Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bàn về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.23 KB, 24 trang )

Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
NVL : Nguyên vật liệu
CKTM :Chiết khấu thương mại
NVLC : Nguyên vật liệu chính
VNLP : Vật liệu phụ
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
VT : Vật tư
K/c : Kết chuyển
Sơ đồ số 1 :Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Sơ đồ số 2 :Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại hóa toàn cầu đã giúp cho
các DN trong nước có nhiều cơ hội, thách thức để khẳng định mình trên thị
trường. Vì vậy, mỗi DN phải tự chủ trong kinh doanh và hoạt động có lãi để
có thể tồn tại và phát triển được. Do đó, công tác kế toán là vấn đề không thể


thiếu.
Thông thường, bất cứ DN sản xuất nào cũng sử dụng đến NVL, quá
trình sản xuất của DN sẽ bị gián đoạn và không thể thực hiện được nếu thiếu
NVL. Bên cạnh đó, DN muốn có được các thông tin kinh tế, cần thiết để tiến
hành phân tích và đề ra các biện pháp quản lý đúng, kịp thời nhu cầu về sử
dụng vật liệu có lợi nhất thì DN cần phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
Ngoài ra, kế toán NVL phải luôn cập nhật một cách chính xác, đầy đủ và
trung thực những thông tin cần thiết giúp cho quá trình sản xuất của DN
được diễn ra thường xuyên và liên tục. Công tác hạch toán quản lý NVL tốt
thì việc tiến hành cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi và tránh được
những rủi ro đáng tiếc xảy ra vì chỉ một thay đổi nhỏ của NVL cũng làm ảnh
hưởng tới giá thành.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán NVL trong
toàn bộ công tác kế toán của các DN nên em đã chọn đề tài: “Bàn về hạch
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất”.
Trong quá trình nghiên cứu em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình của thầy giáo Trần Quý Long. Do đề án chỉ giới hạn ở phần lý
luận, chưa đi vào thực tiễn nên nội dung ít phong phú và trình độ chuyên
môn của em có hạn nên Đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy để Đề án được hoàn
thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
1
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ hạch toán NVL
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm NVL
NVL là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất

hóa. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của
lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất này có thể là sản phẩm của
quá trình sản xuất khác. Vì vậy đặc điểm của NVL là xuất phát điểm quan
trọng cho công tác tổ chức hạch toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng
hợp và hạch toán chi tiết.
Ví dụ: NVL của ngành dệt là bông thu hoạch từ quá trình sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm dệt tạo ra vải. Vải lại là nguyên liệu đầu vào cho quá trình
may mặc tạo ra các sản phẩm là quần áo.
NVL là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất – kinh doanh của
DN. Giá trị NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh
doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện
cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành,
tăng lợi nhuận cho DN.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán trước hết DN
phải xây dựng hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm NVL. Hệ thống
danh điểm tương ứng chủng loại, quy cách của NVL. Trong quá trình sản
xuất phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng loại NVL để
tránh lãng phí.
Để quản lý tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao cần xây dựng hệ thống
kho tàng bến bãi đủ tiêu chuẩn với nhân viên thủ kho đủ phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn, tránh bố trí kiêm nhiệm thủ kho với kế toán vật tư.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
2
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
1.1.2. Phân loại NVL
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò

công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó, doanh nghiệp cần phân NVL để tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
NVL.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, để
phân loại NVL thường căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Theo đó, NVL được phân ra thành các loại sau:
 Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ
nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
 Vật liệu phụ (VLP): Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng
cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc sử dụng để bảo đảm cho công cụ
lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý.
 Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than
bùn, củi, xăng, dầu Nhiên liệu trong DN thực chất là một loại VLP, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc tiêu dùng chiếm tỷ trọng
lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
 Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng Tài sản cố định.
 Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây lắp.
 Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng cho từng DN hoặc phế
liệu thu hồi.
Việc hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán NVL.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
3

Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
NVL trong các DN, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị
NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất – kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát
hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Tính giá NVL
1.2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ của tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc tính giá NVL:
áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được". Trong đó: - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí
thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Như vậy
phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở
các DN, NVL được tính theo giá thực tế.
1.2.2. Tính giá VNL nhập kho

Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL
nhập kho trong kỳ của DN bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
4
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
khác nhau.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực
tế của
NVL mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
CKTM,
Giảm
giá hàng
mua
Trong đó:

Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong
định mức.
Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài gccb
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài gia công chế
biến
+
Chi phí
thuê ngoài
gia công chế
biến
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
- Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế
=
Giá thành
sản xuất VL
+
Chi phí vận

chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của vật liệu được cấp
=
Giá theo
biên bản giao nhận
- Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp
do hđld đánh giá
- Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
5
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
1.2.3. Tính giá NVL xuất kho

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp
xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế
toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng
ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, vật tư xuất
thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này
thường được áp dụng cho những DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện
tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất
thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất
phức tạp.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá xuất
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
6
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá
bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân

cuối kỳ trước
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời
về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến
động giá cả NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì
việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
bình quân
cả kỳ dự
=
(Trị giá VT tồn đầu kỳ + Trị giá VT nhập trong kỳ)
(Số lượng VT tồn đầu kỳ + Số lượng VT nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm
vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
* Phương pháp bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập): Theo
phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân sau
đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.
Đơn giá bình
quân liên hoàn
=

(Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n)
(Số lượng VT tồn trước lần nhập n+ Số lượng VT nhập lần n)
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
7
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Phương pháp này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản
ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
1.3. Hạch toán tổng hợp NVL
NVL là tài sản lưu động của DN và được nhập, xuất kho thường xuyên,
tuy vậy tùy theo từng DN để có phương thức kiểm kê khác nhau.
1.3.1.Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các TK hàng tồn kho nói
chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình tăng, giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế
toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa
tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng
vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các DN sản xuất và các
đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Hạch toán tổng hợp về NVL theo phương pháp KKTX. Sử dụng các tài
khoản sau:

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
TK này để ghi chép số hiện có và tình hình tăng NVL theo giá thực tế.
Kết cấu của TK 152:
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
8
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Bên nợ:
+ Giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công chế
biến, hoặc góp vốn đầu tư.
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho
TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết từng loại, nhóm
thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của DN, thông thường các doanh
nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng NVL như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản:
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường
TK này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập
kho DN và tình hình hàng về.
TK 151 có kết cấu như sau:
Bên nợ:

+ Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường
Bên có:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
9
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
10
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Quá trình hạch toán NVL được tiến hành thông qua các quá trình:
Hạch toán nghiệp vụ nhập kho với các quá trình: NVL liệu thu mua khi nhập
kho và NVL thu mua từ các nguồn khác.
Hạch toán NVL xuất kho thì phải lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, thủ kho và người nhận nguyên vật liệu phải làm thủ tục
kiểm nhận lượng NVL xuất kho theo phiếu xuất. Kế toán tổng hợp NVL xuất
kho sử dụng cho sản xuất theo từng bộ phận, đồng thời có thể xuất kho cho
các mục tiêu như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác, căn cứ
vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, số chênh lệch do đánh giá
được hạch toán là chi phí khác và thu nhập khác.
Hạch toán xuất có trả vốn đầu tư cho bên góp vốn, trường hợp NVL để
gia công chế biến thêm trước khi đưa vào sử dụng cần được tập hợp riêng.
Khi xuất kho NVL để bán thì cần căn cứ vào giá thực tế. Trường hợp, NVL
đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong thời hạn bảo hành thì
DN phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó để trả lại cho người bán. Trường
hợp DN được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua thì cần hạch

toán giảm nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đồng thời quá trình hạch toán kết quả kiểm kê kho NVL được tiến hành
định kỳ hoặc đột xuất. DN có thể tiến hành kiểm kê từng NVL nói riêng và
các loại hàng tồn kho khác nói chung để xác định hàng tồn kho của từng danh
điểm, từ đó đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán để xác định thừa, thiếu.
1.3.2.Hạch toán tỏng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK)
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
11
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Trị giá vật
tư, hàng hóa
xuất kho
=
Trị giá vật tư,
hàng hóa mua
vào trong kỳ
+
Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
đầu kỳ
-
Trị giá vật
tư, hàng hóa
tồn cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo

dõi, phản ánh trên các TK hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua và nhập
kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (TK “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán
để xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản
ánh vào các tài khoản hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp này,
các TK hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán và cuối kỳ hạch toán.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những DN có nhiều chủng loại
vật tư, hàng hóa với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất
thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất dùng cho
các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến, bãi
Hạch toán tổng hợp về NVL theo phương pháp KKĐK sử dụng TK sau:
TK 152
TK 611 – Mua hàng. TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư,
hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu của TK như sau:
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư tồn đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị
trả lại.
Bên có:
+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư xuất trong kỳ
+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu
thụ trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
12
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
+ Trị giá hàng hóa, vật tư trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.

+ Trị giá thực tế hàng hóa, vật tư tồn cuối kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa.
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp NVL liệu theo phương pháp KKĐK
Hạch toán theo KKĐK có khối lượng công việc ít hơn KKTX, cần kết
chuyển hàng tồn đầu kỳ và đi đường, và cuối kỳ kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
và đi đường để tính thừa thiếu và trả lại nguyên vật liệu cho người bán. Các
TK hàng tồn kho chỉ theo dõi dư đầu, dư cuối và kết chuyển dư đầu kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
151, 152
611 151, 152
111, 112, 331…
111, 112, 331
133
133
621, 627
K/c tồn đầu kỳ
Và đi đường
K/c tồn cuối kỳ
Và đi đường
Trị giá NVL mua
vào trong kỳ
Trả NVL cho người bán
hoặc CKTM
Giá trị NVL đã sử dụng trong kỳ
13
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
PHẨN 2

THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN QUAN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ
VẬN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán NVL.
Công tác kế toán NVL được tiến hành bởi nhiều bộ phận trong bộ máy tổ
chức của DN. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài chỉ nêu lên những đối
tượng tham gia trực tiếp vào quá trình hạch toán NVL:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức và điều hành kiểm tra, giám sát
công tác kế toán của DN, giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn đạt
hiệu quả.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm tra lần cuối và tổng hợp ghi chép
toàn bộ chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất của DN, theo dõi tình hình
thu mua, xuất và sử dụng, dự trữ NVL, đồng thời cuối kỳ lập báo cáo tài
chính gửi cấp trên.
- Kế toán NVL: có nhiệm vụ theo dõi và tổng hợp tình hình nhập, xuất,
tồn kho cho từng loại vật tư phục vụ sản xuất.
2.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán NVL được sử dụng theo chế độ ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC hoặc quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao
gồm các chứng từ:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Thẻ kho
Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý DN còn sử dụng một số chứng từ tự
lập sau như:
- Kế hoạch vật tư
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
14
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán

- Hợp đồng mua bán
- Danh điểm NVL
Hiện nay, DN chủ yếu sử dụng phần mềm kế toán nên một số chứng từ
được lập và in bằng máy tính như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho tuy nhiên
các chứng từ này vẫn đảm bảo nội dung của chứng từ kế toán quy định trong
luật kế toán.
NVL chủ yếu được mua từ nguồn cung cấp bên ngoài. Khi nhận được
đơn đặt hàng của khách hàng phòng kế toán căn cứ vào định mức kinh tế kỹ
thuật và giá cả vật tư để lập dự toán sản xuất. Phòng cung ứng vật tư căn cứ
vào dự toán đã được duyệt để lập kế hoạch mua sắm chuyển tới kho và xuất
kho cho sản xuất.
Quá trình kiểm kê phụ thuộc vào quy mô NVL. Với những DN có NVL
trong kho không nhiều thì chỉ thực hiện kiểm tra khi có sự chênh lệch số liệu
giứa thẻ kho và sổ chi tiết vật tư của kế toán được phát hiện. Cuối năm, doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê tổng thể một lần duy nhất trong niên độ kế toán.
Nếu xảy ra trường hợp thiếu hụt với giá trị nhỏ kế toán sẽ hạch toán theo đúng
chế độ quy định.
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tổng hợp NVL sử dụng tài khoản: TK 152, TK 331, TK 133, TK
621, TK 627, TK 641, TK 642 và các tài khoản có liên quan tới thanh toán
NVL như: TK111, TK112, TK141, TK311
2.4. Hình thức sổ kế toán
Sổ tổng hợp sử dụng tùy thuộc vào hình thức ghi sổ của mỗi doanh DN.
Hệ thống sổ kế toán hiện nay được sử dụng phần mềm để tạo lập nên độ chính
xác cao và nhanh chóng tuy nhiên đòi hỏi trình độ kế toán viên phải được
nâng cao và nắm rõ quy trình thực hiện. Hình thức sổ sử dụng có thể bao
gồm:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 152
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22

15
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
- Sổ cái TK621
- Sổ cái TK liên quan như TK 331, TK 133, TK 627, TK 641, TK642.
Sổ chi tiết có thể bao gồm:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật tư
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Sổ chi tiết tạm ứng
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Đồng thời công tác kế toán NVL gồm các báo cáo kế toán được các kế
toán tổng hợp lập thông qua kế toán trưởng duyệt và nộp lại cho cơ quan cấp
trên vào cuối mỗi kỳ kế toán.
Phân loại NVL được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán nên việc quản lý NVL
chặt chẽ tới từng loại, từng nhóm, từng thứ, từng danh điểm. Vì vậy, danh
mục NVL được xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với tài khoản
hàng tồn kho sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng NVL. Khi nhập dữ liệu nhất
thiết phải ghi ra danh điểm NVL.
Đánh giá NVL nhập kho cần thiết phải nhập dữ liệu về giá mua, các chi
phí mua được vào giá vốn hàng nhập kho. Trường hợp nhập cùng một phiếu
nhiều loại NVL thì chương trình cũng cho phép nhập cùng nhưng phải cùng
kho. Nếu phát sinh chi phí mua cần bổ sung chi phí cho từng loại NVL nhập
kho để làm căn cứ tính giá vốn xuất kho. Để tạo thuận lợi cho công việc nhập
NVL cần thiết phải xây dựng danh mục chi tiết các chứng từ nhập như phiếu
nhập, phiếu nhập NVL nhập khẩu. Yêu cầu của chương trình là không chỉ
quản lý được NVL nhập kho mà còn tổng hợp nghiệp vụ nhập để trình bày
trên tờ khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên cạnh đó để tăng cường
tính tự động hóa khi nhập dữ liệu, chương trình phải tự động tính thuế GTGT
khi nhập giá mua, mức thuế suất và điền bút toán.

Đánh giá NVL xuất kho thì chương trình tự động tính ra giá vốn xuất
kho. Theo quy định, giá vốn của NVL xuất kho có thể tính bằng một trong
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
16
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
các phương pháp quy định. Các chứng từ đặt sẵn ghi có TK 152, kế toán ghi
nợ TK liên quan và nhập một số chứng từ, phiếu xuất, tên nguyên vật liệu, số
lượng, tên kho, chương trình sẽ thông báo số lượng tồn kho ở mỗi kho có đủ
xuất hay không và tính giá vốn để điền vào bút toán. Tuy nhiên chương trình
cũng có thể không tính ngay được mà phải tính lại giá vốn. Khi xuất NVL cho
sản xuất không cần phải chỉ tên đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất theo
khoản mục tạo điều kiện thuận lợi cho tính giá thành.
Các chương trình phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế
toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán vào báo cáo tài chính theo quy
định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán
thủ công.
NVL trong DN thường được mua theo tiến độ sản xuất tức là mua đến
đâu sử dụng đến đó. Do vậy, dự trữ trong kho là cần thiết cho những biến
động giá và nguyên vật liệu khan hiếm. Cùng với việc bảo quản sản phẩm,
hàng hóa thì NVL đã xây dựng hệ thống kho vận. Danh mục hệ thống kho
vận cũng được mã hóa phục vụ công tác kế toán hàng tồn kho.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
17
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT
3.1. Đánh giá về công tác kế toán NVL trong DN
Về hình thức tổ chức công tác kế toán: phòng kế toán, thực hiện toàn bộ

các khâu của công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến lập các báo cáo tài
chính và được bố trí theo dõi hoạt động tài chính của DN. Việc tổ chức theo
hình thức tập trung phù hợp đặc điểm từng DN và là cách quản lý hiệu quả
nhất.
Về cơ cấu bộ máy kế toán của DN: Đó là những người có trình độ
chuyên môn vững vàng và luôn luôn học hỏi và cập nhật thông tin, kiến thức
mới. Việc phân công kế toán của DN phải phù hợp trình độ của các kế toán
tránh một người làm quá nhiều việc cùng lúc. Bộ máy kế toán được tổ chức
và thực hiện một cách tương đối chặt chẽ và có khoa học thì DN luôn chủ
động áp dụng kịp thời và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách được áp dụng một cách linh hoạt phù hợp điều kiện hoạt
động của DN.
Về hình thức kế toán chủ yếu: các DN áp dụng các phần mềm kế toán đã
làm quá trình xử lý số liệu, lập các báo cáo được nhanh chóng, kịp thời tại các
thời điểm khác nhau phục vụ yêu cầu quản trị. Sổ sách kế toán vận dụng đúng
theo chế độ quy định.
Công tác quản lý NVL được thực hiện tốt ở cả 3 khâu:
Khâu thu mua: được tập hợp từ định mức tiêu hao của phòng kinh tế kỹ
thuật theo các chỉ tiêu. Khi nhận được phiếu yêu cầu cấp vật tư của bộ phận
sử dụng, phòng kỹ thuật căn cứ vào định mức kỹ thuật đã được lập để xem xét
và ký duyệt. Phòng cung ứng vật tư chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu
theo yêu cầu, tìm hiểu và thăm dò các nguồn hàng mà công ty đang cần đặc
biệt là nguồn hàng giá thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng, vận chuyển đến tận
nơi có yêu cầu đáp ứng đầy đủ kịp tiến độ sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
18
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
Khâu sử dụng: với định mức đã được lập theo lượng NVL tiêu hao từ
khâu mua vào.

Khâu dự trữ bảo quản: được thực hiện khi có nhu cầu dự trữ, quá trinh
thực hiện tốt sẽ tiết kiệm được chi phí dự trữ bảo quản, tránh mất mát, giảm
phẩm chất NVL.
Hạch toán theo phương pháp KKTX có tính cập nhật thông tin nhanh
hơn nhưng khối lượng công việc nhiều thường áp dụng với DN có sản phẩm vật
tư chủng loại ít nhưng có giá trị lớn. Còn hạch toán theo phương pháp KKĐK cần
đòi hỏi sự trung thực của kế toán vật tư và hàng tồn kho vì trong giá trị xuất đã
chứa đựng cả hao hụt và mất mát, phương pháp này áp dụng trong DN có chủng
loại vật tư sản phẩm hàng hóa có giá trị nhỏ. Việc tổ chức hợp lý sẽ tiết kiệm chi
phí cho DN ở tất cả các khâu trong quá trình sử dụng NVL.
Với mỗi loại NVL được mã hóa thành mã số khác nhau là hợp lý, lập sổ
danh điểm NVL để tiện cho sự theo dõi, phù hợp với việc vận dụng phần
mềm kế toán.
3.2. Một số tồn tại và ý kiến đề xuất trong công tác kế toán NVL
Về công tác dự trữ NVL: DN thực hiện mua NVL để chuyển thẳng tới
nơi sản xuất thì cần nghiên cứu thị trường và các điều kiện thuận lợi. Trên
thực tế, thị trường luôn biến động và DN có thể gặp những khó khăn như:
mua NVL với giá cao, không mua được NVL đáp ứng nhu cầu sản xuất sản
phẩm làm ảnh hưởng đến định mức, dự toán kỹ thuật và giá thành thực tế
của sản phẩm. Vì vậy, đối với các loại NVLC, các DN nên nghiên cứu thị
trường để có kế hoạch mua và dự trữ hợp lý. Ngoài ra cần quan tâm tới công
tác bảo quản trong kho, tránh mất mát.
Trường hợp DN thực hiện phản ánh vào sổ theo hình thức nhật ký
chung, nhưng chỉ sử dụng một sổ duy nhất, trong khi DN có số lượng các
nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền rất lớn, phát sinh liên tục.
DN sử dụng sổ như vậy sẽ khó kiểm soát những nghiệp vụ diễn ra. Do đó, DN
nên mở thêm sổ nhật ký đặc biệt theo mẫu của Bộ tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
19
Đề án môn học Chuyên ngành kế

toán
Về công tác kế toán tổng hợp NVL: DN cần thực hiện khâu thu hồi phế
liệu thì cần phải quy định rõ ràng để quản lý nguồn tài sản trên. Trường hợp
này, tại các bộ phận có phế liệu thu hồi phải tổ chức cân đong ước tính theo
giá thị trường và khi bán buôn phế liệu thu hồi thì chuyển các chứng từ thanh
toán về phòng kế toán.
Phòng kế toán nếu chưa hoàn thành hạch toán chi phí NVL thì phải tiến
hành hạch toán giảm chi phí NVL. Tất cả mọi phế liệu thu hồi có thể được mã
hóa trong danh mục vật tư hàng hóa để phục vụ công tác hạch toán.
Cần quan tâm và đầu tư cơ sở vật chất tốt cho công tác kế toán như: tạo
cơ hội cho cán bộ kế toán được nâng cao trình độ nghiệp vụ, áp dụng công
nghệ, phần mềm kế toán tiện ích cho việc xử lý số liệu được cho quả cao hơn.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
20
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các DN được quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, NVL được quan tâm hơn vì vật liệu là một
trong các yếu tố quyết định đến việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp trong doanh nghiệp sản
xuất là một đề tài không mới. Xét ở từng góc độ và cách nhìn nhận riêng
thì luôn có điểm mới. Trong đề án này, đã trình bày đã trình bày được
nét chung cơ bản về công tác hạch toán và quản lý NVL, ưu nhược điểm
trong công tác kế toán NVL, phản ánh tình hình thu, mua, nhập, xuất và dự
trữ nguyên liệu giữ một vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin đề ra các
biện pháp quản lý nguyên liệu nói riêng, quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh toàn DN nói chung một cách khoa học hợp lý và đúng đắn. Tuy nhiên,
em vẫn còn hạn chế về kiến thức, đề án không tránh khỏi những thiếu sót nên
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy để em có cơ hội được trau dồi

kiến thức về lĩnh vực kế toán tài chính.
Một lần nữa, em xin được cám ơn thầy Trần Quý Long - người tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề án môn học này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Ngà
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
21
Đề án môn học Chuyên ngành kế
toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán Tài chính trong các doanh nghiệp của trường ĐH
Kinh tế Quốc dân do GS.TS Đặng Thị Loan làm chủ biên. Xuất bản tháng
5/2009
2. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán của trường ĐH Kinh tế Quốc
dân do GS.TS Nguyễn Thị Đông làm chủ biên. Xuất bản tháng 2/2007
3. Ketoantruong.com
4. Tailieu.com
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
22

×