MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................... 2
DANH MỤC SỔ SÁCH VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN .............................................. 3
DA NH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐA LỢI . 7
1.1.2 Thị trường của công ty ............................................................................................................................ 9
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty ....................................................................................................... 9
1.1.4 Phương thức thanh toán ..................................................................................................................... 13
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty ...................................................................................... 14
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng ....................................................................................... 56
3.1.1- Ưu điểm ............................................................................................................................................... 57
3.1.2 Nhược điểm .................................................................................................................................... 60
3.2. Phương hướng hoàn thiện ................................................................................................................ 62
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng ................................................................................................ 65
3.3.1- Về công tác quản lý bán hàng ............................................................................................................. 65
3.3.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán ............................................ 66
3.3.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ ................................................................................................. 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 73
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM&SX : Thương mại và sản xuất
VNĐ : Việt Nam Đồng
KH : Khách hàng
Tiền & TĐT : Tiền và tương đương tiền
TSCĐ : Tài sản cố định
BGĐ : Ban Giám đốc
TK : Tài khoản
SL : Số lượng
C : Chiếc, cái
H : Hộp
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
KD : Kinh doanh
CK : Chiết khấu
HTL : Hàng trả lại
DANH MỤC SỔ SÁCH VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Bảng 1: Hóa đơn GTGT bán hàng cho Doanh nghiệp Vạn Xuân
Bảng 2: Hóa đơn GTGT bán hàng cho công ty Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3: Phiếu thu – thu tiền công ty Châu Á Thái Bình Dương
Bảng4: sổ chi tiết bán hàng Tủ tài liệu ttlieu2c1900
Bảng 5: sổ chi tiết bán hàng ghế nhân viên 284
Bảng6: bảng tổng hợp bán hàng theo mặt hàng
Bảng 7: sổ chi tiết công nợ phải thu
Bảng 8: Sổ tổng hợp công nợ phải thu
Bảng 9: Sổ nhật ký chung tháng 3 năm 2010
Bảng 10: Sổ cái tài khoản 511
Bảng 11: Hóa đơn GTGT bán hàng cho công ty TNHH Lan Tân
Bảng 12: Chứng từ kế toán hàng bán trả lại
Bảng 13: sổ chi tiết hàng bán trả lại theo khách hàng
Bảng 14: Sổ tổng hợp hàng bán trả lại theo khách hàng.
Bảng 15: Sổ nhật ký chung tháng 3 năm 2010
Bảng 16: Sổ cái tài khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Bảng 17: Phiếu xuất kho bán hàng
Bảng 18: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán tủ tài liệu ttlieu2c1900
Bảng 19: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán ghế nhân viên gnv284
Bảng 20: Sổ tổng hợp giá vốn theo mặt hàng
Bảng 21: Sổ cái tài khoản 632
Bảng 22: Hóa đơn GTGT mua ngoài
Bảng 23: Phiếu chi cho công ty tập đoàn Thành Hưng
Bảng 24: Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Bảng 25: Sổ tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng 26: Sổ nhật ký chung tháng 3 năm 2010
Bảng 27: Sổ cái tài khoản 641- chi phí bán hàng
Bảng 28: Sổ nhật ký bán hàng
DA NH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình hóa hoạt động bán hàng
Sơ đồ 2: Mô hình hóa quy trình luân chuyển phiếu thu
Sơ đồ 3: Mô hình hóa quy trình xuất kho hàng hóa
Sơ đồ 4: Mô hình hóa quy trình luân chuyển phiếu chi
LỜI MỞ ĐẦU
Với việc Việt Nam gia nhập WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác, điều đó
vừa tạo ra những cơ hội mới, đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn cần
phải vượt qua cho các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Đặc biệt các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty
trong nước mà gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công
ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh
tranh được, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm được cho mình một hướng
đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt
hiệu quả. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt,
doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu
dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa
dạng về chủng loại.
Trong các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường chấp
nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra.Để có quá trình phân
tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu
cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Có thể nói rằng tiêu thụ hàng
hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai
đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết
định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết
~ 5 ~
tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng
của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hóa cùng với những kiến thức đã được học tập tại trường và qua
thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đa Lợi là một
doanh nghiệp vừa và nhỏ, em đã lựa chọn đề tài “ hoàn thiện kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất Đa Lợi” để viết chuyên đề
thực tập chuyên ngành cho mình.
Kết cấu của chuyên đề thực tập chuyên ngành gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
TNHH thương mại và sản xuất Đa Lợi
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Đa Lợi
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại
và sản xuất Đa Lợi
~ 6 ~
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
ĐA LỢI
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty
1.1.1 Danh mục hàng hóa
Công Ty TNHHTM & SX Đa Lợi chuyên cung cấp, thiết kế, lắp đặt thiết
bị nội thất văn phòng , Công ty cung cấp đa dạng các sản phẩm như :
I. Thiết bị nội thất văn phòng:
- Bàn làm việc với các màu sắc và chất liệu như MFC, MDF sơn phủ
PU, Veneer… Bàn ghế văn phòng cao cấp, Bàn ghế nhân viên, Bàn
ghế trưởng phòng, Bàn ghế giám đốc. Đặc trưng là các sản phẩm ghế
da cao cấp dành cho giám đốc được sản xuất từ các tập đoàn lớn như
Tập đoàn Nội thất Hoà Phát hay các sản phẩm bằng da thật chất lượng
cao có xuất xứ từ Đài Loan – Trung quốc
- Bàn vi tính các loại ( bàn máy tính chìm, bàn SD…)
- Bàn họp các loại ( bàn mặt liền, bàn mặt ghép, bàn quay,,)
- Tủ hồ sơ bằng gỗ, tủ hồ sơ bằng sắt, tủ hồ sơ di động…
- Bàn giám đốc, tủ giám đốc làm bằng chất liệu MDF hoặc Veneer bề
mặt sơn phủ PU
- Két chống cháy, két an toàn
- Thảm trải sàn nhập khẩu, rèm chắn sáng tuyệt đối, sàn gỗ công
nghiệp , gỗ tự nhiên…
- Vách ngăn nỉ khung nhôm định hình với các loại khác nhau, có thể lựa
chọn theo màu sắc yêu cầu, với 3 loại hệ vách: vách dày 3cm không có
hộp kĩ thuật, vách dày 5cm, vách dày 6cm có hộp kĩ thuật, vách ngăn
vệ sinh chuyên dụng: sử dụng tấm bề mặt MFC chịu ẩm, các thiết bị
~ 7 ~
tay nắm, bản lề, chân vách được nhập khẩu từ Đài Loan, hệ nhôm
chuyên dụng kết hợp
- Vách ngăn tường thạch cao, trần thạch cao
- Cung cấp lắp đặt chuyên dụng về hội trường, phòng hội thảo, phòng
họp, trường học, khu vực lễ tân bao giồm bàn quầy và backdrop
- Cung cấp và lắp đặt các sản phẩm bàn ghế thao tác chuyên dụng cho
các công nhân các khu chế xuất, bàn ghế ăn công nghiệp, kệ kho công
nghiệp, hệ thông sàn nâng kỹ thuật , sàn gỗ công nghiệp, ngoài ra công
ty còn cung cấp sản phẩm nội thất cao cấp mang thương hiệu Noi that
Fami,,
Tất cả các sản phẩm và các linh kiện nhập khẩu được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ hiện đại như: máy cắt, máy hàn CNC, máy khoan nhiều đầu,
máy dán nẹp tự động, hệ thống máy định vị và máy ép chân không…,
Theo số liệu mới nhất, hiện tại tổng cộng tất cả công ty có 241 loại sản
phẩm đáp ứng nhu cầu về nội thất cho khách hàng,
II. Sản phẩm cửa nhựa:
- Cửa nhựa u PVC có lõi thép gia cường CHAMDOOR của Hàn Quốc
- Cửa thông phòng ABS Chamdoor của Hàn Quốc
III. Sản phẩm thiết kế nội thất văn phòng:
- Phương án thiết kế 2D bố trí mặt bằng và không gian thực tế
- Phương án thiết kế 3D bố trí không gian 3 chiều được thực thiện bằng
phần mềm 3D max – Vray tạo hình ảnh và màu sắc thực tế đạt 90%
Ngoài việc cung cấp lắp đặt công ty còn làm thoả mãn nhu cầu có một
không gian làm việc chuyên nghiệp đáp ứng xu hướng ngày càng phát triển.
Tối ưu hoá công năng sử dụng không gian giảm thiểu chi phí thuê văn phòng…
~ 8 ~
bằng dịch vụ thiết kế nội thất văn phòng chuyên nghiệp công ty vừa đưa ra
trang thông tin nội thất, thiết kế nội thất, nội thất theo phong thủy
1.1.2 Thị trường của công ty
Với chức năng thương mại, Đa Lợi mua các sản phẩm nội thất cao cấp
của các nhãn hiệu nổi tiếng như Hòa Phát, Fami, Nội thất 190, các sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài như Đài Loan, Hàn Quốc… bán ra cho các công
trình, trường học, bệnh viện, siêu thị, doanh nghiệp… và các khác lẻ..
Với chức năng sản xuất: Đa lợi nhận hợp đồng sản xuất hàng theo thiết kế
đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Với mục tiêu là chuyên nghiệp- tận tình – phong cách, với đội ngũ cán bộ
trẻ đầy khả năng cộng với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao đã đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo được uy tín trên thị trường, tạo
được nhiều mối quan hệ hơn, kí kết được nhiều hợp đồng hơn với các khách
hàng lớn như : Nissei electric, VTC intecom, VP bank, EVN…, các tổ chức lớn
như chính phủ Hà Lan SNV, tổ chức phòng chống AIDS Việt Nam, Trường
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân cũng đã từng và đang là một khách hàng của Đa
Lợi. Do công ty đã phát triển được mạng lưới khách hàng, từ đó đã góp phần
làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Thị trường của công ty khá rộng lớn, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách
hàng về nội thất. Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu của công ty vẫn là khách lẻ và
các công ty đáp ứng yêu cầu về bàn ghế, máy tính văn phòng.
1.1.3. Phương thức bán hàng của công ty
Bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa
sang hình thái tiền tệ
~ 9 ~
Có rất nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: bán buôn, bán lẻ, bán
trả góp, bán hàng qua đại lý, ủy thác… Đa lợi chọn cho mình hai phương thức
bán hàng đó là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn
Đây là phương thức bán các sản phẩm, hàng hóa của Đa Lợi cho các cho
các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp khác, các cửa hàng.. với số lượng
lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác
đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Ưu điểm: Phương thức này có ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, có
điều kiện để quay vòng vốn và nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Nhược điểm: một điều hết sức lưu ý là bên cạnh những ưu điểm của nó
còn có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hóa dẫn
đến hàng tồn kho quá nhiều, từ đó lại dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh
Bán buôn lại có 2 hình thức là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng
• Bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Tại Đa Lợi, hàng
hóa bán buôn qua kho chủ yếu là hàng nội thất văn phòng. Bán buôn hàng hóa
qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: là bán buôn hàng hóa qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng.
Theo hình thức bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp: khác hàng cử đại
diện đến kho của Đa Lợi để nhận hàng. Đa Lợi xuất hàng hóa, giao trực tiếp
cho đại diện khác hàng. Sau khi đại diện của khách hàng nhận đủ hàng, thanh
~ 10 ~
toán tiền hoặc giấy chứng nhận nợ, hàng hóa của Đa Lợi khi đó được xác định
là tiêu thụ
Theo hình thức bán buôn qua kho chuyển hàng: Căn cứ theo hợp đồng đã
kí kết hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng, Đa Lợi xuất kho hàng hóa, vận
chuyển qua ô tô của công ty, hoặc thuê ô tô bên ngoài, thuê tàu nếu như khách
hàng ở xa như Đà Nẵng, Sài gòn.. chuyển hàng hóa đến cho khách hàng. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Đa Lợi cho đến khi nào được
khách hàng kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng
chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do Đa Lợi hay khách
hàng chịu là do sự thỏa thuận trước khi bán hàng trong hợp đồng. Nếu Đa Lợi
chịu chi phí vận chuyển thì khoản chi phí này sẽ được tính vào chi phí bán
hàng của công ty.
• Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Đa Lợi sau khi đã mua hàng, nhận hàng không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng có hai hình thức là bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận
chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, Đa Lợi sau khi mua hàng, nhận hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
khách hàng tại kho của nhà cung cấp. sau khi giao, nhận, đại diện khách hàng
ký nhận đủ hàng, khách hàng thanh toán đủ tiền hoặc chấp nhận thanh toán,
hàng hóa khi đó được xác nhận là tiêu thụ
Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng chuyển hàng: hình thức này,
Đa Lợi sau khi mua hàng, dùng ô tô của mình, hoặc thuê ô tô, tàu.. chuyển
hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển
bán trong trường hợp này vẫn thuộc sở hữu của Đa Lợi. Khi nhận tiền của
~ 11 ~
khách hàng thanh toán hoặc giấy báo nhận được hàng và chấp nhận thnah toán
thì hàng hóa được chuyển đến được xác định là tiêu thụ.
o Bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức này là đưa hàng hóa ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Với quy
mô của mình là một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng là một hình thức bán
hàng chủ yếu của Đa Lợi. Với hình thức này, hàng hóa được bán thường đơn
chiếc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định, ít thay đổi.
Bán lẻ lại được thể hiện dưới các hình thức sau: bán lẻ thu tiền tập trung
và bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức mà nghiệp vụ
thu tiền của Đa Lợi và nghiệp vụ giao hàng cho khách hàng. Mỗi quầy hàng có
nhân viên thu tiền, làm nhiệm vụ thu tiền cho khách hàng, viết các hóa đơn
hoặc tích kê để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Khi hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cưa vào hóa đơn và tích kê
giao hàng cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng tồn ở quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy
nộp tiền và nộp tiền cho thủy quỹ tại phòng kế toán. Đây là hình thức bán lẻ
chủ yếu của Đa Lợi.
Theo hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ngày bán hàng, nhân viên bán
~ 12 ~
hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ tại phòng kế toán. Đồng thời, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng hóa đã bán trong ngày để lập báo cáo
bán hàng.
1.1.4 Phương thức thanh toán
Thanh toán: có hai hình thức thanh toán công ty áp dụng là thanh
toán trực tiếp tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Với những hợp
đồng lớn hơn 20.000.000 VNĐ thì yêu cầu thanh toán qua ngân
hàng.
Chiết khấu bán hàng
Có hai hình thức chiết khấu được áp dụng ở Đa Lợi là chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán
• Chiết khấu thương mại dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại
mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế.
• Chiết khấu thanh toán được áp dụng đối với những khách hàng thanh
toán sớm. Chính sách chiết khấu thanh toán này được áp dụng tùy
thuộc vào từng mặt hàng và khách hàng.
Hình thức thanh toán
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp là một hình thức thanh toán khá phổ
biến. Tuy nhiên, do xã hội ngày càng phát triển, hoạt động thương mại ngày
càng đa dạng và phong phú, tín dụng thương mại lại là hình thức chủ yếu trong
hoạt động bán hàng.
Đa Lợi cũng áp dụng hai hình thức thanh toán là thanh toán trực tiếp và
cho nợ
~ 13 ~
• Hình thức thanh toán trực tiếp: đây là hình thức việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu
tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là thanh toán trực tiếp,
doanh thu được ghi nhận ngay khi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
• Hình thức cho nợ: đây là hình thức việc chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, tuy nhiên khách hàng mới
chỉ chấp nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy, Đa Lợi
vẫn ghi nhận doanh thu.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty
o Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thành toán và từng mặt hàng nhất định. Với đặc trưng là lượng khách hàng khá
lớn và cũng khá nhỏ lẻ, phương thức thành toán phong phú, các mặt hàng cung
cấp đa dạng về mẫu mã, chủng loại, kích thước vì vậy công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng phải đảm bảo thật tốt. Đa Lợi phải quản lý các chỉ tiêu như quản
lý doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu
thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ, các khoản phải
thu của khách hàng, quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ… chính vì những
điều đó, nghiệp vụ bán hàng của công ty phải được đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình nhập- xuất- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng đặc biệt là
phương thức bán lẻ, từng khách hàng,từng phương thức thanh toán,
chất lượng và giá trị từng mặt hàng.
~ 14 ~
- Đôn đốc thanh toán của khách hàng và thu hồi tiền hàng. Tránh tình
trạng xảy ra nợ quá thời hạn thanh toán, nợ xấu
Tổ chức quản lý hoạt động tiếp thị, kí kết hợp đồng bán hàng với
khách hàng
o Bán hàng theo hình thức demo trực tiếp khách hàng
Là hình thức nhân viên của bộ phận kinh doanh đi gặp gỡ các khách hàng
có nhu cầu về nội thất văn phòng ở các tòa nhà, cung cấp và lắp đăt cho các tổ
chức công ty ở tại trụ sở này.
Phương pháp tiếp cận: tiếp cận các tòa nhà mới xây, hoặc các tòa nhà còn
chỗ trống. Hoặc nữa, tiếp cận đến chủ tòa nhà, nhờ họ cung cấp thông tin về
những khách hàng sẽ thuê ở những địa điểm này. Sau khi tiếp cận thông tin, bộ
phận kinh doanh của công ty sẽ liên hệ với những khách hàng này, nếu như
khách hàng có yêu cầu, bộ phận kinh doanh sẽ tiến hành lấy thêm thông tin và
cho nhân viên thiết kế khảo sát và thiết kế theo yêu cầu của khách hàng
Thiết kế của công ty được khảo sát trên thiết kế 2D hoặc 3D
Sau khi khách hàng đã đồng ý về mặt thiết kế. Nhân viên kinh doanh sẽ
tiến hành báo giá toàn phần tới khách hàng. Khi đó, nếu khách hàng có yêu cầu
hàng chuẩn của những nhà cung cáp văn phòng chính như Hòa Phát, Fami,
Nội thất 190 hoặc sẽ làm theo thiết kế do chính công ty sản xuất theo yêu cầu
thiết kế của khách hàng.
o Phương thức bán hàng trực tuyến.
Hoạt động bán hàng trực tuyến này giúp phát triển và hỗ trợ cho việc bán
hàng offline. Giúp cho nhân viên đi thị trường một số thông tin khách hàng cần
làm theo thiết kế. Còn ngoài ra, hình thức này chủ yếu bán những mặt hàng
tiêu chuẩn có những thông tin sản phẩm và giá cả đã niêm yết.
~ 15 ~
Đặc điểm của phương thức bán hàng này là đánh vào hoạt động thị trường
dành cho giới văn phòng chủ yếu sử dụng internet. Và những nhân viên ở các
công ty thường ưa thích các loại hình mua hàng kiểu này.
Bộ phận IT của công ty đã thiết kế một hệ thống các Website theo thương
hiệu của nhà sản xuất. ví dụ như : www.noithatfami.com,
www.noithathoaphat.com, www.noithat190.net, là những trang web chuyên
cung cấp những sản phẩm về nội thất của các thương hiệu nổi tiếng của tập
đoàn Hòa Phát, Fami, nội thất 190 và www.noithatdafuco.com chuyên cung
cấp những sản phẩm nhập khẩu từ Đài Loan. Đây là một hệ thống các công cụ
được sử dụng để phục vụ cho hình thức này.
Hệ thống các website này phát triển khá mạnh giúp cho người tìm kiếm
dễ dàng tìm thấy thông tin tìm ra sản phẩm và thương hiệu của công ty cung
cấp. Trên công cụ tìm kiếm lớn nhất google. www.noithatfami.com đứng thứ
nhất, www.noithathoaphat.com, www.noithat190.net đứng thứ hai.
Khi khách hàng đã xem xét và tìm hiểu trên web, nếu khách hàng có yêu
cầu báo giá. Nhân viên tại bộ phận này sẽ báo giá và gửi đến khách hàng. Khi
khách hàng đồng ý sẽ kí xác nhận vào bảng báo giá qua fax hoặc nếu có yêu
cầu làm hợp đồng, nhân viên kinh doanh sẽ cầm hợp đồng đến tận nơi. Sau khi
lấy bản hợp đồng thì tiến hành cung cấp và lắp đặt sản phẩm cho khách hàng.
Tiếp thị
Hoạt động tiếp thị của Đa Lợi do toàn bộ nhân viên kinh doanh phụ
trách. Ngoài ra thì có phòng phát triển thị trường online hỗ trợ về mặt IT sẽ
triển khai các kế hoạch online giúp cho các nhân viên bán hàng tại phương
thức bán hàng online tiếp cận được khách hàng.
Các hình thức của phương pháp tiếp thị này là thuê quảng cáo tại các công
ty, gửi mail tiếp thị, đặt banner quảng cáo tại những website như
www.vietnamnet.vn, www.vnexpress.net, www.24h.com.vn …
~ 16 ~
Kiểm soát hoạt động bán hàng
Kiểm soát hoạt động bán hàng do phó giám đốc Lương Hữu Quý và
trưởng phòng kinh doanh Nguyễn Duy Bảng phụ trách. Hoạt động này kiểm tra
định kì một tháng 2 lần vào giữa và cuối tháng. Các bộ phận cung cấp, báo cáo
cho trưởng phòng kinh doanh những thông tin như: số lượng hàng bán được,
địa chỉ khách hàng, kiểm soát công nợ trong kì báo cáo, những khách hàng có
vấn đề về thanh toán, hàng hóa hoặc những vấn đề phát sinh khác. Sau đó
trưởng phòng kinh doanh sẽ gửi báo cáo lên phó Giám đốc, các phòng lắp đặt,
công nợ để thực hiện giải quyết công nợ tồn đọng. Hình thức báo cáo được sử
dụng ở Đa Lợi là bằng văn bản
Hoạt động kiểm soát bán hàng của công ty còn có tác dụng đánh giá hoạt
động bán hàng của từng người, của phòng và từ đó người quản lý đưa ra mức
thưởng trong lương của từng người nhân viên kinh doanh hoặc phòng bán hàng
trong tháng, quý cũng như năm.
Kiểm tra hàng, bảo hành
• Kiểm tra hàng: Hàng hóa từ nhà cung cấp hoặc từ nhà máy hoặc xưởng
chuyển lên thì nhân viên kho trực tiếp kiểm tra hàng cùng với nhân
viên kinh doanh trực tiếp bán hàng và nhân viên quản lý công trình
trực tiếp kiểm tra chất lượng.
Yêu cầu của khâu này: yêu cầu đúng chất lượng, xuất xứ, mẫu mã.. đã ghi
trong hợp đồng.
• Bảo hành: có hai hình thức bảo hành là bảo hành theo hãng và bảo
hành theo công ty. Tất cả các sản phẩm bảo hành theo công ty của Đa
Lợi đều là 12 tháng tính từ ngày lắp đặt, hoàn thiện và bán giao. Trong
phiếu bàn giao có chữ kí xác nhận của bên mua.
~ 17 ~
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐA LỢI
Như đã nói ở trên, Đa Lợi là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chế độ
kế toán công ty đang áp dụng theo quyết định của bộ tài chính số 48/2006/
QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 về việc ban hành. Hoạt động trong cả
hai lĩnh vực thương mại và sản xuất nhưng hoạt đông thương mại bán hàng
vẫn là chủ yếu. Kế toán bán hàng của công ty có thể được mô hình hóa
theo một quy trình đơn giản như sau:
~ 18 ~
Sơ đồ 1: Mô hình hóa hoạt động bán hàng
2.1. Kế toán doanh thu
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Đa Lợi là doanh nghiệp sản xuất và
thương mại thuần túy không tiến hành các hoạt động khác như đầu tư tài
chính nên doanh thu của công ty chỉ bao gồm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Đó là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
Doanh nghiệp áp dụng đúng theo chế độ kế toán về điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
~ 19 ~
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu các sản phẩm và hàng hóa nội thất, dịch vụ tư
vấn nội thất cho khách hàng.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay
- Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán là:
- hóa đơn thuế GTGT
- phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ
Đa Lợi sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ để xác định doanh
thu bán hàng. Công ty chỉ sử dụng một loại hóa đơn duy nhất là hóa
đơn giá trị gia tăng theo mẫu 01 GTKT-3LL. Hóa đơn giá trị gia tăng
do phòng kế toán lập và được lập làm 3 liên: liên 1 dùng để lưu, liên 2
dùng để giao cho khách hàng để làm căn cứ cho khách hàng thanh
toán, liên qua được chuyển giao cho kế toán thanh toán của công ty.
~ 20 ~
Trờn húa n cú ghi rừ: Tờn hng húa- dch v, n v tớnh, s lng,
n giỏ, thnh tin, hỡnh thc thanh toỏn
Trờn húa n giỏ tr gia tng cú ch kớ ca k toỏn, ngi mua hng
v th trng n v
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Liờn 1: Lu
Ngy 09 thỏng 03 nm 2010
Mu s : 01 GTKT - 3LL
AA/2010B
0053123
n v bỏn hng: Cụng ty TNHH TM& Sn Xut a Li
a ch: 352 Gii Phúng- H Ni
S ti khon: 0101907041
in thoi: MS:
H tờn ngi mua hng: Trn Vn Quyt
Tờn n v: Doanh nghip T nhõn Vn Xuõn
~ 21 ~
a ch:
S ti khon:
Hỡnh thc thanh toỏn: TM/CK MS:
STT
Tờn hng húa,
dch v
n v
tớnh
S lng n giỏ Thnh tin
A B C 1 2 3=1x2
1
Gh da giỏm c
c
1
2.318.000
2.318.000
2
Gh trng phũng
c
2
620.000
1.240.000
3
Gh hp
c
10
238.000
2.380.000
4
Gh nhõn viờn
c
30
284.000
8.520.000
5
Gh phũng ch 4
ch
c
2
732.000
1.464.000
6
T treo tng
c
2
7050.000
14.100.000
7
T giỏm c
c
1
5.700.000
5.700.000
Cng tin hng 35.722.000
Thu sut GTGT 10% Tin thu GTGT 3.572.200
Tng cng tin thanh toỏn 39.294.200
S tin vit bng ch: ba mi chớn triu hai trm chớn mi t nghỡn hai trm ng
Ngi mua hng
(Ký, ghi rừ h tờn)
K toỏn
(Ký, ghi rừ h tờn)
Th trng n v
( Ký, úng du, ghi rừ h tờn)
Bng 1: Húa n GTGT bỏn hng cho Doanh nghip Vn Xuõn
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Liờn 1: Lu
Ngy 10 thỏng 03 nm 2010
Mu s : 01 GTKT - 3LL
AA/2010B
0053124
n v bỏn hng: Cụng ty TNHH TM& Sn Xut a Li
a ch: 352 Gii Phúng- H Ni
S ti khon: 0101907041
in thoi: MS:
H tờn ngi mua hng: Nguyn Vn Nam
Tờn n v: Cụng ty CP t vn TQT Chõu Thỏi Bỡnh Dng
a ch: Tng3, tũa nh 108 Lũ ỳc, ụng Mỏc, HBT, H Ni
S ti khon:
Hỡnh thc thanh toỏn: TM/CK MS:
~ 22 ~
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Bàn giám đốc c 1
1.850.000
1.850.000
2 Ghế giám đốc c 1
700.000
700.000
3 Tủ tài liệu
ttlieu2c1900
c 3
1.725.000
5.175.000
4 Ghế gấp c 10
420.000
4.200.000
Cộng tiền hàng 11.925.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.192.500
Tổng cộng tiền thanh toán 13.117.500
Số tiền viết bằng chữ: mười ba triệu một trăm mười bẩy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng 2: Hóa đơn GTGT bán hàng cho công ty Châu Á Thái Bình Dương
Khách hàng căn cứ vào số tiền trên hóa đơn giá trị gia tăng, tiến hành
thanh toán tiền cho công ty
Khi khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, công ty sẽ tiến hành
viết phiếu thu. Phiếu thu do kế toán thanh toán lập thành 3 liên: trên phiếu thu
ghi đầy đủ các nội dung về họ, tên, địa chỉ người nộp tiền, lý do nộp tiền, số
tiền… Sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu thu, sau đó phiếu thu được
chuyển cho kế toán trưởng soát xét và kí duyệt, tiếp đó kế toán thanh toán nhận
lại phiếu thu cho khách hàng nộp tiền chuyển cho thủ quỹ để làm căn cứ nhập
quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền của khách hàng thanh toán, thủ quỹ ghi số tiền
thực tế nhập quỹ( ghi bằng chữ) vào phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên. 3
liên của phiếu thu sẽ do thủ quỹ giữ 1 liên, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1
liên lưu tại nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu sẽ được giao cho kế
toán thanh toán để ghi vào phần mềm kế toán.
~ 23 ~
Sơ đồ 2: Mô hình hóa hoạt động kế toán thu tiền mặt
~ 24 ~
Đơn vị: Công ty TNHH TM&SX Đa Lợi Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Số 1-91/16 Lương Đình Của-Hà Nội. Ban hành theo QĐ số 48/2006-QĐ/BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU
Ngày 10 tháng 3 năm 2010 Quyển số: Số : 301
Nợ: TK1111
Có: TK131
13.117.500
13.117.500
Họ và tên người nộp tiền:
Công ty CP tư vấn ĐTQT Châu Á Thái Bình Dương
Địa chỉ:
Tầng3, tòa nhà 108 Lò Đúc, Đông Mác, HBT, Hà Nội
Lý do thu: Thu tiền mua hàng nội thất
Tổng tiền
thu:
13.117.500 VNĐ
(Bằng chữ: Mười ba triệu một trăm mười bẩy nghìn năm trăm đồng./.)
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Đã nhận tạm ứng số tiền:
Số tiền phải thu còn lại: 13.117.500 VNĐ
(Bằng chữ: Mười ba triệu một trăm mười bẩy nghìn năm trăm đồng ./.)
Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ
tên)
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ): mười ba triệu một trăm mười bẩy nghìn năm trăm đồng
Bảng 3: Phiếu thu – thu tiền công ty Châu Á Thái Bình Dương
~ 25 ~