Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.06 KB, 100 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là cơng đoạn cuối cùng
của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng
sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
của người lao động trong doanh nghiệp.
Vì vậy cơng tác kế tốn bán hàng đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng ghi chép, phản ánh kịp
thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN trong kỳ cả về trị giá và
số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán
hàng, từng phương thức bán hàng. Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá
thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng,thuế GTGT đầu ra
của từng nhóm hàng,từng hóa đơn,từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc.
Trong kỳ thực tập tốt nghiệp này em đã thực tập tại Công ty Thương Mại
và Xuất Nhập Khẩu, đây là một Công ty chuyên về lĩnh vực kinh doanh
thương mại nên kế tốn bán hàng được Cơng ty đặc biệt quan tâm. Qua thời
gian thực tập tại Cơng ty em đã tìm hiểu được một số vấn đề thực tế về công
tác kế tốn của Cơng ty nói chung và kế tốn bán hàng nói riêng. Kết hợp các
hiểu biết thực tế đó với những kiến thức em có được khi ngồi trên ghế nhà
trường em đã chọn nghiên cứu chuyên đề thực tập “Hồn thiện kế tốn bán
hàng tại Cơng ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu “ .Kết cấu bài
chuyên đề tốt nghiệp của em gồm ba phần như sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Phần II: Thực trạng công tác kế tốn bán hàng tại Cơng ty TNHH Thương
Mại và Xuất Nhập Khẩu.


Phần III: Nhận xét ,đánh giá về công tác kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương
Mại và Xuất Nhập Khẩu.


PHẦN 1: TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ


XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY.

1.1.1: Các thơng tin cơ bản về cơng ty :
-Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu.
-Tên giao dịch quốc tế: Import exprt and trading company limited.
-Tên viết tắt : Import exprt and trading co,Ltd.
-Mã số thuế :0101891176.
-Số điện thoại: 04.37633404.
-Số tài khoản ngân hàng : 020009888668 tại ngân hàng Techcombank
-Giám đốc : Nguyễn Thế Ánh.
-Số chứng minh thư người đại diện: 012352283
-Ngày đăng ký kinh doanh: 17/03/2006.
-Địa chỉ trụ sở kinh doanh: số 7 ngõ 544 Nguyễn Văn Cừ_Long Biên_Hà Nội.
-Loại hình kinh doanh : Kinh doanh thương mại.
-Sản phẩm kinh doanh: Phân phối sữa cô gái Hà Lan, hàng thực phẩm hãng
Masan, gạo VNF1, rượu Guta.
1.1.2: Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Thương Mại & Xuất Nhập Khẩu được thành lập ngày
17/03/2006 với mơ hình hoạt động là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. Từ khi thành lập cho tới nay, Công ty TNHH Thương Mại & Xuất Nhập
Khẩu đã không ngừng mở rộng và phát triển, tạo dựng được uy tín và hình
ảnh vững chắc trên thị trường trong lĩnh vực cung cấp một số loại hàng tiêu
dùng.


Với phương châm hoạt động “Lấy khách hàng làm tâm điểm”, công ty
TNHH Thương Mại & Xuất Nhập Khẩu luôn nỗ lực hết mình trong việc
phục vụ khách hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của khách
hàng. Để làm được điều đó, Cơng ty ln coi trọng việc gia tăng giá trị sản

phẩm các nhất cung cấp tốt, hàng hóa tốt nhất hay tư vấn, cung cấp và hoàn
thiện một số khâu dịch vụ như: vận chuyển bằng việc tìm kiếm đến nơi, thanh
tốn linh hoạt, hỗ trợ nhu cầu phụ...cho khách hàng.
Với mục tiêu “ Đa dạng hóa ngành hàng để phát triển bền vững” khởi sự
kinh doanh là tập trung để đạt được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường , đến nay Công ty TNHH Thương Mại & Xuất Nhập Khẩu đã phát
triển thêm nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu mua bán của nhân dân trong danh
mục hàng hóa của cơng ty mình.
Với triết lý kinh doanh “ Phát triển khơng ngừng trên cơ sở kết hợp hài
hịa lợi ích khách hàng với lợi ích của doanh nghiệp, ln coi lợi ích khách
hàng là sự sống của mình” cùng với sự nỗ lực và phát triển không ngừng
trong hơn 6 năm qua, đến nay Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập
Khẩu đã ngày càng tăng cường uy tín của cơng ty và chiếm được lịng tin của
khách hàng.
1.1.3: Các chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty.
- Bảng 1.2: Bảng cân đối kế tốn năm 2009-2010-2011
Đơn vị tính : vnđ
Chỉ tiêu
A:Tài sản
I -Tài sản ngắn hạn
1 - Tiền
2 – Các khoản PT
3 - Hàng tồn kho
4 - TSLĐ khác
II - Tài sản dài hạn

Năm 2009
16.793.675.043
1.273.172.202
5.870.687.667

7.333.066.549
176.265.625
6.114.880.300

Năm 2010

Năm 2011

21.295.564.218 24.152.487.120
310.103.624 2.205.296.562
8.585.924.603 10.125.563.487
9.426.112.163 11.145.698.210
504.097.828
675.928.861
6.705.995.048 7.245.314.582


1 - Tài sản cố định
Tổng tài sản
B - Nguồn vốn
I - Nợ phải trả
1- Nợ ngắn hạn
- Phải trả người bán
- Vay ngắn hạn
2 - Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
3 - Nợ khác
II - Nguồn vốn chủ sử
hữu
1 - Nguồn vốn, quỹ

2 - Nguồn kinh phí,
quỹ khác
Tổng nguồn vốn

6.114.880.300

6.705.995.048

7.245.314.582

22.908.555.354

28.001.559.266 31.397.801.702

14.475.725.789
12.720.536.289
5.123.487.521
7.597.048.768
1.755.189.500
1.755.189.500
-

17.977.363.112 20.134.343.290
16.457.461.112 18.646.776.683
6.124.563.148 7.125.412.468
10.332.897.964 11.521.364.215
1.519.912.000 1.487.566.607
1.487.566.607
1.519.912.000
-


8.432.829.565

10.024.196.154 11.263.458.412

8.417.829.565

10.001.196.154 11.238.458.412

15.000.000
22.908.555.354

23.000.000

25.000.000

28.001.559.266 31.397.801.702

(Phòng tài chính kế tốn cung cấp)

Nhận xét:
+Tài sản:
Xem xét về tình hình tài sản tại một thời điểm cho phép ta đánh giá được
quy mô kinh doanh của công ty, qua đó ta thấy được thực trạng tài chính và
năng lực kinh doanh của cơng ty.
Phân tích bảng cân đối kế toán ta thấy tổng giá trị tài sản của công ty
năm 2011 là 31.397.801.702

vnđ, đã tăng lên


3.396.242.436 vnđ so với

năm 2010 ( tương ứng với tốc độ tăng 12,13%) .
Qua phân tích trên ta thấy trong cơ cấu tổng tài sản của công ty TSNH
chiểm tỷ trọng lớn , điều này là hợp lý vì cơng ty là cơng ty kinh doanh
thương mại . Trong ba năm ta thấy có sự tăng nhanh của chỉ tiêu các khoản


phải thu (tốc độ tăng giai đoạn 2009-2010 là 31,62 % và năm 2010-2011 là
17,93 %)và hàng hóa tồn kho (tốc độ tăng giai đoạn 2009-2010 là 22,2 % và
năm 2010-2011 là 18,20%) điều này cho thấy công ty đã mở rộng được quy
mô kinh doanh với nhiều khách hàng mới .Tuy nhiên tình trạng để bạn hàng
chiếm dụng vốn vẫn cịn nhiều cơng ty nên chú ý hơn tới việc thu nợ khách
hàng để giảm thời gian quay vòng vốn của công ty.
+) Nguồn vốn:
Theo bảng trên nguồn vốn của cơng ty năm

2011 là :

31.397.801.702vnđ trong đó
-Nợ phải trả là 20.134.343.290vnđ chiếm tỷ trọng 64,12 % tổng nguồn
vốn tăng 12% so với năm 2010 (tương ứng 2.156.980.178 vnđ)
-Vốn chủ sở hữu là 12.263.458.412 vnđ chiếm tỷ trọng 35,88 % trong
tổng nguồn vốn . Vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tăng 2.239.262.258 vnđ so
với năm 2010 tương ứng với tốc độ tăng 22,33%
-Bảng 1.3:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Năm 2009-2010-2011
Đơn vị tính: vnđ


STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

30.254.125.794

34.125.487.521


38.251.456.210

2.456.741.021

3.254.125.102

3.215.421.698

27.797.384.773

30.871.362.419

35.036.034.512

20.417.031.645

22.041.785.654

25.561.258.487

7.380.353.128

8.829.576.765

9.474.776.025

1.145.741.300

1.436.485.120


1.520.368.754


7.

Chi phí tài chính

945.031.685

902.874.321

1.025.987.456

2.103.698.420

3.015.420189

3125.458710

1.254.021.365

1.587.965.103

1654.232.745

4.223.342.958

4.759.802.272


5.189.465.868

251.364.213

326.598.425

456.852.147

245.154.289

265.398.751

254.895.745

6.209.924

61.199.674

201.956.402

4.229.552.882

4.821.001.946

5.391.422.270

1.057.388.221

1.205.250.487


1.347.855.568

3.172.164.662

3.615.751.460

4.043.566.703

- Trong đó: Chi phí lãi vay
8.

Chi phí bán hàng

9.

11.

Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác

12.

Chi phí khác

13.

Lợi nhuận khác


14.

Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện
hành
Chi phí thuế TNDN hỗn lại

10.

15.
16.
17.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

(Phịng tài chính kế tốn cung cấp)

Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty trong ba năm ta thấy
tình hình kinh doanh của cơng ty khá ổn định , có sự tăng trưởng qua mỗi
năm hoạt động cụ thể như sau . Tổng doanh thu năm 2011 đạt mức là
38.251.456.210 vnđ tăng lên 4.125.968.689 vnđ so với năm 2010 ( tương
ứng 12,09 %) và tăng lên 7.997.330.416 vnđ so với năm 2009 ( tương ứng
với 26,43 %)
-Phân tích về tình hình lao động:
Cùng với việc xây dựng cơng ty ngày càng vững mạnh, hội nhập thị
trường, lãnh đạo công ty luôn trú trọng điến việc chăm lo đời sống cho cán bộ
cơng nhân viên:

Bảng 1.7:Tình hình sử dụng lao động :

STT

Chỉ tiêu Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011


1 Số lượng lao động (người)
2 Tiền lương trung bình (vnđ)

125

136

150

2.635.140

2.864.300

3.025.240

Trình độ lao động trong cơng ty năm 2011:
Trình độ đại học:

28%


Trình độ cao đẳng:

20%

Lao động phổ thơng:

52%

Ngồi bộ phận lao động chính thức của cơng ty do hình thức kinh doanh
nên công ty thuê lao động làm bán thời gian giới thiệu, tiếp thị sản phẩm , lưc
lượng lao động này được trả lương theo doanh số và các phụ cấp theo quy
định của công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KIN.H
DOANH CỦA CÔNG TY.
1.2.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh ,thị trương kinh doanh,
nguồn hàng.
1.2.1.1: Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu là đơn vị kinh
doanh thương mại chuyên cung cấp các mặt hàng tiêu dùng như sữa , gạo,
mỳ gói , rượu , nước tương , nước mắm….Do đó q trình tiêu thụ hàng hóa
giữ vai trị quan trọng , quyết định sự tồn tại phát triển của Công ty .Nhận
thức được điều này Cơng ty đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm đẩy
mạnh công tác bán hàng , tiêu thụ hàng hóa.
1.2.1.2: Đặc điểm về các mặt hàng kinh doanh của công ty.


-

Sản phẩm sữa cô gái Hà Lan : Đây là nhãn hàng có danh tiếng trên thị


trường Việt Nam của công ty FrieslandCampina Vietnam.
- Hàng thực phẩm hãng masan : Đây cũng là một nhãn hàng của công ty
FrieslandCampina Vietnam bao gồm các sản phẩm thực phẩm như nước
mắm Chin-su, nước mắm Tam Thái Tử, nước mắm Nam Ngư, mỳ ăn liền
Omachi, mỳ ăn liền Tiến Vua.
-

Gạo VNF1: thương hiệu gạo sạch chất lượng cao, đã đạt chuẩn chứng chỉ

HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm do WQA - của vương quốc anh chứng
nhận, đạt danh hiệu thực phẩm vì sức khỏe người việt - 2011 do người tiêu
dùng bình chọn.
-

Rượu truyền thống Gu-ta: Đây là sản phẩm rượu truyền thống của công

ty cổ phần thức uống Việt.
1.2.1.3: Đặc điểm về thị trường kinh doanh:
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường Hà Nội..Công ty
TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu chủ yếu là cung cấp hàng thực phẩm
tiêu dùng hàng ngày của người dân như gạo, nước mắm, mỳ ăn liền…Tính
đến thời điểm hiện tại cơng ty đã cung cấp hàng hóa cho trên 800 đối tượng
khách hàng trên địa bàn hà nội bao gồm đại lý của các cá nhân, các nhà hàng,
các cơng ty ….
Thị trường Hà Nội có đặc điểm là rất đông dân cư , bao gồm nhiều độ
tuổi ngành nghề khác nhau nên nhu cầu về hàng thực phẩm cũng rất lớn. Đây
xem là cơ hội nhưng cũng đồng thời là thách thức cho cơng ty vì có rất nhiều
công ty cạnh tranh với công ty trong việc cung cấp các mặt hàng tiêu dùng
này. Với sự cạnh tranh gay gắt đó địi hỏi cơng ty phải có các kế hoạch kỹ

càng hơn trong việc mua các hàng hóa đầu vào cũng như củng cố và nâng cao


các dịch vụ của công ty như giao hàng, khuyến mại ….và có mức giá cả hợp
lý. Bên cạnh đó cơng ty cịn đang có kế hoạch phát triển khu vực hoạt động
của mình sang các tỉnh thành lân cận như Hưng Yên , Hải Dương , Hà
Nam….
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty.
1.2.3.1:Phân tích cơng tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục
tiêu:
a) Xác định công tác nghiên cứu của thị trường là một công tác quan trọng
trong tiêu thụ sản phẩm của công ty, công ty đã hết sức quan tâm đến công tác
nghiên cứu thị trường.
b) Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của công ty:
Phân đoạn thị trường là phân chia tập hợp người tiêu dùng thành những
nhóm nhỏ khác nhau dựa trên sự khác biệt về nhu cầu và hành vi của họ.
Đoạn thị trường là kết quả (sản phẩm ) của sự phân đoạn, nó là nhóm
người tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với cùng một tập hợp kích thích
Marketing .
Thị trường mục tiêu của cơng ty là người dân có thu nhập trung bình và
thấp bởi các sản phẩm cơng ty cung cấp có giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo.
1.2.3.1: Phân tích cơng tác xây dựng chiến lược và kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm
a) Công tác xây dựng chiến lược sản phẩm :
Như chúng ta đã biết, chiến lược tiêu thụ sản phẩm là một chiến lược
quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. Chiến lược tiêu thụ sản


phẩm hàng hố được xây dựng ngay từ khi cơng ty đi vào sản xuất kinh
doanh.

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hố của cơng ty Thương Mại và
Xuất Nhập Khẩu được xây dựng với các nội dung sau :
- Phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, tập trung đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm hàng hoá cho thị trường tiêu thụ Hà Nội đảm bảo đầy đủ nhu
cầu của khách hàng .
- Đa dạng hố hình thức kinh doanh sản phẩm hàng hoá đưa sản phẩm
hàng hoá vào tiêu thụ trên thị trường với cơ cấu khối lượng sản phẩm hàng
hố thích hợp . Song song với việc đưa sản phẩm hàng hoá mới tiêu thụ trên
thị trường cịn loại bỏ bớt những hình thức kinh doanh có hiệu quả thấp.
Với chiến lược sản phẩm cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đem lại doanh thu tiêu thụ đạt kết quả
cao .
Chiến lược giá cả: giá cả là một tham số Marketing Mix mà cơng ty có
thể kiểm soát được. Để xây dựng giá bán sản phẩm hàng hố tuỳ theo các
chính sách giá cho phù hợp như chính sách thoả thuận giá, đây là chính sách
giá được công ty sử dụng chủ yếu trên cơ sở chính sách giá cho sản phẩm
hàng hố cơng ty sử dụng các phương giá để đạt được hiệu quả, định giá
hướng và hướng vào cạnh tranh trên thị trường.
b) Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá :
Trong những năm qua công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
hàng hố được cơng ty chú trọng, là một biện pháp giúp công ty phấn đấu để
đạt được mục tiêu cụ thể từng năm. Do đặc điểm kinh doanh bn bán của
cơng ty mà sản phẩm hàng hố của cơng ty được tiêu thụ rất nhanh bởi hình


thức giao thẳng của công ty vào tất cả các thời gian trong năm . Hơn nữa, các
mặt hàng của công ty là rất đa dạng và phong phú nên số lượng hàng hố tiêu
thụ ngày càng nhiều. Từ đó công ty xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
hàng hố cho từng nhóm sản phẩm hàng hố cho phù hợp .
Trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của công ty, công ty xác

định cụ thể về số lượng , chất lượng cho mỗi quý, mỗi tháng cụ thể cho từng
loại vật tư, hàng hố để từ đó có kế hoạch kinh doanh.
1.2.3.2. Phân tích tổ chức mạng lưới tiêu thụ :
a) Lựa chọn kênh phân phối :
Có thể nói việc lựa chọn kênh phân phối là một vấn đề cốt lõi để nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh trong một công ty kinh doanh thương mại.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty là các mặt hàng tiêu dùng giá trị không
lớn nhưng mức tiêu dùng nhiều và thường xuyên . Để phù hợp với điều kiện
trên công ty sử dụng ba loại kênh phân phối:

Sơ đồ1.1: Hệ thống kênh phân phối

Công ty
TNHH

Người

Thương
Mại và
Xuất
Nhập
Khẩu

Người bán lẻ

tiêu
dùng

Người bán buôn


Người bán lẻ


(Phịng kinh doanh cung cấp)
Trong đó :
+/ Kênh 1: trao đổi trực tiếp với người tiêu dùng qua 4 cửa hàng tại:
- Số 7 ngõ 544 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thuỵ - Long biên - HN
- 23 Trần Điền Thanh Xuân HN
- 26 đường K1A Trại Gà
- 183 Bờ Sông Quan Hoa Cầu Giấy
Kênh này thường mang lại khoảng 8% doanh thu 1 năm của Công ty . Ở
kênh này công ty cử nhân viên thường xuyên bán hàng để hưởng lương và
nếu vượt kế hoạch thì được tăng tiền thưởng .Nhìn chung là cơng ty áp dụng
chính sách tiền thưởng theo doanh số bán đối với nhân viên bán hàng. Về phía
cửa hàng của cơng ty thì áp dụng hình thức trơng xe miễn phí cho khách hàng
để thu hút khách hàng đến mua .
+/ Kênh 2 : Công ty giao hàng cho người bán lẻ với giá thấp hơn giá thị
trường hay nói cách khác là người bàn lẻ hưởng chênh lệch giá của mặt hàng.
Kênh này mang lại 20 % doanh thu hàng năm cho Công ty .

+/ Kênh 3 : Cũng như kênh 2 nhưng cơng ty áp dụng chính sách hoa hồng cho
người bán bn sau đó người bán lẻ hưởng chênh lệch giá từ người bán buôn.


Kênh này tuy phức tạp nhưng hàng hố của cơng ty đến người tiêu dùng
trong cả nước một cách dễ dàng hơn. Kênh này đã mang lại khoảng 72 % trên
tổng doanh thu cho Cơng ty .
Nói tóm lại , công ty đã lựa chọn các kênh phân phối như vậy là hợp lý.
Cơng ty sẽ duy trì và phát huy hệ thống kênh phân phối này.Đặc biệt công ty
sẽ trú trọng kênh 3 hơn để doanh thu của công ty ngày càng tăng lên.

b) Lựa chọn các phần tử trong kênh phân phối :
Với việc lựa chọn tổ chức kênh tiêu thụ sản phẩm hàng hố cơng ty
TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu đã lựa chọn các phần tử kênh tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá .
Các đại lý bán hàng gồm các tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp khác
đặt hàng của công ty . Công ty hưởng hoa hồng đại lý theo hợp đồng đã ký
kết với công ty. Họ là những người làm thuận lợi cho q trình phân phối sản
phẩm hàng hố của cơng ty .
Do cơng ty có thị trường phân phối trên diện rộng nên khối lượng hàng
hoá được tiêu thụ trong tháng, quý, năm là rất lớn. Công ty đã lựa chọn và sử
dụng hợp lý các phần tử trong kênh phân phối
c) Các hoạt động xúc tiến bán hàng :
Bán hàng trực tiếp là một trong những hoật động xúc tiến yểm trợ quan
trọng. Thông qua bán hàng, công ty nắm bắt được nhu cầu thị trường và của
khách hàng về sản phẩm hàng hố mà cơng ty có. Bán hàng trực tiếp là các
hoạt động có liên quan đến khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin và sự
tái tạo hành vi mua hàng của khách. Bán hàng thông qua phòng kế hoạch thị
trường, phòng kinh doanh, phòng XNK, Ban giám đốc cùng với các hợp đồng
kinh tế và các đơn đặt hàng.


Bên cạnh đó, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hố hơn, Cơng ty
ln khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty tạo thêm mối tiêu
thụ và Cơng ty sẽ trích tỷ lệ chiết khấu, khen thưởng cho nhân viên nếu Công
ty tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá và cho CB CNV.
d) Quan hệ quần chúng và khuyếch trương khác :
Quan hệ quần chúng và khuyếch trương khác là hoạt động xúc tiến cũng
góp phần ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm hàng hoá .Mặc dù nguồn ngân
sách cịn hạn hẹp, song cơng ty đã trích ra nguồn quỹ nhất định để ủng hộ gia
đình chính sách trên địa bàn Cơng ty đạt trụ sở giao dịch, ủng hộ bão lụt và

các quỹ từ thiện. Đồng thời, cơng ty cịn tham gia các hội nghị khách hàng,
hiệp hội kinh doanh .
1.2.3.3:. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá .
Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố được cơng ty thực hiện theo kế hoạch
hàng năm. Công tác này được công ty tổ chức chặt chẽ theo chỉ tiêu kế hoạch
cụ thể.
a) Tổ chức mạng lưới bán hàng .
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công ty đã kinh doanh
buôn bán nhiều loại sản phẩm hàng hố. Thị trường của Cơng ty khá rộng lớn
do vậy việc tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hố gặp khơng
ít khó khăn.
Để tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hàng hố cơng ty sử dụng mạng
lưới kênh tiêu thụ năm trước kết hợp với mở rộng thêm mạng lưới kênh tiêu
thụ năm nay. Tuỳ theo thị trường hay sản phẩm hàng hố cơng ty sử dụng
phương pháp tổ chức mạng lưới tiêu thụ .
b) Tổ chức lựa chọn nhân viên:


Để mở rộng phát triển kinh doanh, hàng năm công ty mở thêm nhiều
hoạt động kinh doanh. Hơn nữa công ty phải thay thế một số cán bộ CNV
không đủ sức khoẻ, phẩm chất và về hưu, cần tuyển thêm cán bộ CNV mới để
đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh thị trường như hiện nay. Mặt khác hàng năm Công ty thường xuyên gửi
cán bộ nhân viên đi học, đào tạo kinh nghiệm thực tế tại Cơng ty và nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ CNV.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP.
2.1.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY.
2.1.1: Mơ hình tổ chức của bộ máy kế tốn trong cơng ty:

2.1.1.1:Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn:
Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty đang áp dụng là hình thức
tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà tồn bộ cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp được tiến hành tập trung tại phịng kế tốn doanh nghiệp. Ở các bộ
phận khác khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế tốn ban đầu, thu nhận kiểm tra
chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phòng kế tốn doanh nghiệp để xử lý và tiến hành
cơng tác kế toán.


Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu phịng kế tốn:

Kế tốn trưởng tốn trưởngng

Phó
phjkdfgkfkgkjjh
ghhhjkllkjdfjịn
g kế tốn trưởng
tốnjhkjktgrtui
yuiuerlhfjytuu

Kế tốn trưởng tốn
cơng nợ, ,
kế toán trưởng toán
tiền mặt, n mặt, t,
và kế toán trưởng
toán ngân


hàng

Kế toán trưởng toán
vật tư t tư
và thuế toán trưởng

Kế toán trưởng toán
doanh
thu và
tiền mặt, n
lươngng

Thủ quỹ quỹ

Thủ quỹ quỹ

1

2


(Phịng kế tốn cung cấp)
2.1.2:Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác.
 Kế toán trưởng:
Kế tốn trưởng là người có nhiệm vụ quản lý và điều hành tất cả các
hoạt động của phòng kế toán. Là người cùng với Giám đốc xem xét và quyết
định tất cả các hoạt động liên quan tới tài sản và nguồn vốn thuộc quyền sở
hữu và sử dụng của Cơng ty. Cụ thể, Kế tốn trưởng là người quyết định các
khoản chi tương đối nhỏ và cùng với Giám đốc quyết định các khoản chi quan

trọng có liên quan tới hoạt động tài chính của Cơng ty. Đồng thời, Kế tốn
trưởng cũng phải có nhiệm vụ quản lý một cách có hiệu quả nguồn vốn của
Cơng ty, đảm bảo vốn cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh
đó, Kế tốn trưởng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước
cấp trên và trước các cơ quan quản lý Nhà nước.
 Phó phịng kế tốn:
Phó phịng kế tốn là người giúp việc cho kế toán trưởng, trực tiếp chỉ
đạo các nghiệp vụ phát sinh tại các phần hành kế tốn. Phó phịng kế tốn sẽ
hướng dẫn các bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ mà bộ phận đó khơng
tự giải quyết được. Bên cạnh đó, phó phịng kế tốn cịn chịu trách nhiệm về
phần hành kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Về tài sản cố định, phó
phịng kế tốn theo dõi tình hình tăng, giảm, ngun giá, giá trị hao mòn luỹ
kế, giá trị còn lại . Về kế tốn tổng hợp, phó phịng kế tốn có nhiệm vụ tập
hợp sổ kế toán của các phần hành kế tốn, từ đó tổng hợp số liệu để làm báo
cáo tài sản chính theo tháng, quý, năm.
 Nhân viên phụ trách kế tốn cơng nợ, kế tốn tiền mặt, và kế toán
ngân hàng:


Nhân viên này có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ của các nghiệp vụ liên
quan đến việc thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, các nghiệp vụ chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng. Đối với các chứng từ chưa đúng
thủ tục sẽ được xem xét, hướng dẫn cụ thể. Sau đó các nghiệp vụ trên sẽ được
ghi sổ. Bên cạnh đó, bộ phận này phải ln đối chiếu sổ kế tốn với sổ quỹ
tiền mặt và tài khoản ngân hàng để kịp thời xử lý các sai sót có thể xẩy ra.
 Nhân viên phụ trách kế tốn vật tư và thuế:
Nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tồn
kho đối với từng loại mặt hàng. Từ đó có báo cáo đấy đủ về tình hình nhập
xuất của từng loại sản phẩm. Tập hợp các chứng từ liên quan đến hàng hóa
nhập xuất kho để ghi sổ. Bên cạnh đó bộ phận này có nhiệm vụ lập bảng kê

khai hàng hóa và dịch vụ mua vào trên văn phịng cơng ty, tập hợp các hóa
đơn thuế đầu, tập hợp kê khai khấu trừ thuế cho tồn cơng ty, lập báo cáo
quyết toán các loại thuế theo quy định của nhà nước để nộp cho Cục Thuế
theo đúng quy định. Kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu các đơn vị xác minh hóa
đơn mua vào khi có yêu cầu của Cục Thuế. Tiến hành giao dịch với cơ quan
thuế khi cần thiết.
 Nhân viên phụ trách kế toán doanh thu và tiền lương:
Doanh thu về tiền và thu về: Theo dõi chi tiết hạch toán doanh thu, theo
dõi tiền thu về các đơn hàng, kết hợp với kế toán thuế xác định thuế GTGT
đầu ra, báo cáo tình hình sử dụng hố đơn.Đối chiếu với cơng nợ phải thu và
doanh thu, khối lượng với khác hàng, theo dõi các phiếu giá.


Kế tốn tiền lương: có nhiệm vụ tổng hợp bảng lương, tính các khoản
trích theo lương và thưởng cho các đối tượng khi có các văn bản của lãnh đạo
cơng ty theo đúng nội dung và chế độ hiện hành, lập bảng thanh toán tiền
lương hàng tháng cho từng đối tượng trong văn phịng cơng ty. Theo dõi và
tính thuế thu nhập cá nhân cho từng đối tượng theo quy định hiện hành.
 Thủ qũy:
Có nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện kế hạch nhập xuất các mặt
hàng.Bảo quản theo dõi sổ số dư đầu ky , số dư cuối kỳ của quỹ. Ghi chép
thường xuyên việc thu tiền mặt , tền gửi ngân hàng. Thanh toán các khoản
bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.

2.2: Hình thức thức tổ chức sổ kế tốn vận dụng tại cơng ty.
-Cơng ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.

từ kế toán
Sơ đồ 2.2: ghi sổ theo nhật Chứng
ký chung


Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính



×