Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Cường Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.12 KB, 48 trang )

ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
MỤC LỤC
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, cơ chế quản lý của nhà
nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực
cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, nhiều chế độ quản lý
kinh tế tài chính đã, đang và sẽ còn tiếp tục đổi mới với ngày càng hoàn thiện hơn, bộ
mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế
có tốc độ phát triển cao.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động thương mại nói chung có những
biến chuyển rõ rệt và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ đặc biệt là hoạt động
thương mại gắn liền với các thiết bị thông tin.
Với nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng để tồn tại và phát triển mỗi
doanh nghiệp cần phải có một số yếu tố như: vốn, công nghệ, đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao Nhưng quan trọng là việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, bởi vì
tình hình tiêu thụ hàng hoá nó đánh giá được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
những sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp mang đi tiêu thụ có mang lại hiệu quả cao
không, có được thị trường chấp nhận không.
Nắm bắt được xu hướng phát triển của xã hội ngày càng hiện đại hoá, công nghệ
thông tin liên tục phát triển không ngừng Công ty TNHH Thương Mại Cường Lực đã
xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của mình trong quá trình kinh doanh và
quyết định chọn lĩnh vực kinh doanh các thiết bị điện tử, tin học làm lĩnh vực mũi
nhọn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Tối đa hoá lợi nhuận đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất luôn là mục
tiêu của các doanh nghịêp trong nền kinh tế thị trường. Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của


doanh nghiệp. Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty và nhận thức được tầm quan trọng của chuyên đề trên. Được sự hướng dẫn
nhiệt tình của Thầy Nguyễn Hoản cùng với sự giúp đỡ , chỉ bảo tận tình của các cô ,
chú trong công ty đặc biệt là các cô chú làm việc tại phòng kế toán . Em xin chọn đề
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
1
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
tài thực tập: “ Tìm hiểu koán bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Cường Lực
” đề tài thực tập của mình.
Bài thực tập tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu nội dung chính được chia làm 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng
Chương 2: Tìm hiểu kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại
Cường Lực
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và những biện pháp, phương hướng
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thương Mại Cường Lực.
Kết luận
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
2
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niêm, phân loại, đặc điểm kế toán bán hàng
1.1.1 Khái niệm kế toán bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định

kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn nhiều
chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại
nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự liên hệ
với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi
hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng. Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện
pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực hiện do đó
mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá và tái sản xuất kinh
doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra,
đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của thương mại tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc
mức lưu chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp càng tăng
lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, có bán được hàng
hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh nghiệp
nói riêng:
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền - hàng trong lưu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các nghành,
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
3
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường, không thể tồn
tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với
nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phương pháp gián tiếp

thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở rộng
tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của công tác kế toán
trong doanh nghiệp thương mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.
1.1.2 Phân loại kế toán bán hàng
Thảo mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều
hướng tới, do đó sản phẩm phải đưa đến tay người tiêu dùng. Công việc này được
thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nó là khâu cuối cùng trong chu trình sản xuất
hay kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động này nhằm thảo mãn nhu cầu của các cá
nhân hay tập thể trong và ngoài doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là việc đưa các thành phẩm này từ lĩnh vực sản xuất
vào lĩnh vực lưu thông. Thông qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất hay kinh doanh và được
thêm một khoản thặng dư nữa để có thể tiếp tục đầu tư vào sản xuất hay kinh doanh
hay tái sản xuất mở rộng, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển cao hơn, nâng cao
cuộc sống của cán bộ công nhân viên…
Cũng như sản phẩm, hàng hóa, quá trình bán hàng và kết quả bán hàng cũng cần
có sự quản lý chặt chẽ của doanh nghiệp, do đó cần phải đảm bảo các yêu cầu quản lý
sau trong quá trình tiêu thụ:
- Nắm bắt được từng loại sản phẩm hay hàng hóa và sự vận động của nó trong
quá trình nhập -xuất- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng cũng như giá trị
- Nắm bắt được các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí
của tổng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi chặt chẽ từng phương thức
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
4
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế

bán hàng, tổng thể thanh toán, tổng thể khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh tiền bán
hàng không để tình trạng chiếm dụng vốn.
- Tính toán và xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế lợi nhuận.
1.1.3 Đặc điểm quá trình bán hàng
Theo quan điểm truyền thống quá trình bán hàng được hiểu là quá trình thực hiện
quan hệ trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khi đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ cho khách hàng; còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một
khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đó theo giá đã quy
định hoặc thoả thuận giữa hai bên.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh nhưng
nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng
cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt
động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá
góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dung.
1.2 Nguyên tắc và phương pháp kế toán bán hàng
1.2.1 Nguyên tắc bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá, bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng loại hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định

kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
5
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
1.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng
Tuỳ theo góc độ xem xét mà quá trình bán hàng có thể khái quát thành các
phương thức bán hàng sau:
a) Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp.
Phương thức này được thực hiện dưới hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua sau khi đai diện bên
mua nhận đủ hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận
tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hoá qua kho theo phương thức chuyển hàng: Theo phương thức
này căn cứ vào hợp đồng đã ký doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá dùng
phương tiện vận tải vận chuyển hàng đến địa điểm giao hàng do bên mua quy định trong
hợp đồng hàng hoá lúc này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại nó chỉ
được coi là tiêu thụ sau khi bên mua kiểm nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Chi phí vận chuyển thì do sự thoả thuận giữa hai bên.
b) Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đem về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức:
* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức tay ba) theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực
tiếp cho đại diên bên mua tại kho người bán. Hàng hoá được chấp nhận thanh toán.

* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình
thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng nhận hàng mua và dùng phương
tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng do bên mua quy
định trường hợp này hàng hóa chỉ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại khi bên mua nhận hàng thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán và hàng hoá được
chấp nhận là tiêu thụ.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
6
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
c) Bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng lúc này hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, bán lẻ thường là bán với số lượng
ít và giá cả ổn định.
Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức:
*Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền của
người mua hàng và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
của khách hàng và viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn bán
hàng và lập báo cáo bán hàng trong ngày. Nhân viên thu tiền, nộp cho thủ quỹ và làm
giấy nộp tiền.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là phương pháp bán hàng mà chức năng
thu tiền và giao hàng được thực hiện tại nơi người bán. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp
tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán.
* Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoá,
mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
* Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ mà trong đó, các doanh

nghiệp thưong mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một
vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau đó bỏ tiền vào máy,
máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
d) Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua phải chịu một phần lãi
xuất số tiền trả chậm về thực chất người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán trả hết tiền, còn về phần hạch toán thì khi giao hàng cho người mua hàng
hoá bán trả góp đươc coi là tiêu thụ.
e) Phương thức gửi hàng đại lý:
Bên bán xuất giao hàng hoá cho các đơn vị cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao
cho đai lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào bên nhận đại lý thanh toán. theo
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
7
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho đại lý và chủ đại lý được hưởng số
hoa hồng này.
f) Phương thức bán hàng nội bộ
Là việc mua bán hàng hoá sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay
giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty hoặc chuyển hàng
đến cho các đại lý của công ty
g) Phương thức bán hàng khác
* Hình thức trao đổi hàng trong trường hợp này doanh nghiệp thực hiện mua bán
với doanh nghiệp khác bằng cách dùng hàng của doanh nghiệp mình đổi lấy hàng của
doanh nghiệp khác.
* Dùng hàng hoá để thanh toán lương thưởng cho công nhân viên trường hợp này
kế toán vẵn phải lập các giấy tờ giống như các trường hợp xuất bán hàng hoá khác cho
khách hàng.
Hình thức xuất hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại quảng cáo phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- TK 511 không có số dư, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
8
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
1.3 Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
9
TK 333
TK 511 TK 111,112,131
TK 3331
TK 521,531,531
TK 911
Thuế XK,Thuế TTĐB,
Thuế GTGT trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển khoản
giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu thuần
Doanh thu khi áp dụng
thuế GTGT trực tiếp
Doanh thu khi áp dụng thuế
GTGT khấu trừ

TK111,112
Thuế GTGT phải nộp
DT
chưa
VAT
Giá TT
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
a) Hạch toán phương thức bán buôn qua kho
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.2

SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
10
TK 111,112,131,3388
TK 138
TK 635
TK 153
TK 532
TK 531
TK 3331
TK 3331
Bao bì đi kèm
Chiết khấu thanh toán
Giảm giá thanh toán
Hàng bán trả lại
TK 511
Kết chuyển
Kết chuyển
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế

* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Khi xuất kho hàng hoá cho khách hàng, khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi bút toán:
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn lô hàng xuất bán.
Có TK 156: Xuất hàng từ kho
Có TK 331, 111, 112 :Mua hàng bán ngay không nhập kho.
+ Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112: Thanh toán ngay bằng TM hoặc TGNH
Nợ TK 131: Khách hàng chưa thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT
+ Phản ánh thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 3331
Các bút toán phản ánh giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu, kết chuyển giống các bút
toán trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b) Hạch toán bán buôn không qua kho
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.3
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
11
TK 157
Bán hàng vận chuyển thẳng
(khách hàng chưa chấp nhận
trả tiền)
TK 138
TK133
Bao bì đi kèm
tính giá riêng

Thuế GTGT
TK632
Giá vốn
hàng bán
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
TK 138
TK3331
Giá trị bao bì
đi kèm
Thuế
GTGT
Bán hàng vận chuyển thẳng
(khách hàng chấp nhận thanh
toán)
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
Các trường hợp khách hàng được giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trường hợp bán buôn qua kho
*Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. \
Sơ đồ 1.4
Các bút toán còn lại hạch toán giống trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ.
c) Hạch toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.5

SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản

12
TK 157
Bán hàng vận chuyển
thẳng (khách hàng chưa
chấp nhận trả tiền)
TK 138
Bao bì đi kèm
tính giá riêng
TK632
Giá vốn
hàng bán
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
TK138
TK3331
Giá trị bao bì
đi kèm
Thuế
GTGTT
Bán hàng vận chuyển
thẳng (khách hàng chấp
nhận thanh toán)
TK 111, 112, 113
TK 511
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
TK 3331

TK338
Thuế
GTGT
Số tiền nhân viên
nộp thừa
TK138
Số tiền nhân viên
nộp thiếu
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
Các trường hợp khách hàng được giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trường hợp bán buôn qua kho.
 Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 1.6


Các bút toán còn lại hạch toán giống trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ.
d) Hạch toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp
* Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.7

SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
13
TK 111, 112, 113
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
TK338
Số tiền nhân viên
nộp thừa

TK138
Số tiền nhân viên nộp
thiếu
TK3331
Thuế
GTGT
TK642
TK511
TK 911 TK 511
TK 131
TK111,112
Kết chuyển doanh
thu thuần
DT theo giá
bán thu tiền
ngay
TK 33311
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá
bán thu tiền ngay
TK3387
Lợi tức trả chậm
Tổng số
tiền phải
thu ở
người
mua
Số tiền
người mua
đã thanh
toán lần đầu

và các lần
sau
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
Các trường hợp khách hàng được giảm giá, hàng bán bị trả lại, các bút toán kết
chuyển hạch toán giống trường hợp bán buôn qua kho.
e) Hạch toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý
Tại đơn vị giao đại lý
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.8
*Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.9
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
14
TK 156
Khi giao đại lý
TK 632
Giá vốn hàng bán
(bên nhận đại lý đã
bán được hàng)
TK 157
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 3331
TK 641
Thuế GTGT
Hoa hồng đại lý được
hưởng

TK 338
Trả lại tiền ký quỹ
TK 338
Bên nhận đại lý ký quỹ
TK 156
Khi giao đại lý
TK 632
Giá vốn hàng bán
(bên nhận đại lý đã
bán được hàng)
TK 157
TK 511
TK 111,112,131,331
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
TK 641
Hoa hồng đại lý được
hưởng
TK 338
Trả lại tiền ký quỹ
TK 338
Bên nhận đại lý ký quỹ
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
Các bút toán phản ánh giá vốn và số tiền ký quỹ của đơn vị đại lý hạch toán
giống trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tại đơn vị nhận đại lý
- Khi nhận hàng gửi đại lý
Nợ TK 003: tổng giá thanh toán
- Khi hàng đã tiêu thụ hoặc trả lại đơn vị giao đại lý
Có TK 003: tổng giá thanh toán

Sơ đồ 1.10
f) Hạch toán phương thức bán hàng nội bộ
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.11
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
15
TK 511
TK 111,112,131
Hoa hồng được hưởng
TK 331
Tiền hàng phải trả cho
bên giao đại lý
TK 144,244
Ký kết hợp đồng đại lý
Hợp đồng kết thúc
TK 144,244
TK 512
TK 111,112,136
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3331
TK 632
Thuế GTGT
TK 156
Giá vốn hàng bán
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.12
Các bút toán còn lại hạch toán giống doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ

g) Hạch toán bán hàng theo các phương thức khác:
Bên cạnh đó còn có nhiều phương thức bán hàng khác nhau như: Hàng đổi
hàng, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên bằng hàng hoá, biếu tặng…
Việc hạch toán bán hàng theo các phương thức này tương tự việc hạch toán
trong các trường hợp đã nêu trên tuỳ vào các tài khoản phù hợp.
=
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
16
TK 512
TK 111,112,136
Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 3331
TK 632
Thuế GTGT
TK 156
Giá vốn hàng bán
TK 642
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CƯỜNG LỰC
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Cường Lực
Trong thời đại ngày nay cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao nên
nhu cầu về các sản phẩm đòi hỏi cao hơn. Đối với các sản phẩm công nghệ thông tin
ngày càng gắn liền với công việc và cuộc sống của con người thỡ nhu cầu về chủng
loại sản phẩm này đòi hỏi phải tinh vi hơn. Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
Công ty TNHH Thương Mại Cường Lực đó cung cấp những sản phẩm về công nghệ
thông tin đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
1. Tên Công Ty: Công Ty TNHH Thương Mại Cường Lưc

2. Địa chỉ : Khu 5 – Tiền Châu – Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Điện Thoại: 0211.6296.668
Fax: 0211.3868.569
3. Ngành nghề kinh doanh :
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là: thiết bị máy vi tính,
máy in, thiết bị văn phòng)
+ Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử, tin học;
+ Buôn bán các thiết bị điện tử, tin học;
2. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty được thành lập vào ngày 26/03/1999
- Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc: Phạm Duy Cường
Sau 13 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh do ban lãnh đạo công ty đó
nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên thị phần của Công ty không ngừng tăng.
Trong thời gian đầu khi Công ty mới đi vào hoạt động với cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng khó khăn các sản phẩm công nghệ thông tin cũng khá mới, các chủng loại sản
phẩm chưa đa dạng nên sản phẩm tiên thụ trên thị trường cũng nhiều khó khăn. Cùng
với sự phát triển không ngừng của thị trường, các sản phẩm công nghệ thông tin ngày
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
17
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và công việc của người dân công ty
TNHH Thương Mại Cường Lực đó luôn luôn nỗ lực đồng hành và cung cấp những sản
phẩm công nghệ thông tin, trang thiết bị văn phũng đa dạng về chủng loại với chất
lượng cao giá cả hợp lý.
Nờn 13 năm qua Công ty hoạt động đó đạt được thị phần vững chắc tại Vĩnh
Phúc.
Sau đây là một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2006: (Biểu 1)
Biểu số 1:

Đơn vị: Đồng
Các chỉ tiêu Năm 2006
1. Doanh thu 3.927.156.567
2. Giá vốn hàng bán 3.275.602.178
3. Lãi gộp 751.554.389
4. Nộp ngân sách 67.926.727
5. Chi phí kinh doanh 251.776.571
6. Lãi ròng 131.753.216
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán bán hàng và sổ sách kế toán tại Công Ty
TNHH Thương Mại Cường Lực
Công ty TNHH Thương Mại Cường Lực là công ty TNHH, Công ty phải đảm
bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính,
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các
biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng
nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
18
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
2.2.1 Tổ chức kế toán bán hàng:
Trải qua thời gian hoạt động kinh doanh cùng với sự biến động không ngừng của
thị trường và các cơ chế quản lý đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ và hiệu quả nhằm giảm tối thiểu chi phí góp phần cho hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt hơn.
Bộ máy của công ty được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
 Chức năng quyền hạn của từng phòng ban

 Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên góp vốn vào công ty, đây là cơ quan
quyết định cao nhất trong công ty, quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định
phương hướng hoạt động của công ty được họp ít nhất mỗi năm một lần, quyết định giám
đốc, quyết định giải thể công ty và các quyền và nghĩa vụ khác nhà nước quy định.
 Giám đốc:
Hội đồng thành viên có thể bầu ra một người giám đốc công ty.
- Giám đốc công ty là người lên kế hoạch và điều hành mọi hoạt động của
công ty. Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty đồng thời là người
đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
19
Hội đồng
thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phụ trách kinh doanh
Phòng
kế tóan – tài chính
Phó Giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phòng thị
Trường
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
Thuật
Phòng bảo
Hành

ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
- Giám đốc quyền và nghĩa vụ lên kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên
cũng như công ty triệu tập họp hội đồng thành viên, đại diện cho công ty trước pháp
luật và các quyền nghĩa vụ khác theo quy định.
 Phó giám đốc: 02 người là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc
phân công những công việc cụ thể. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những phần công việc được phân công và đồng thời thay mặt giám đốc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong phần công việc được giao. Cụ thể:
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người phụ trách các vấn đề liên quan
đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp quản lý 02 Phòng: Phòng thị trường và
Phòng kinh doanh; cú nhiệm vụ tỡm, khai thác thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Thụng
qua quỏ trỡnh khảo sỏt thị trường về nhu cầu thị hiếu của khách hàng lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về quá trỡnh kinh doanh của Công ty.
 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người phụ trách các vấn đề liên quan
đến chất lượng sản phẩm của Công ty. Trực tiếp quản lý 02 Phòng: Phòng kỹ thuật và
Phòng Bảo hành; cú nhiệm vụ đảm bảo các sản phẩm khi tung ra thị trường đảm bảo
đúng theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và đáp ứng được nhu cầu về bảo hành và nâng
cấp các sản phẩm của Công ty đó cung cấp cho khách hàng, xử lý các sản phẩm bảo
hành của Công ty và cung cấp các dịch vụ bảo hành sau bán cho khách hàng.
 Phòng thị trường: Khảo sát, nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm phát triển
các thị trường đó cú và triển khai mở rộng thị trường mới.
 Phòng Kinh doanh: Dựa vào nhu cầu của thị trường để lên kế hoạch kinh
doanh những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Lập các chiến lược kinh
doanh, kích cầu nhằm đưa sản phẩm ra thị trường và thu hồi vốn trong thời gian nhanh
nhất.
 Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra và đảm bảo các thông số kỹ thuật theo đúng tiêu
chuẩn của nhà sản xuất.
 Phòng Bảo hành: Bảo hành, nâng cấp các sản phẩm của Công ty và cung cấp
các dịch vụ sau bảo hành cho khách hàng
 Phòng kế toán:

+ Theo dõi các hoạt động kinh doanh của công ty thông qua việc lập các chứng
từ
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
20
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp thông
tin cho giám đốc và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
+ Ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
+ Tham mưu cho giám đốc để đưa ra các quyết định quản trị phù hợp với tình
hình tài chính và thực trạng năng lực của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy mô Kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của công ty, bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung đứng đầu là kế
toán trưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Mọi công tác kế toán như khâu tập
hợp số liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo, phân tích báo cáo và kiểm tra công tác kế
toán đều tập trung ở phòng kế toán.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Thương Mại Cường Lực.
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham
mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh
trong quá trình quản lý và kinh doanh
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền
mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí
kinh doanh trong kỳ.
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
21

Kế toán
thanh toán
KT vật tư,
hàng hoá
KT tiền mặt,
tiền gửi NH
KT tiền
lương
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về việc cất giữ bảo quản sắp xếp tiền. Kiểm kê và
lập báo cáo số dư quỹ hàng ngày.
2.2.2 Sổ sách kế toán bán hàng
 Danh mục khách hàng
Đối tượng khách hàng chính:
- Đại lý, cửa hàng kinh doanh những mặt hàng về linh kiện máy tính, máy in,
mực in và các thiết bị văn phòng;
- Các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, các Ngân hàng, Bệnh viện và các
đơn vị kinh doanh khác
 Danh mục hàng hoá
STT Tên hàng Stt Tên hàng
1 Monitor Samsung -17” 5 Ram( Bộ nhớ)
2 Keyboard( bàn phím) 6 Mainboard
3 Máy in LASER 7 Mouse( con chuột)
4 Thiết bị kết nối internet 8 Soundcard
………………… …………………
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản

22
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
 Danh mục chứng từ
- Các Chứng từ kế toán công ty dang thực hiện
STT Tên chứng từ sử dụng
1 Phiếu Nhập kho
2 Phiếu xuất kho
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
4 Thẻ kho
5 Phiếu thu
6 Phiếu chi
7 Hoá đơn GTGT
8 Bảng chấm công
9 Bảng thanh toán tiền lương
10 Giấy đề nghị Nhập hàng
11 Giấy đề nghị Xuất hàng
12 Giấy đề nghị tạm ứng
13 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
14 Giấy xin phép nghỉ
… …

SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
23
ĐH Tài Nguyên & Môi Trường Khoa Kinh tế
 Hệ thống sổ và báo cáo tài chính
 Hệ thống sổ kế toán:
Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức này gồm có các loại sổ sau:
- Nhật ký, chứng từ: Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ có 10 Nhật ký - chứng

từ, được đánh số từ Nhật ký- Chứng từ số 1 đến Nhật ký - Chứng từ số 10
- Bảng kê: Trong hình thức Nhật ký – Chứng từ có 10 bảng kê được đánh số thứ
tự từ Bảng kê số 1 đến Bảng kê số 10( Không có Bảng kê số 7)
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
SV : Lê Thị Thanh Tuyền Lớp : CĐ8KE3
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Hoản
24
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp các
sổ, báo cáo chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính

×