Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoàn thiện Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ Phần Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.37 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
MSV: 5TD3459HN SV: Lê Thị Nga
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, thứ nhất phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng
vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải biết nắm bắt và đáp ứng được tâm
lý, nhu cầu của người tiêu dùng với các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hợp lý, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp
dám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để
đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với
bạn hàng, thực hiện đầy đủ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên.
Để đạt được lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý một cách hợp lý
và có hiệu quả. Trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản
lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Công ty cổ Phần ĐTTM &XD Đại Dương, được sự hướng dẫn tận tình
cuả cô giáo Tiến sĩ Đỗ Thị Phương, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế
toán trong phòng kế toán Công ty, em đã thực hiện chuyên đề luận văn tốt
nghiệp của mình với đề tài: " Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ Phần ĐTTM &XD Đại Dương "
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài ngày là em muốn làm rõ những
nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, giúp công ty thấy
được những mặt đã làm được và chưa làm được trong việc tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Qua đó đề xuất một số ý kiến, góp
phần hòn thiện hơn nữa về công tác kế toán bán hàng.


MSV: 5TD3459HN SV: Lê Thị Nga
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bàn hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ Phần ĐTTM &XD Đại Dương.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ Phần ĐTTM
&XD Đại Dương.
Do thời gian có hạn, đề tài rộng, khả năng của em còn nhiều hạn chế,
còn nhiều bỡ ngỡ giữa lý thuyết và thực tế nên nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ. Vì
vậy, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Em
kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thẩy cô giáo và các bạn để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MSV: 5TD3459HN SV: Lê Thị Nga
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến công tác
kế toán bán hàng
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương
nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân bao gồm việc
mua bán hàng hoá, dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận.
Kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
* Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh

thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bsn, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
* Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái
vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
* Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức bán buôn
và bán lẻ.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều hình thức khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ,
công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
* Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau; tùy thuộc vào nguồn
hàng, ngành hàng. Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa
cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
1
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Đặc điểm kế toán giai đoạn tiêu thụ: Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn
cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại.
Phương thức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường bao gồm bán buôn (bán
buôn qua kho, bán buôn không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc
không tham gia thanh toán) và bán lẻ ( bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực
tiếp, bán hàng tự chọn, ) Hàng tiêu thụ có thể được người mua thanh toán
ngay hoặc thanh toán chậm ( bán chịu) bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
2.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm 3 khâu: Mua
vào, dự trữ và bán ra. Ta có thể thấy bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong
chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình trao đổi giữa
người bán và người mua thực hiện giá trị của "hàng" tức là để chuyển hóa vốn
của doanh nghiệp từ hình thái thực hiện vật sang hình thái giá trị (H-T) và
hình thành nên kết quả bán hàng và kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu
dùng được thỏa mãn và gía trị của hàng hóa được thực hiện.
2.2. Ý nghĩa của việc bán hàng
* Bán hàng hóa là một yếu tố khách quan, nó quyết định sự phát triển,
tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng hóa có tác động đến cung cầu
trên thị trường, bán hàng hóa là điều kiện tái sản xuất xã hội. Thông qua thị
trường, bán hàng hóa góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, khả năng
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
2
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thanh toán, đảm bảo cân đối giữa các ngành, giữa các lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc tế.
* Đối với doanh nghiệp thương mại: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh: Trong cơ chế thị trường, bán hàng
làm một nghệ thuật, lượng hàng bán ra là một nhân tố trực tiếp làm thay đổi
lợi nhuận doanh nghiệp, nó thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là một cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hoạt động bán hàng còn có mối quan hệ doanh
nghiệp với người tiêu dùng. Vì vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp
tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường,
3. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng

3.1.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng
bao gồm tất cả các khoản phụ thu và các khoản thu thêm ngoài giá bán(nếu
có).
Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng sẽ được xác định như sau:
* Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ: Doanh thu bán hàng là chưa có thuế GTGT.
* Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương thức trực
tiếp hoặc không chịu thuế thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán.
* Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTDDB) hoặc
thuế xuất nhập khẩu (XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
( bao gồm cả thuế TTĐB và thuế GTGT).
3.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng/.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
3
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
* Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
* Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng bán như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
* Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

3.1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu
bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với doanh nghiệp doanh
thu bán hàng là nguồn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng bán ra x Giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
hàng đối với các khoản trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại ) doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế TTĐB hay
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của lượng hàng bán trong kỳ.
Doanh thu thuần
về bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm trừ
doanh thu
3.1.4. Chứng từ kế toán sử dụng
Để phục vụ kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ
sau:
• Hóa đơn GTGT
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
4
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
• Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
• Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của cửa hàng
• Các chứng từ khác có liên quan.
3.1.5. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng:
* TK 551 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Bên nợ.
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và bán hàng bị trả

lại.
+ Số thuế TTĐB, TXK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải
nộp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng.
*Bên có: Phản ánh tổng doanh thu phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết gồm 4 tài sản cấp 2:
+ TK 511(1) - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 511(2) - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 511(3) - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511(4) - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 511(7) - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên Có TK 511, cần phân biệt theo
từng trường hợp sau:
+ Hàng bán, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá chưa có thuế.
+ Hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người
mua, gồm cả thuế.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
5
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* TK 515 - Doanh thu nội bộ
Tài khoản 512 được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 512 (1) - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 512 (2) - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 512 (1) - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK
111, TK 112, TK131, TK333(1)….
3.1.6. Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng.

3.1.6.1. Phương thức bán hàng trực tiếp
Những khách hàng mua với số lượng lớn thì trực tiếp lấy hàng tại kho
của công ty, những khách hàng đến mua lẻ thì mua tại cửa hàng của công ty.
Theo phương thức này bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho
hay tại cửa hàng. Hàng đã giao cho bên mua chính được coi là tiêu thụ, bên
bán mất quyền sở hữu về hàng đã giao.
Sơ đồ kế toán theo phương thức bán hàng trực tiếp (tính thuế GTGT theo
phương thức khấu trừ) (xem sơ đồ 01)
3.1.6.2. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Là phương thức bán hàng thu nhiều lần và người mua phải chịu một
phần lãi suất trên sổ trả chậm. Về thực chất, quyền sở hữu được giao cho
người mua thì được coi là bán hàng.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp (xem sơ đồ 02)
3.1.6.3. Phương pháp bán hàng đại lý, ký giải
Bên bán hàng (bên giao đại lý) xuất hàng theo biên nhận đại lý, ký gửi
(bên đại lý) để bán theo giá quy định phải thanh toán thù lao bán hàng dưới
hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào
doanh thu tiêu thụ. Bên chủ cửa hàng chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT về
lượng hàng tiêu thụ.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
6
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Sơ đồ kế toán bán hàng theo hình thức đại lý, ký giải (xem sơ đồ 03)
3.1.6.4. Phương thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng trong đó người bán đem sản
phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá
trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng (xem sơ đồ 04)
3.1.6.5.Phương thức bán hàng chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ

sở của thỏa thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng gửi đi, hàng vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hó và có
được doanh thu bán hàng.
Sơ đồ kế toán bán hàng chờ chấp nhận thanh toán (xem sơ đồ 05)
3.1.6.6. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán.
Về thực chất doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả).
Bên mua chịu chấp nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
3.2.6.6. Phương thức bán lẻ
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với người mua. Khách hàng trả tiền, người bán hàng
giao hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca người bán hàng lập báo cáo hàng bán và
giấy nộp tiền đề làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Doanh thu bán hàng được
tính theo cơ sở số lượng hàng bán ra và đơn giá bán hàng.
3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
7
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Chiết khấu thương mại: là khoản người bán hàng giảm giá niêm yết
cho người mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong
các hợp đồng mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ ( đã chuyển quyền
sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán.
* Giảm giá bán hàng: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân thuộc vè người bán nhưu

hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian
địa điểm hợp đồng, hàng lạc hậu,….
* Các khoản thuế bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và
thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 521 - Chiết khấu thương mại
* TK 521 - Hàng hóa bị trả lại
* TK 532 - Giảm giá hàng bán
* TK 3331 - Thuế GTGT (TK 3331.1. - Thuế GTGT đầu ra)
* TK 3332 - Thuế TTĐB.
* TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
Ngoài ra còn một số TK có liên quan như TK 111, 112, 131…
3.2.3. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ kế toán các khoản trừ doanh thu (Xem sơ đồ 6, 7, 8)
3.3. Kế toán vốn hàng bán
3.3.1. Khái niệm giá vốn bán hàng
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng bán, thành phẩm, dịch
vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thu trong kỳ, ý nghĩa của giá hàng bán chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
8
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản
ánh theo giá vốn bán hàng để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn
hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng kết
quả kinh doanh.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
9
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
3.3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng bán

3.3.2.1. Phương pháp xác định giá trị mua hàng hóa xuất kho trong kỳ.
* Phương pháp bình quân gia truyền.
Giá trị thực tế hàng
hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá trị, mua thực tế
hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng
hóa cuối kho trong kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Đó là cách tính theo giá trị thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ
và toàn bộ số nhập đầu kỳ. Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia
quyền có thể tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
Phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết lần nào nhập kho trước khi xuất trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tín giá trị thực tế xuất kho theo nguyên

tắc: Tính đơn giá thực tế trước với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số
còn lại được tính theo đơn giá thực tế của số hàng hóa nhập kho tiếp theo.
Như vậy giá trị thực tế của hàng hóa cuối kỳ chính là giá trị thực tế của
số hàng hóa nhập kho thuộc các lần sau cùng.
* Phương pháp nhập sau - xuất sau(LIFO)ư
Phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết lần nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó
căn cứ vào số lượng xuất kho theo nguyên tắc: Tính đơn giá thực tế nhập sau
cùng đối với số lượng xuất kho lần nhập sau cùng, số còn lại ( tổng số xuất
kho - số đã xuất lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
10
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
trước đó. Như vậy giá thực tế của lần nhập cuối kỳ chính là giá trị thực tế của
số hàng hóa nhập kho thuộc các lần nhập đầu kỳ.
* Phương pháp tính giá đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng
hóa theo từng lô hàng, khi xuất kho lô hàng hóa nào thì căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế
xuất kho.
3.3.2.2. Phương pháp phân bổ chi phí mua hàng hóa cho hàng hóa bán
ra trong kỳ
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hóa bán
ra trong kỳ
=
Chi phí thu
mua hàng hóa
tồn đầu kỳ

+
Chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua thực
tế hàng xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua
thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng hóa nhập kho
trong kỳ
3.3.3. Chứng từ kế toán sử dụng
* Phiếu nhập kho
* Phiếu xuất kho
* Bảng tổng hợp xuất hàng hóa, sản phẩm
3.3.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn hàng bán.
* Bên nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lên mức bình thường
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
11
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế.
+ Khoảng chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

năm nay lớn hơn khoảng dự phòng năm trước.
* Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang TK 911
+ Khoản nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản lập dự
phòng năm trước).
TK 632 không có số dự cuối kỳ
Ngoài ra còn có một số TK có liên quan: TK 156, TK 157, TK 911….
3.3.5. Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán (Xem sơ đồ 9,10)
3.4. Kế toán chi phí bán hàng
3.4.1. Khái niệm chi phí hàng bán
Chi phí hàng bán là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: Lương nhân viên bán hàng, các chi phí gắn
liền với việc bảo quản sản phẩm và hàng hóa (chi phí bao gói, bảo quản) chi
phí vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành
hàng hóa, hoa hồng bán hàng và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán
hàng.
3.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
• Phiếu chi, ủy nhiệm chi
• Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
3.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng.
• Bên nợ
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
12
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa.
• Bên có

+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
TK 641 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra còn có một số TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 331….
3.4.4. Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (Xem sơ đồ 11)
3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.5.1. Khái niệm chi phí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp, bao
gồm các khoản chi phí về nhân viên quản lý doanh nghiệp, vật liệu dùng cho
quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp, thuế, phí, lệ phí, khoản trích lập dự phòng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
3.5.2. Chứng từ kế toán sử dụng
• Phiếu chi, ủy nhiệm chi
• Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
3.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
• Bên nợ
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm
• Bên có
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
13
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và TK 911
TK 642 không có số dư cuối kỳ

* TK 642(1) - Chi phí nhân viên quản lý
* TK 642(2) - Chi phí vật liệu quản lý
* TK 642(3) - Chi phí đồ dùng văn phòng
* TK 642(4) - Chi phí khấu hao TSCĐ
* TK 642(5) - Thuế, phí và lệ phí
* TK 642(6) - Chi phí dự phòng
* TK 642(7) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
* TK 642(8) - Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra còn có một số TK có liên quan: TK 111, TK 112, TK 152, TK
153, TK 214…
3.5.4. Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (Xem sơ đồ 12)
3.6. Kế toán xác địn kết quả bán hàng
3.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng sau một
thời gian nhất định
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
hàng bán
-
Chi phí

QLDN
3.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài sản liên quan như: TK 511, TK
632, TK 642, TK 421
3.6.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng (xem sơ đồ 13)
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
14
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾTQUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CP ĐTTM&XD ĐẠI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về Công ty CP ĐTTM&XD ĐẠI DƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty CP ĐTTM&XD ĐẠI DƯƠNG
Địa chỉ : Số nhà 31- Ngõ 41/27 Phố Vọng – Hà Nội
Điện thoại : (84-4)39437100
Email :
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, mua bán, lắp ráp sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc, thiết bị và các bộ phận phụ trợ kèm theo điều hòa, tivi.
Vốn điều lệ: 1.600.000.000 đ (Một tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn./)
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã trải qua nhiều giai
đoạn biến đổi.
Năm 2001: Đặt quan hệ và mở ra nhiều chi nhánh nhỏ trên địa bàn Hà
Nội và là nhà phân phối độc quyền. Đây là dấu móc quan trọng trong việc xác
định, định hướng kinh doanh lãnh đạo của công ty.
2.1.2. Chức năng của công ty
Công ty CP ĐTTM&XD ĐẠI DƯƠNG là một công ty đăng ký nhiều
ngành nghề kinh doanh và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Những ngày đầu thành lập, Công ty tập trung vào lĩnh vực là: Sản xuất,
mua bán, phân phối, lắp ráp, cài đặt các sản phẩm tivi. Không ngừng tìm tòi,
học hỏi đến năm 2006 Công ty chủ trương mở rộng thêm nhiều lĩnh vực khác
nữa. Lĩnh vực mua bán, lắp ráp, sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị và các
bộ phận phụ trợ kèm theo của tivi được Công ty hết sức chú trọng.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý công ty
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
15
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Xem sơ đồ 14)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Giám đốc: Là người đại diện và lãnh đạo quản lý cao nhất, chỉ huy
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong công
ty.
* Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách công tác kinh doanh, trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kinh doanh của
công ty.
* Phòng kế toán: Thực hiện việc thu thập xử lý ghi chép phản ánh tài sản
và các hoạt động kinh tế tài chính và xử lý số liệu nhằm giúp cho ban giám
đốc giám sát kết quả hoạt động kinh doanh…
* Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề
thuộc chủ trương tiêu chuẩn….
*Phòng kinh doanh: Đưa ra các chiến lược nhằm thực hiện được các chỉ
tiêu mà công ty đặt ra.
* Phòng dự án kỹ thuật: Khai thác, triển khai, mở rộng, thực hiện toàn bộ
các dự án của công ty. Các phương án xây dựng nhà máy, dự án lắp đặt dây
chuyền sản xuất, dự án lắp đật thiết bị điện lạnh…
* Phòng bán hàng: làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về mặt kinh
doanh của công ty và tìm hiểu thị trường
* Bộ phận thị trường: có nhiệm vụ tìm kiếm, quản lý khách hàng, giới

thiệu, quảng cáo, đưa ra sản phẩm của công ty đến với khách hàng….
* Bộ phận kho: Có chức năng bảo quản, kiểm tra chính xác số lượng
hàng hóa trong kho
* Đội xe: Có nhiệm vụ luân chuyển hàng hóa ở trong nước và ngoài
nước và các vùng lân cận.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
16
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
* Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
Tổ chức công tác kế toán tại công ty theo hình thức kế toán tập trung
*Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty (Xem sơ đồ 15)
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
* Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): là người đứng đầu phòng
kế toán, phụ trách công tác tài chính chung của toàn công ty.
* Kế toán tổng hợp: (kiêm phó phòng kế toán): có nhiệm vụ thu thập số
liệu từ bộ phận kinh doanh khác để lên báo cáo tình hình công nợ, báo cáo tài
chính kết quả kinh doanh của công ty…
* Kế toán thuế GTGT: Có nhiệm vụ theo dõi GTGT đầu vào, đầu ra,….
* Kế toán công nợ: Thực hiện thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
lập báo cáo quỹ tiền mặt, tình hình thanh toán của khách hàng.
* Kế toán máy: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, ghi nhận doanh thu
bán hàng, kiểm tra, đối chiếu tình hình xuất - nhập - tồn của hàng hóa tại
kho…
* Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ cấp tiền, ghi sổ hằng ngày, cuối ngày kiểm tra
đối chiếu giữa sổ quỹ với số tiền tại quỹ, xác định số tồn quỹ chính xác…
2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Chế độ kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp

ban hành theo QĐ số 48 - QĐ/26/QQĐ - BTC ngày 14/09/2006
Kỳ kế toán: Theo tháng, quý, năm. Kế toán tiến hành khóa sổ, cộng phát
sinh và xác định kết quả kinh doanh.
Niên độ kế toán là một năm từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch
Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng (VNĐ), ngoại tệ được quy đổ
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
17
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
• Kế toán hàng tồn kho
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở doanh nghiệp: Phương pháp kê
khai thường xuyên
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Phương pháp tính giá đích
danh.
• Phương pháp tính thuế GTGT.
+ Theo phương pháp khấu trừ.
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty.
2.2.1. Kế toán bán hàng
2.2.1.1. Nội dung doanh thu bán hàng
Công ty hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực thương mại nên doanh thu
chính của công ty chủ yếu từ các hoạt động phân phối sản phẩm. Hiện nay thị
trường kinh doanh của công ty tại Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước là
phân phối các mặt hàng, nhãn hiệu tivi nổi tiếng trên thế giới để phục vụ nhu
cầu người tiêu dùng.
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại công ty:
Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu tiền mặt… và các chứng từ khác
liên quan.
2.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng

Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Tài khoản này dùng để phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ đã nộp và thuế GTGT còn
phải nộp vào ngân sách nhà nước.
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
18
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.2.1.3. Các phương thức bán hàng áp dụng tại công ty
* Theo phương thức bán hàng trực tiếp: Công ty bán hàng trực tiếp được
khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
* Theo phương thức gửi bán: Công ty gửi hàng cho đại lý bán khi đại lý
thanh toán tiền hàng đã bán được.
2.2.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Trường hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay
Ví dụ: Ngày 3/10/2011 xuất bán cho anh Trần Đức Hà 50 chiếc tivi
26”Samsung với tổng giá thanh toán là 455.400.000 VNĐ (bao gồm cả thuế
GTGT là 10%) và thanh toán cho công ty bằng tiền mặt (Hoá đơn GTGT số
025504 - Phụ lục 1).
Nợ TK 111: 454.400.000 VNĐ
Có TK 511 (1): 414.000.000 VNĐ
Có TK 3331 (1): 41.400.000 VNĐ
Trường hợp 2: Khách hàng nợ lại
Ví dụ: Ngày 8/10/2011 xuất bán cho Công ty TNHH Tràng An lô phụ
kiện giá treo LCD các loại có giá vốn là 150.000.000 VNĐ, giá bán chưa thuế
là 187.969.538 VNĐ, thuế suất thuế GTGT là 10%.
BT1: Nợ TK 632: 150.000 VNĐ
Có TK 511(4): 414.000.000 VNĐ
Có TK 333(1): 41.400.000 VNĐ
BT2: Nợ TK 131: 206.766.538 VNĐ

Có TK 511 (1): 187.969.538 VNĐ
Có TK 333 (1): 18.796.953 VNĐ
Trường hợp 3: Hàng gửi bán:
Ví dụ:
Trong tháng 6 năm 2011 công ty phát sinh một số mặt hàng linh kiện tivi
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
19
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
xuất tại kho của công ty và chuyển cho công ty TNHH Thịnh Phát bán hộ,
tổng giá thanh toán là: 56.338.520 VNĐ (bao gồm thuế GTGT 10%). Công ty
TNHH Thịnh Phát đã nhận đủ số hàng trên và thanh toán bằng tiền gửi ngân
hàng.
Kế toán định khoản:
+ Chuyển hàng đi:
BT1: Nợ TK 157: 56.338.520 VNĐ
Có TK 156(1): 56.338.520 VNĐ
+ Khi đại lý thông báo đã bán được hàng:
BT2: Nợ TK 632: 56.338.520 VNĐ
Có TK 157: 56.338.520 VNĐ
BT3: Nợ TK 112: 56.338.520 VNĐ
Có TK 511: 51.216.836 VNĐ
Có TK 333(1): 5.121.684 VNĐ
Kế toán công ty không sử dụng TK 157 - Hàng gửi bán để phán ánh trị
giá hàng gửi đi bán.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm và
mua với số lượng lớn thì công ty cũng không thực hiện việc giảm giá hàng
bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay khi thoả
thuận, ký kết hợp đồng với khách hàng trước khi viết hoá đơn GTGT.
2.2.3. Kế toán vốn hàng bán

2.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp giá
đích danh.
Trị giá thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x Đơn giá nhập kho
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
20
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ: Trong tháng 10/2011 căn cứ vào bản xuất hàng hoá chi tiết (Phụ
lục 2) số lượng tivi bán ra là 5 chiếc, giá thực tế nhập kho là 355.000.000
VNĐ. Vậy giá thực tế xuất kho của 5 chiếc tivi là:
5 x 355.000.000 = 1.775.000.000 VNĐ
2.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng
bán. Ngoài ra công ty còn sử dụng các khoản liên quan khác: TK 156…. Giá
thành thực tế xuất kho và cơ sở để xác định kết quả sản xuất, kinh doanh.
2.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng sổ cái TK 632 (Xem phụ lục 3) để hạch giá vốn hàng
bán (công ty không mở sổ chi tiết cho TK này).
2.2.3.4. Phương pháp kế toán
Kết quả tính giá trị hàng thực tế xuất kho được phản ánh trong kế toán.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
Với ví dụ: Tháng 10/2011 trên, kế toán hạch toán nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 632: 1.775.000.000 VNĐ
Có TK 156: 1.775.000.000 VNĐ

Cuối kỳ của quý 4/2011 kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán
sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911: 6.314.391.953 VNĐ
Có TK 632: 6.314.391.953 VNĐ
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng
2.2.4.1. Nội dung chi phí bán hàng
CPBH tại công ty là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi
phí cho việc phục vụ bán hàng nhanh, hiệu quả bao gồm:
* Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
21
Luận văn tốt nghiệp Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
hàng.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí bảo hành hàng hoá.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí bằng tiền khác.
2.2.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán
hàng và các tài khoản khác có liên quan: TK 111, 112, 331, 338…
2.2.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng
Khi phát sinh về các nghiệp vụ kế toán chi phí bán hàng, căn cứ vào các
chứng từ gốc như:
* Bảng thanh toán lương.
* Hoá đơn vận chuyển.
* Phiếu chi…
2.2.4.4. Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái TK 641 (Xem phụ lục 4).
2.2.4.5. Phương pháp kế toán
Trong quý 4/2011 kế toán tập hợp chi phí bán hàng như sau:

Nợ TK 641: 266.136.145 VNĐ
Có TK 111: 95.004.572 VNĐ
Có TK 141: 45.164.696 VNĐ
Có TK 214: 9.830.116 VNĐ
Có TK 331: 8.988.654 VNĐ
Có TK 334: 56.936.919 VNĐ
Cuối quý 4 kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán
hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 911: 266.136.145 VNĐ
MSV: 5TD3459HN - - SV: Lê Thị Nga
22

×