Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo tổng hợp về đánh giá tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty CP Kim Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.95 KB, 34 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế với những đặc trưng cung – cầu của nó, cạnh tranh đang ngày
càng thể hiện rõ nét trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh
quyết liệt sẽ dẫn đến hệ quả là có doanh nghiệp làm ăn có lãi, mở rộng thị
trường và cũng có doanh nghiệp kinh doanh bị thu hẹp, làm ăn thua lỗ. Do đó,
để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp,
trong đó quan trọng hàng đầu không thể thiếu là quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu thông tin cho quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là vô
cùng cần thiết và được quan tâm đặc biệt. Kế toán với tư cách là bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò
không thể thiếu được trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Thông tin kế toán cung cấp không chỉ cần thiết cho bản thân các
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán để củng cố lại kiến thức của mình
trước khi rới ghế nhà trường em đã chọn Công ty CP Kim Thành để thực tập
và viết báo cáo quá trình thực tập của mình. Báo cáo thực tập của em gồm hai
giai đoạn: Báo cáo thực tập tổng hợp và chuyên đề thực tập chuyên ngành.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo này
gổm 3 chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
KIM THÀNH.
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP KIM THÀNH.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CP KIM THÀNH.
Trong quá trình hoàn thành giai đoạn thực tập này, mặc dù có sự cố gắng nỗ
lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Đinh Thế Hùng cùng các anh,


Page 1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
chị, cô, chú phòng kế toán của Công ty CP Kim Thành nhưng do thời gian và
kinh nghiệm cũng như thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo này không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy giáo và các cán bộ ở công ty thông cảm
và góp ý chỉ bảo để báo cáo này hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
KIM THÀNH.
Page 2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Kim Thành.
Công ty CP Kim Thành được thành lập vào ngày 03/12/2008 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Tỉnh Yên Bái cấp, giấy phép kinh doanh số 5200484050 với
số vốn là 15 tỉ VNĐ. Công ty CP Kim Thành đã được công nhận là một đơn
vị hạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính và mở tài khoản tại
Ngân hàng Phát triển Nông thôn thị xã Nghĩa Lộ.
- Vốn Nhà Nước là 9 tỉ đồng ( chiếm hơn 51%)
- Vốn cổ đông trong, ngoài công ty là 6 tỉ đồng, chiếm gần 49% vốn điều lệ.
- Địa chỉ: Tổ 6 – phường Tân An – thị xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái.
- Số tài khoản tại ngân hàng: 8710201000664
* Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Sản xuất và kinh doanh vỏ bao bì xi măng và các loại vỏ bao khác.
- Sản xuất và kinh doanh mực in.
- Sản xuất chai nhựa.
- Sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì.
- cho thuê văn phòng, kho, bến bãi.
* Những thành tựu đạt được của công ty:

Công ty CP Kim Thành do mới thành lập nên từ khi thành lập và hoạt đông
tới nay công ty gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực hết mình cùng với một đội ngũ
công nhân viên có kinh ngiệm và hệ thống dây truyền công nghệ khép kín nên
công ty đã từng bước đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Năm 2009, công ty đã mua mới dây truyền sản xuất bao bì PP của Trung
Quốc với công suất 4 triệu bao/năm làm tăng năng suất lao động và đặt hiệu
quả cao trong quá trình sản xuất. Nhờ đó, công ty đã góp phần tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên, ổn định cuộc sống, đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động và nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
một cách đầy đủ kịp thời.
Page 3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Trước tình hình phát triển không ngừng của nền kinh tế Công ty CP Kim
Thành đã đề ra những phương hướng phát triển trong tương lai: lấy hoạt động
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làm mục tiêu chính; Tổ chức vận hành
hết công suất máy móc thiết bị; Mở rộng thị trường bán hàng, từng bước
chiếm lĩnh thị trường; Đào tạo chuyen sâu cho các cán bộ công nhân để có tay
nghề vững hơn.
1.2 Đặc điểm hoạt động sxkd của công ty CP Kim Thành.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty CP Kim Thành.
* Về mặt sản xuất:
- Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của
thị trường và luôn hướng đến sự đáp ứng hoàn hảo cho người tiêu dùng.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân viên phục vụ cho sản
xuất, có kế hoạch đầu tư trang thiết bị để không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, góp phần xây đựng và phát triển kinh tế miền núi nói riêng và của
đất nước nói chung.
- Tập trung tối đa vốn để phục vụ sản xuất.

* Về kinh doanh:
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ mặt hàng của công ty.
- Tìm kiếm và xây dựng quan hệ để tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Công ty CP Kim Thành thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các cán bộ công nhân viên. Có nghĩa vụ khai
báo tình hình tài chính của công ty cho nhà nước và các cổ đông một cách
trung thực và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho nhà nước và trả cổ tức cho
các cổ đông.
1.2.2 Đặc điểm sxkd của công ty CP Kim Thành.
Công ty CP Kim Thành với phương châm kinh doanh: “lấy chất lượng làm
mục tiêu, lấy tiêu chuẩn làm thước đo” công ty đã từng bước nghiên cứu, đầu
tư, cải tiến sản xuất để làm ra những sản phẩm chất lượng cao. Công ty đã sản
Page 4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
xuất đa dạng các mặt hàng, sản phẩm mực, giấy than, bao xi măng… đáp ứng
nhu cầu của thị trường miền núi nói riêng và của cả nước nói chung.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được lợi nhuận cao, tiết kiệm
chi phí, thỏa mãn được nhu cầu của thị trường, tìm hướng đi đúng đắn cho
công ty mình, công ty đã lựa chọn việc sản xuất bao xi măng ( bao PP) là sản
phẩm chủ lực. Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có công ty đã nhận dệt bao xi
măng cho công ty xi măng Phú Thọ và đang có chiến lược mở rộng thị trường
hợp tác với các công ty xi măng lớn như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn…
Giấy than và mực dấu của công ty cũng là sản phẩm chiếm vị trí cao trên thị
trường sản phẩm văn phòng phẩm. Giấy than để được lâu, chữ viết ra rõ nét
và viết được nhiều lần.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty CP
Kim Thành.
* Quy trình công nghệ SX ra bao xi măng:
Hạt nhựa PP được cho vào phễu chứa của bộ thiết bị tạo sợi được nghiền
nhỏ và đun nóng chảy và được máy đùn đưa ra khuon tạo ra màng nhựa.

Màng nhựa được xẻ thành sợi có chiều rộng theo yêu cầu (2-3 mm) sau dó
qua bộ phận gia nhiệt để ổn ddinhhj sợi và được chuyển tới máy cuốn sợi.
Các cuộn sợi được dua vào máy dệt tròn 04 thoi dệt thành ống vải PP, ống
vải PP nhờ dao xẻ thành mảnh vải. Mảnh vải được máy tráng màng tráng lớp
nhựa PP để tăng liên kết của sợ. Vải PP được in nhãn hiệu lồng vào cùng
băng giấy Kraft dán thành ống. Ống bao được hệ thống gập van tự động và
máy may đầu đóng thành gói. Sản phẩm bao bì được kiểm tra, ép bó vận
chuyển về kho chứa.
Trong quá trình tạo sợi, các phế phẩm sợi, bavia của màng nhựa được thu
hồi, đập nhỏ và đưa lại máy đùn để chế biến lại
Sơ Đồ 1.1
Quy tình công nghệ sản xuất ra bao xi măng
Page 5
Nghiền
Phế Tạo sợi
Dệt
Tráng
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán

* Quy trình công nghệ sx giấy than
Cần phải cân giấy, xả hết giấy cũ và làm sạch hệ thống máy móc, sau đó
dựa vào định lượng của khổ giấy để chọn lớp sóng cho phù hợp với khổ giấy,
xác định lượng dầu cần cho khổ giấy được chọn. Tại tổ hoàn thiện chuẩn bị
keo dán, chổi quét dể tiến hành hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm hoàn thành
được tổ trưởng kiểm định, đếm số sản phẩm và đóng bao bì nhập kho. Sản
phẩm hỏng không đạt tiêu chuẩn được loại bỏ cho vào sơ chế lại để chuyển
sang sản phẩm khác.
Sơ Đồ 1.2
Quy trình công nghệ sản xuất ra giấy than
* Quy trình công nghệ sx ra mực in:

Page 6
Cán
In
Lồng
gấp
Cắt
vỏ
Van
Xăm
Bao
gói
Sản
phẩm
Hóa
chất
Cán
Phết
Dọc
Sản
phẩm
Khuấy
Xén
Kiểm
định
Bao
gói
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Các nguyên liệu nhựa, hóa chất,… theo công thức được đua vào máy pha
chế khuấy trộn sơ bộ cho đều rồi nghiền nhỏ lần 1 bằng máy cán nghiền 3
trục. Sau đó, bổ sung dung môi và nghiền tinh, đổ thệm nhớt và bổ sung thêm

dung môi cho chất làm kho vào tiếp tục khuấy trộn, chỉnh lại độ nhớt theo
quy định rồi lọc sạch. Kết thúc quy trình sản phẩm được kiểm định, đóng gói,
dán nhãn mác và vận chuyển vào kho.
Sơ Đồ 1.3
Quy trình công nghệ sản xuất ra mực in
1.3 Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động SXKD.
Công ty CP Kim Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động kinh
doanh độc lập do đó bộ máy quản lí của công ty tương đối gọn nhẹ:
Sơ Đồ 1.4
Sơ đồ phân cấp quản lí của công ty
Page 7
Hóa
chất
Máy
pha chế
Bể
lọc
Xuống
mực
Sản
phẩm
Bao
gói
Kiểm
định
Thổi
Giám
Đốc
Phó giám
đốc

Trợ lý
giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
vật tư
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kinh
doanh, kế
hoạch
Xí nghiệp
bao bì nhựa
Tổ văn
phòng phẩm
Xưởng
cơ điện
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Quan hệ chỉ đạo
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mặt pháp lý
trước pháp luật. Là người dại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty. Giám đốc do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm. Giám đốc trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám đốc, giúp giám đốc quản lí về
công tác điều hành sx và kinh doanh, công tác an toàn, an ninh.
- Trợ lí giám đốc: Giúp việc cho giám đốc về việc đôn đốc các phòng ban
thực hiện các chỉ thị của ban giám đốc.

- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, xây dựng các nội
quy, quy chế để tổ chức và thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà Nước
tại công ty. Tổ chức nhân sự quản lí công tác đào tạo, tuyển dụng nhân viên.
Tổ chức chỉ đạo công tác y tế, xử lý phồng ngừa tai nạn lao động, chăm sóc
sức khỏe công nhân, theo dõi bảo đảm công tác thi đua khen thưởng.
- Phòng vật tư: Cung cấp vật tư, NVL cho sx và làm dịch vụ tiêu thụ sản
phẩm, giúp giám đốc xây dựng các hợp đồng kinhn tế, làm công tác tiếp thị
kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, quản lí và
xây dựng các nguồn tài chính của công ty về nguyên tắc chế độ hạch toán
kinh tế, phân tích tình hình hoath động của công ty., thực hiện quản lí theo
đúng quy định.
Page 8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
- Phòng kỹ thuật sx: Hoàn thiện công nghệ sx hiện có, nghiên cứu ứng dụng
vào kinh doanh. Xây dựng mức vật tư, NVL, tiêu chuẩn sp, xác định các kế
hoạch điều độ, các nghiệp vụ sx.
Page 9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty CP Kim Thành.
Bảng 1.1
Kết quả kinh doanh của công ty CP Kim Thành
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2009
Năm 2010
Năm 2011
(6 tháng đầu)

Tổng vốn Triệu đồng 45.384 58.723 59.210
Sản lượng:
- Bao bì
- Mực
Cái
Kg
3.350.00
0
650.000
3.800.000
850.000
1.950.000
500.000
Tổng doanh thu Triệu đồng 3.450 3.745,5 1.985,5
Tổng chi phí Triệu đồng 3.426,638 3.720,696 1.872,285
Tổng lợi nhuận Triệu đồng 23,362 24,804 12,115
Thu nhập BQ người
lao động
Triệu
đồng/thán
g
2 2,35 2,5

Qua bảng 1.1, cho ta thấy tình hình hoạt động của Công ty CP Kim Thành
hoạt động khá tốt. Sản lượng sx ra trong năm 2010 có chiều hướng tăng làm
cho doanh thu năm 2009 từ 3.450.000.000 VNĐ đến năm 2010 đã đạt
3.745.500.000 VNĐ, tăng 295.500.000 VNĐ và sau khi trừ các khoản chi phí
như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khác,… thì lợi nhuận
năm 2010 cũng tăng lên đáng kể (1.442.000 VNĐ) . Tuy nhiên những tháng
dầu năm 2011 có xu hướng tăng rất chậm có thể do nhu cầu của người tiêu

dùng đầu năm không cao nhưng Công ty vẫn đảm bảo mức sống cho người lao
động, năm 2009 thu nhập BQ của người lao động hàng tháng mới có 2.000.000
VNĐ nhưng tơi năm 2010 đã lên tới 2.350.000 VNĐ và năm 2011 đặt 2.500.000
VNĐ . Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa để ngày càng vững mạnh và mở
rộng quy mô sx, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của mình.
Bảng 1.2
Cơ cấu vốn và tình hình tài chính của công ty CP Kim Thành.
Page 10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2009
Năm
2010
1. Cơ cấu vốn:
- TSLĐ / Tổng TS
- TSCĐ / Tổng TS
%
%
15.3
84,7
19.9
82,1
2. Tình hình tài chính:
- Tình hình nợ phải trả so với tổng TS
- Khả năng thanh toán tổng quát(TSLĐ /
NDH)
- Khả năng thanh toán tức thời(tiền và
các khoản tương đương tiền/NDH)

%
%
%
40,2
112,2
32
36,5
115,9
35,6
Từ số liệu trong bảng trên có thể thấy rằng cơ cấu vốn và tình hình tài chính
của công ty có sự biến chuyển như sau:
- Cơ cấu vốn năm 2010 tăng so với năm 2009:
+ Cơ cấu TSLĐ / tổng TS năm 2010 tăng 4,6% so với năm 2009, điều này là phú
hợp khi doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2010 nhiều hơn của năm 2009.
+ Cơ cấu TSCĐ / tổng TS lại có chiều hướng giảm, giảm 2,6% do phải trích
khấu hao TSCĐ hàng năm của công ty.
- Tình hình tài chính của công ty năm 2010 so với năm 2009 nhìn chung khá tốt:
Tình hình nợ phải trả so với tổng TS của công ty năm 2010 giảm 3,7%
chứng tỏ rủi ro về mặt tài chính của công ty đang giảm dần, nợ phải trả được
giảm bớt. Khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán tức thời của
công ty tăng lần lượt là 3,7% và 3,6% cho thấy khả năng thanh toán của công
ty dồi dào. Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty, khẳng định vị trí của mình
trên thị trường và tạo uy tín với bạn hàng.
Mặc dù là một công ty mới thành lập nhưng với sự điều hành trực tiếp của
Giám Đốc và sự trợ giúp đắc lực của các phòng ban đồng thời nhờ sự lỗ lực
của các cán bộ công nhân viên trong công ty đã ra sức lao động hoàn thành
Page 11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
nhiệm vụ được giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và được khách hàng
chấp nhận, nâng cao doanh thu và thu nhập của người lao động tăng.


Page 12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP KIM THÀNH.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Kim Thành.
Kế toán công ty được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đảm bảo các mặt kế toán này được tiến hành
song song với việc sử dụng số liệu kiểm tra được thường xuyên. Bộ phận kế
toán tại công ty có nhiệm vụ:
- Đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ các thông tin kinh tế của công ty.
- Giúp ban quản trị hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt
động của công ty.
- Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
kế toán theo quy định.
- Giúp giám đốc trong công tác quản lý xskd như: Sử dụng tài sản – nguồn vốn
đún mục đích, đúng chính sách, phục vụ cho công tác sxkd đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ 2.1
Bộ máy kế toán tại công ty CP Kim Thành.
Quan hệ chỉ đạo
Page 13
Kế
toán
bán
hàng
Kế toán
trưởng
Thủ

kho
Thủ
quỹ
Kế
toán
NVL,
tiền
lương
Kế toán tập
hợp chi phí
giá thành
và theo dõi
công nợ
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
- Kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp):
Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt tổ chức, luân chuyển chứng từ, sổ
sách,… Chịu trách nhiệm với giám đốc về thông tin do phòng kế toán trình
lên. Ngoài ra, cuối kỳ dựa trên số liệu do kế toán viên cung cấp, kế toán
trưởng tiến hành tổng hợp và lập ra các báo cáo có liên quan.
- Kế toán NVL, tiền lương:
Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL, công cụ dụng cụ,…
Tính lương trên cơ sở đơn giá lương do phòng lao động tiền lương gửi lên,
hạch toán và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ
lệ quy định.
- Kế toán bán hàng:
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Xác định doanh thu,
thuế GTGT đầu ra,… và định kỳ kết chuyển lỗ lãi.
- Kế toán giá thành và theo dõi công nợ:
Hạch toán chi tiết tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó phân loại chi
phí và tính giá thành sản phẩm sx trong kỳ. Đồng thời, ghi chép thường xuyên

việc thu, chi tiền mặt tại quỹ, các khoản vay và trả nợ ngân hàng, khách hàng.
- Thủ kho: Nhiệm vụ theo dõi tại từng kho việc nhập, xuất, tồn kho NVL,
thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng. Thủ kho có trách nhiệm xuất,
nhập các NVL khi có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp lệ, theo dõi quản lý
vật tư, hàng hóa tránh hiện tượng thất thoát, giảm chất lượng sản phẩm.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như: phiếu thu, phiếu chi thủ
quỹ xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày đối
chiếu với kế toán tiền mặt nhằm phát hiện sai sót, sửa chữa kịp thời khi có
yêu cầu của cấp trên. Thủ quỹ cùng các bộ phận liên quan tiến hành kiểm kê
quỹ tiền mặt hiện có, chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền
mặt của công ty.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty CP Kim Thành.
Page 14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
Để công ty CP Kim Thành có thể thuận tiện trong hoạt động kinh doanh và
hòa nhập với sự hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã có những chính sách kế
toán nhằm hạch toán công khai minh bạch hoạt động kế toán của mình như
sau:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/ QĐ – BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ kế toán: Việt Nam Đồng ( VNĐ)
- Kế toán khóa sổ theo từng tháng.
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Công ty CP Kim Thành áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp kế toán ngoại tệ: phương pháp thực tế đích danh.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
* Kế toán tiền mặt:
- Các chứng từ kế toán công ty sử dụng:
+ Phiếu thu (mẫu số 01 – TT)
+ Phiếu chi (mẫu số 02 – TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03 – TT)
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác.
- Trình tự lập và luân chuyển chứng từ thu tiền mặt:
Khi khách hàng tới nộp tiền kế toán tiền mặt viết phiếu thu (gồm 3 liên) rồi
trình lên kế toán trưởng ký duyệt. Sau khi phiếu thu được ký duyệt được trả
lại kế toán tiền mặt, liên 1 được giữ lại để lưu còn liên 2,3 chuyển cho thủ
quỹ. Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu thu, người nộp tiền ký nhận và giữ liên
Page 15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
3, liên 2 được thủ quỹ giữ và ghi sổ quỹ. Thủ quỹ chuyển liên 2 cho kế toán
tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt chuyển phiếu thu cho bộ
phận liên quan ghi sổ và sau khi ghi sổ xong phiếu thu được chuyển lại cho kế
toán tiền mặt lưu và bảo quản.
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ chi tiền mặt:
Người nhận tiền chuẩn bị chứng từ liên quan đến chi tiền và nộp cho bộ
phận duyệt chi để duyệt chi. Kế toán tiền mặt căn cứ duyệt chi viết phiếu chi
gồm 3 liên, sau đó phiếu chi được kế toán trưởng, chủ tài khoản ký, kế toán
tiền mặt nhận lại phiếu chi đã ký lưu liên 1 còn liên 2, 3 chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ xuất quỹ, chi tiền, ký phiếu chi liên 2, 3. Người nhận tiền ký phiếu
chi giữ lại liên 3 chuyển trả liên 2 cho thủ quỹ để ghi sổ thủ quỹ. Thủ quỹ
chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt , kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán tiền mặt,
tiếp theo liên 2 được chuyển cho bộ phận liên quan ghi sổ kế toán rồi lại được
chuyển cho kế toán tiền mặt để lưu và bảo quản.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng:

- Các chứng từ kế toán:
+ Ủy nhiệm chi ; séc.
+ Giấy báo có, giấy báo nợ.
+ Giấy báo số dư ngân hàng (Sao kê ngân hàng)
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ thu TGNH:
Ngân hàng nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (liên 2, 3). Ngân hàng chuyển
ủy nhiệm chi cho kế toán tiền gửi ngân hàng, đông thời cuối ngày phát hành
giấy báo số dư tài khoản. Kế toán ngân hàng căn cứ vào ủy nhiệm chi ghi sổ
kế toán TGNH rồi chuyển ủy nhiệm chi cho bộ phận kế toán liên quan để ghi
sổ. Sau đó,ủy nhiệm chi được chuyển trả cho kế toán ngân hàng để bộ phận
này lưu giữ chứng từ.
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ chi TGNH ( rút về quỹ tiền mặt):
Kế toán TGNH viết séc sau đó kế toán trưởng ký duyệt, séc được chuyển
cho người lĩnh tiền. Người lĩnh tiền nộp séc vào ngân hàng, ngân hàng làm
Page 16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
thủ tục chi tiền và người lĩnh tiền ký nhận. Người lĩnh tiền về viết giấy nộp
tiền chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt viết phiếu thu, thủ
quỹ thu tiền. Kế toán TGNH nhận được giấy báo số dư tài khoản tiến hanhg
ghi sổ kế toán TGNH và lưu chứng từ.
* Kế toán vật tư hàng hóa:
- Chứng từ liên quan:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 – VT)
+ Thẻ kho (mẫu 06 – VT)
+ Hóa đơn bàn hàng (mẫu số 02GTGT – 3LL)
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT – 3LL)
+ Chứng từ chi tiền.
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ xuất kho sản phẩm, hàng hóa:

Căn cứ vào nhu cầu xuất sản phẩm, hàng hóa phòng bán hàng lập phiếu xuất
kho làm 3 liên, 1 liên lưu 2 liên còn lại chuyển xuống kho để làm thủ tục xuất
kho sản phẩm, hàng hóa. Thủ kho sau khi xuất sản phẩm, hàng hóa xong ghi
số lượng và ký vào liên 2, 3, liên 3 sẽ do người nhận hàng giữ. Sản phẩm
hàng hóa được chuyển tới người mua hoặc người nhận hàng. Căn cứ vào
phiếu xuất kho thủ kho ghi số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất vào thẻ kho rồi
phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho
nhập dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy tính. Sau đó phiếu xuất kho chuyển
cho bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ kế toán, cuối cùng phiếu xuất kho
được chuyển về bộ phận kế toán hàng tồn kho để lưu giữ.
* Kế toán tài sản cố định:
- Chứng từ kế toán liên quan:
+ Biên bản giao nhậnTSCĐ (mẫu số 01 – TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (mấu số 05 – TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành (mẫu số 03 – TSCĐ)
Page 17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
+ Thẻ TSCĐ
+ Các chứng từ kế toán liên quan khác: Hóa đơn, hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đăng
kiểm…
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ tăng TSCĐ:
Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan (hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ đăng kiểm…)
lập biên bản giao nhận TSCĐ, bộ phận nhận TSCĐ, kế toán trưởng và giám
đốc ký biên bản giao nhận TSCĐ. Kế toán TSCĐ nhận các chứng từ tăng
TSCĐ và ghi sổ kế toán TSCĐ, kế toán nguồn vốn xác định nguồn để ghi sổ
kế toán, bộ phận kế toán liên quan (kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán,
…) nhận các chứng từ liên quan đến TSCĐ ghi vào sổ kế toán 211, 213.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Các chứng từ liên quan:
+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)

+ Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03 – LĐTL)
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội ( mẫu số 11 – LĐTL)
+ Bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội.
+ Các chứng từ khác liên quan: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,
phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng điều tra tai nạn,…
- Trình tự luân chuyển và xử lý chứng từ kế toán tiền lương:
Các tổ sx, quản lý lập bảng chấm công, cuối tháng chuyển bảng chấm công,
phiếu báo làm thêm giờ cho phòng tổ chức lao động tiền lương, tại đây sẽ lập
bảng tính lương chuyển cho kế toán trưởng và chủ tài khoản duyệt, kế toán
trưởng lập bảng thanh toán lương và chuyển cho phòng tổ chức. Bảng thanh
toán tiền lương được chuyển cho kế toán thanh toán viết phiếu chi chuyển cho
kế toán trưởng duyệt và chuyển cho chủ tài khoản. Phiếu chi được chuyển cho
thủ quỹ, căn cứ vào phiếu chi thủ quỹ xuất quỹ. Thống kê phân xưởng, cán bộ
lương thực hiện vhia lương cho cá nhân, các cá nhân ký nhận vào bảng thanh
toàn lương. Bảng thanh toán lương được chuyển về kế toán tiền lương để kế
toán lập bảng tổng hợp tiền lương toàn đơn vị. Từ bảng tổng hợp tiền lương
Page 18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ tiền
lương chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan để ghi sổ kế toán liên quan.
* Kế toán chi phí sx và giá thành sản phẩm:
- Chứng từ liên quan:
+ Bảng phân bổ tiền lương.
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành, bảng kê khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
+ Bảng tính giá thành,…
- Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sx và tính giá thành:
Bộ phận kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm căn cứ vào các sổ

sách, chứng từ do các bộ phận kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ,…trong công
ty cung cấp lập sổ chi tiết chi phí sx theo đối tượng tập hợp chi phí sx. Từ
bảng kê tập hợp chi phí sx và bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ,
bảng tính chi phí sx dở dang đầu kỳ lập bảng tính chi phí sx dở dang cuối kỳ.
Kế toán dựa vào bảng tính chi phí sx dở dang đù kỳ, cuối kỳ, bảng kê khối
lượng sản phẩm hoàn thành lập bảng tính giá thành sản phẩm. Dựa vào bảng
tính giá thành sản phẩm kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp và lập báo cáo chi
phí sx và giá thành sản phẩm. Các bảng kê tập hợp chi phí sx, bảng tính giá
thành sản phẩm, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo chi phí sx và tính giá thành sản
phẩm được chuyển cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ để ghi sổ kế toán liên
quan.
* Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
+ Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02 – GTGT)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Hợp đồng kinh tế.
Page 19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
+ Các chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, các bảng
kê xuất kho vật tư, bảng phân bổ, tài liệu có liên quan tới các tài khoản 641,
642,…
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Bộ phận kế toán tiêu thụ thanh toán nhận các chứng từ thanh toán viết hóa
đơn bán hàng (hóa đơn kiêm phiếu xuất kho) gồm 3 liên sau đó chuyển cho
kế toán trưởng, chủ tài khoản ký duyệt. Kế toán tiêu thụ nhận hóa đơn đã ký
duyệt đưa người mua ký và thanh toán ghi sổ kế toán tiêu thụ (người mua giữ
liên 2, liên 1 lưu tại bộ phận bán hàng, liên 3 dùng để thanh toán). Hóa đơn
được chuyển cho bộ phận kế toán thuế (GTGT) để ghi sổ chi tiết thuế GTGT
và chuyển cho các bộ phận kế toán khác liên quan để ghi sổ kế toán liên quan.

* Kế toán nguồn vốn:
Tùy thuộc vào từng loại nguồn vốn công ty sử dụng những chứng từ kế toán
khác nhau:
+ Kế toán tiền vay: Các chứng từ như khế ước vay, hợp đồng tín dụng, giấy
lĩnh tiền, giấy nộp tiền, phiếu thu tiền,…
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh: Các chứng từ liên quan như biên bản bàn
giao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quyết định
trích lợi nhuận bổ sung nguồn vốn,…
+ Kế toán các quỹ: Các chứng từ như kế hoạch sử dụng quỹ, kế hoạch phân
phối lợi nhuận, quyết toán năm được duyệt, quyết định khen thưởng của giám
đốc, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn bán hàng.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty CP Kim Thành sử dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán ban
hành theo QĐ 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Công ty sử dụng hầu hết các loại tài khoản trừ những tài khoản hạch
toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ; các tài khoản thuộc đơn vị sự
nghiệp; những tài khoản đặc trưng của ngành xây lắp như: TK 461,
Page 20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
611,623… Các tài khoản được mở chi tiết giống như các tài khoản chi tiết
trong bảng tài khoản kế toán ban hành theo quyết định 15.
Bảng 2.1
Danh mục tài khoản của Công ty CP Kim Thành
Số hiệu
TK
Tên TK
Số hiệu
TK
Tên TK
111

1111
1112
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
342 Nợ dài hạn
112
1121
1122
TGNH
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm
113
1131
1132
Tiền đang chuyển
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
352 Dự phòng phải trả
121 Đầu tư chứng khoán
NH
411
4111
4112
4118
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của CSH
Thặng dư vốn cổ phần

Vốn khác
128 Đầu tư chứng khoán
NH khác
421 Chênh lệch đánh giá lại
tái sản
129 Dự phòng giảm giá đầu
tư NH
413 Chênh lệch tỉ giá hối đoái
131 Phải thu của khách hàng 414 Quỹ đầu tư phát triển
133
1331
1332
Thuế GTGT được khấu
trừ
Thuế GTGT được khấu
trừ của hàng hóa, dịch
vụ
415 Quỹ dự phòng tài chính
136 Phải thu nội bộ 418 Các quỹ khác thuộc vốn
CSH
138 Phải thu khác 419 Cổ phiếu quỹ
139 Dự phòng phải thu khó
đòi
421
4211
4212
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối

năm nay
141 Tạm ứng 431
4311
Quý khen thưởng phúc lợi
Qũy khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Page 21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
4312
4313
4314
Quý phúc lợi hình thành
TSCĐ
Quỹ thưởng ban điều
hành quản lý công ty
152 Nguyên liệu, vật liệu 511
5111
5112
5114
5118
Doanh thu bán hàng vá
cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán các thành
phẩm
Doanh thu trợ cấp trợ giá
Doanh thu khác
153 Công cụ, dụng cụ 512 Doanh thu bán hàng nội
bộ
154 Chi phí SXKD dở dang 515 Doanh thu hoạt động tài

chính
155 Thành phẩm 521 Chiết khấu thương mại
156
1561
1562
1567
Hàng hóa
Giá mua hàng hóa
Chi phí thu mua hàng
hóa
Hàng hóa bất động sản
531 Hàng bán bị trả lại
157 Hàng gửi bán 532 Giảm giá hàng bán
159 Dự phòng giảm giá
HTK
621 Chi phí NVL trực tiếp
221
2211
2212
2213
2214
TSCĐ hữu hình
Nhà cửa,vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
truyền dẫn.
Tiết bị dụng cụ quản lý
622 Chi phí nhân công trực
tiếp
2213 TSCĐ vô hình 627

6271
6272
6273
6274
6277
6278
Chi phí SXC
Chi phí nhân công phân
xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ SX
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi Phí dịch vụ mua
ngoài
Chi phí bằng tiền khác
214 Hao mòn TSCĐ 632 Giá vốn hàng bán
311 Vay NH 635 Chi phí tài chính
331 Phải trả cho người bán 641 Chi phí bán hàng
Page 22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
6411
6412
6413
6414
6417
6418
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác
642
6421
6422
6423
6424
6428
Chi phí QLDN
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn
phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khác
333
3331
3332
3333
3334
3335
3336
3337
33338
3339
Thuế các khoản phải
nộp cho nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ dặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu

Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế nhà đất, tiền thuê
đất
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản
Phải nộp khác
711 Thu nhập khác
334
33341
3342
Phải trả người lao động
Phải trả công nhân
Phải trả lao động khác
811 Chi phí khác
335 Chi phí trả trước 821
8211
8212
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
Chi phí thuế tthu nhập
hoãn lại
338 Phải trả phải nộp khác 911 Xác định kết quả kinh
doanh
341 Vay dài hạn

Các loại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán loại 0:

TK 001: Tài sản thuê ngoài.
Page 23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
TK 002: Vật tư,hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
TK 004: Nợ khó đòi đã sử lý.
TK 007: Ngoại tệ các loại.
* Một số tài khoản đặc biệt của công ty:
- Tài khoản tiền gửi ngân hàng (TK 112):
Công ty CP Kim Thành mở 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121: Tiền Việt Nam
+ Tài khoản 1122: Ngoại tệ
Khi công ty gửi tiền vào ngân hàng thì tiền ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỉ giá liên ngân hàng.
Khi công ty mua tiền ngoại tệ gửi vào ngân hàng thì được phản ánh theo giá
thực tế phải trả.
Khi công ty rút tiền ngoại tệ thì tiền ngoại tệ quy ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá đang phản ánh trên sổ kế toán theo phương pháp giá thực tế đích danh.
- Tài khoản nguyên liệu, vật liệu (TK152):
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu thực hiện theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong chuẩn mực số 2 “hàng tồn kho”. Tài khoản này công
ty không mở chi tiết tài khoản cấp 2 mà kế toán chi tiết theo từng kho, từng
loại, từng nhóm nguyên, vật liệu.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngay từ khi thành lập công
ty đã áp dụng phần mềm Bravo vào công tác kế toán. Tất cả các công việc
hạch toán đều thực hiện trên máy từ khi khâu lập chứng từ, vòa sổ kế toán cho
đến khâu lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán hiện nay công ty sử dụng
là: “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với việc áp dụng phần
mềm kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo cần thiết.
* Hình thức chứng từ ghi sổ:

- Các sổ kế toán cần dùng:
+ Chứng từ ghi sổ.
Page 24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân – Khoa Kế Toán
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ sau đó ghi sổ cái các tài khoản. Chứng từ gốc liên quan đến đối tượng
kế toán cần hạch toán chi tiết, sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được sử
dụng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khóa sổ kế toán căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết. Tiến hành đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng, lập
báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Page 25

×