấm công tháng sau để
tính bảo hiểm xã hội trong tháng sau. Phiếu này đính kèm”Bảng thanh toán bảo

hiểm xã hội”(Mẫu số 04 – LĐTL) và lưu lại phòng kế toán.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
“ Phiếu báo làm thêm giờ” có thẻ lập cho từng cá nhân theo từng công việc
cả một đợt công tác hoặc có thể lập cả tổ. Phiếu này do người báo làm thêm giờ
lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt chấp nhận số giờ làm
thêm và đồng ý thanh toán .Sau khi có đầy đủ chữ ký ,phiếu báo làm thêm giờ
được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng.
* Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời,chính xác số lượng chất
lượng sản phẩm của từng công nhân để từ đó tính lương,tính thưởng và kiểm tra
sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định
năng suất lao động của từng người từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Các chứng từ có thể sử dụng:
- Mẫu số 06_ LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công
việc hoàn thành. Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
- Mẫu số 08-LĐTL- Hợp đồng giao khoán.Là bản ký kết giữa người
giao khoán về khối lượng công việc ,thời gian làm việc,trách nhiệm và quyền
lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó,đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền
công cho người nhận khoán.
Chứng từ kết quả lao đọng phải do người lập ký ,cán bộ kế toán kiểm tra
xác nhận ,lãnh đạo duyệt Sau đó chứng từ được chuyển cho kế toán tiền
lương phân xưởng tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị , rồi chuyển lên
phòng lao động tiền lương xác nhận . Cuối cùng chuyển về phòng kinh tế của
doanh nghiệp làm căn cứ tính lương , thưởng.Việc mở sổ tổng hợp kết quả lao
động phải dựa trên các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ .

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành do người giao việc
lập thành hai liên: một liên lưu và một liên chuyển đến phòng kế toán tiền
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động.Trước khi chuyển đến kế
toán lao động tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc,người
nhân việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt(ghi rõ họ tên).
Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành ba bản: Một bản giao
cho người nhận khoán, một bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng, một bản chuyển
về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm
căn cứ thanh toán. Hợp đồng giao khoán phải có đầy đủ chữ ký của hai bên
nhận khoán, giao khoán và kế toán thanh toán.
* Hạch toán tiền lương cho người lao động
Hiện nay, nhà nước cho phép doanh nghiệp trả lương cho người lao động
theo tháng hoặc theo tuần.Việc tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã
hội , kế toán phải tính riêng cho từng người lao động , tổng hợp lương theo
từng tổ sản xuất , từng phòng ban quản lý .Trường hợp trả lương cho tập thể
người lao động, kế toán phải tính lương cho từng việc trả khoán và hướng dẫn
chia lương cho từng thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phương pháp
chia lương nhất định nhưng phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Các chứng từ sử dụng:
- Mẫu số 02- LĐTL- Bảng thanh toán tiền lương
- Mẫu số 04- LĐTL- Bảng thanh toán BHXH
- Mẫu số 05- LĐTL- Bảng thanh toán tiền lương
- Mẫu số 06- LĐTL- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công
việc hoàn thành
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
lập”Bảng thanh toán tiền lương” cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận

sản xuất, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát
lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.Mỗi lần lĩnh lương, người lao
động phải trực tiếp ký vào cột” ký nhận “ hoặc người nhận hộ phải ký thay.
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
Đối với hình thức tính lương trả theo thời gian phải có: “Bảng chấm
công” .Đối với hình thức trả lương hưởng theo sản phẩm phải có “Bảng kê
khai lương hưởng theo sản phẩm”, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc
công việc hoàn thành .
Các bảng thanh toán lương,bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
lương cùng các chứng từ khác chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển
kịp thời cho phòng kế toán để kế toán ghi số.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất m ang tính thời vụ,để tránh sự biến
động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích
trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản
phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.
Mức trích tiền lương tháng =
Tiền lương chính thực tế phải
trả CNV trực tiếp trong tháng
* Tỷ lệ trích
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương kế hoạch năm CNV trực tiếp sản xuất
Tổng số lương chính kế hoạch năm của công nhân
1.1.7. Các hình thức trả lương
Lựa chọn các hình thức trả lương là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
đối với doanh nghiệp.Việc trả lương hợp lý sẽ có tác dụng khuyến
khích,động viên mọi người tăng năng suất lao động ,sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu và nâng cao chất lượng sản phẩm .Ngược lại việc trả lương không hợp

lý sẽ có tác động xấu kìm hãm sản xuất gây tổn hại về kinh tế cho doanh
nghiệp.Để phát huy tính chủ động sáng tạo trong doanh nghiệp trong lĩnh vực
tiền lương ,Nhà nước quy định các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình
thức trả lương trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao động và đảm bảo mối
quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lương và nhịp độ tăng năng suất lao
động .Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay ,các hình thức tiền lương chủ yếu
được áp dụng là: tiền lương theo thời gian , tiền lương theo sản phẩm và tiền
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
lương khoán
* Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo thời gian thường được áp dụng để trả lương cho lao
động làm việc theo giờ hành chính như: văn phòng,hành chính quản trị ,tổ
chức lao động ,thống kê,kế hoạch ,tài vụ ,kế toán…trả lương theo thời gian là
hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế .Tiền lương theo thời gian có thể chia ra :
- Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động (đối với lao động hợp đồng)hoặc căn cứ vào tiền lương cấp bậc
và thời gian làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương nth áng chia cho số ngày làm việc trong tháng .
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của luật lao động(không quá 8 giờ /ngày)
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản ,dễ tính toán nhưng
có hạn chế nhất định là mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quẩn xuất

nên để khắc ph,ục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết
hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc .
* Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng ,chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính
cho một đơn vị sản phẩm.Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo
nhiều hình thức khác nhau :trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế ,trả
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
theo sản phẩm gián tiếp,trả theo sản phẩm có thưởng,theo sản phẩm lũy tiến.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được áp dụng thích
hợp để tính và trả lương cho những lao động trực tiếp sản xuất,chế tạo sản
phẩm ,cách tính như sau:
Tiền lương phải trả theo
sản phẩm trực tiếp không hạn chế
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy
cách, phẩm chất
*
Đơn giá tiền lương quy định
cho một sản phẩm

- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả cho công nhân phục
vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu ,sản phẩm, bảo dưỡng máy móc…).Mặc dầu
lao động của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất.Vì thế có thể căn cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản

xuất để tính lương cho công nhân phục vụ .Nhờ đó bộ phận công nhân sẽ
phục vụ tốt hơn và ho quan tâm hơn đến két quả phục vụ ,kết quả sản xuất,từ
đó có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng là việc kết hợp trả lương theo sản
phẩm(sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao
động…).Nhờ đó người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kĩ thuật,nâng
cao chất lượng sản phẩm làm ra.tiết kiệm chi phí ,tăng năng suất lao động ,…
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến là việc trả lương trên cơ sả phẩm
trực tiếp,đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành mức sản xuất.Mức độ hoàn
thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn.Nhờ vậy
,trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người lao động tăng
nhanh năng suất lao động .
* Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động san r xuất kinh
doanh.Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua(lấy từ quỹ khen thưởng)và
thưởng trong sản xuất kinh doanh(thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm,thưởng tiết kiệm vật tư…)
1.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức tốt kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ tiền lương và quỹ
BHXH,BHYT,BHTN,Qũy trợ cấp mất việc làm ,KPCĐ đúng nguyên tắc

,đúng chế độ,có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao
động, đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương vào giá thành sản phẩm được chính xác .Chính vì vậy kế
toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương phải được thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về số lượng lao động,thời
gian lao động,kết quả lao động của từng người,từng bộ phận một cách chính
xác kịp thời
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương cho các đối tượng sử dụng .
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động ,tiền lương
theo đúng quy định .
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý,sử dụng lao động cả về số lượng
thời gian ,năng suất trên cơ sở đó để đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
cao hiệu quả sử dụng lao động .
- Phân tích tình hình quản lý,sử dụng quỹ tiền lương,xây dựng phương
án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động ,tiết kiệm chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán
* Đối với kế toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao
động
- Để quản lý lao động về mặt số lượng,các doanh nghiệp sử dụng sổ
danh sách lao động . Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho
toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận)nhằm nắm chắc tình hình

phân bổ ,sử dụng lao đông hiên có trong doanh nghiệp .Bên cạnh đó ,doanh
nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động để(mở riêng cho từng người lao dộng)để
quản lý nhân sự cả về chất lượng và số lượng .
- Chứng từ sử dụng để kế toán thời gian lao động là bảng chấm
công.Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận,tổ ,đội lao động sản
xuất ,trong đó ghi rõ ngày làm việc ,nghỉ việc của mỗi người lao động.Bảng
chấm công do tổ trưởng(hoặc trưởng các phòng ban ) trực tiếp ghi và để ở nơi
công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng
người .Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lương cho từng bộ phận ,tổ ,đội sản xuất.
- Kế toán kết quả lao động sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau
,tùy theo loại hình và đặc điếm sản xuất ở từng doanh nghiệp .Mặc dầu sử dụng
các chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần
thiết như tên công nhân ,tên công việc hoặc sản phẩm …Đó chính là các báo cáo
về kết quả như”Hợp đồng giao khoán ,phiếu báo làm thêm giờ,…”.
- Chứng từ kế toán phải do người lập (tổ trưởng) ký,cán bộ kiểm tra chát
lượng xác nhận,được lãnh đạo duyệt(quản đốc phân xưởng,trưởng bộ
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
phận ).Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên kế toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị ,rồi chuyển về phòng lao
động tiền lương xác nhận .Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp
để làm căn cứ tính lương.Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng
hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
- Khi thanh toán tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho
người lao động ,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ,đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.

*Đối với kế toán các khoản trích theo tiền lương :
Theo quy định hiện hành ,kế toán tại các doanh nghiệp tiến hành
trích,nộp và chi các khoản trích theo tiền lương bao gồm:Quỹ
BHXH,BHYT,BHTN,Quỹ trợ cấp mất việc làm,cụ thể như sau:
- Đối với quỹ BHXH,kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ
22% trên tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp(chức vụ, thâm
niên…)của công nhân viên chức,lao động thuộc đối tượng đóng BHXH.
- Đối với quỹ BHYT: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ
4,5% trên tổng số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
- Đối với quỹ BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích 2% trên
tổng số tiền lương (tiền công ) tháng của công nhân,viên chức,lao đông tham
gia BHTN.
- Đối với quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán doanh nghiệp
trích vào thời điểm cuối năm,trước khi lập báo cáo tài chính,mức trích từ
1_3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH.
- Đối với KPCĐ: kế toán doanh nghiệp trích theo tỷ lệ 2%trên tổng quỹ
tiền lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thị Minh
Phương
Để kế toán tiền lương ,tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động,kế toán sử dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 334”phải trả người lao động “dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương,tiền công,phụ
cấp,BHXH,tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,tiền công của người lao động tiền
lương,tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động

- Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có:
Tiền lương ,tiền công ,BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao
động thực tế phát sinh trong kỳ.
Số dư có:
Tiền lương ,tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động
Số dư nợ (nếu có):
Số trả thừa cho người lao động.
Tk 334 có 2 TK cấp 2:
-TK 3341”phải trả công nhân viên”
-TK 3348”Phải trả lao động khác”
Ngoài ra tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung:thanh
toán lương và thanh toán các khoản khác,các tài khoản khác có liên quan
như:111,112,138,…
Để phản ánh và theo dõi các khoản trích theo tiền lương, kế toán sử
dụng chủ yếu tài khoản sau:
•Tài khoản 338”phải trả và phải nộp khác “
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp khác cho
cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
SV: Lê Thùy Dương Lớp: KT3 - K40
22

×