Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.91 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước
quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là
việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được
ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì
nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến
chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo hướng dẫn T.s Phan Trung Kiên cùng với sự giúp đỡ
của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán Công ty, em đã thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp của mình với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng của Công ty Cổ
phần thương mại và đầu tư Thanh Bình.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại và đầu tư
Thanh Bình.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các cô chú phòng kế toán của Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư
Thanh Bình để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 14 tháng 5 năm 2012
Sinh viên: Cao Thị Thu Hiền
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ THANH BÌNH.
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần thương mại và
đầu tư Thanh Bình
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân

1.1.1 Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn và bán lẻ đưa
các sản phẩm của mình vào thị trường thông qua sự maketing của nhân viên
kinh doanh và nhân viên phòng dự án gồm 10 người có nhiệm vụ phát triển
thị trường và triển khai đưa các sản phẩm của Công ty ra toàn bộ thị trường
miền bắc. Thông qua các đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, các cửa
hàng, dự án, khách hàng có ký hợp đồng kinh tế
Công ty nhập khẩu trực tiếp hàng hóa và bán phân phối cho các đại
lý trên địa bàn Hà Nội và khắp khu vực phía Bắc. Và có thể bán trực tiếp cho
khách lẻ nếu có yêu cầu của khách hàng.
Địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là trong thành phố Hà Nội và
một số tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng
Chính sách kinh doanh: Sẵn sàng hợp tác liên doanh ,liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong nước trên tất cả các lĩnh vực thương mại sản xuất.
Thị trường kinh doanh: Xây dựng vị thế trên thị trường nội địa
Biểu 1.1: Một số mặt hàng mà công ty đã nhập về đang phân phối
trên thị trường
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Hoạt động kinh doanh bán hàng của Công ty cũng như các Công ty khác đều
gặp những khó khăn và thuận lợi nhât định. Nhưng với sự nỗ lực không
ngừng Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình đã ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trên khắp cả nước. Nếu như trước đây các
mặt hàng của Công ty chủ yếu là cung cấp cho các nhà máy xí nghiệp nhỏ ở
những khu vực lân gần thì hiện nay Công ty đã mở rộng thị trường sang các
tỉnh thành lân cận trong khắp cả nước.
Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình nói chung là
chuyên phân phối các sản phẩm máy máy tính, thiết bị điện tử mang thương
hiệu và các sản phẩm thiết bị máy tính, linh kiện điện tử cao cấp thương hiệu

cho toàn bộ thị trường miền Bắc.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
TT Tên sản phẩm Mã vật tư Stock Đơn giá TGBH
1
MONITỎR Màn hình máy
LG F Faton MOLG 16 BHTH 1458000 24 tháng
2
KEY BOAKD Bàn phím
Logitec key boaed Key 48 New 148000 03 tháng
Fujitek heyboaed Key 42 8100 03 tháng
3
MOUE _chuột
Ligitec scroll Mou 88 New 97000 03 tháng
G6 mitumi Mou 03 56000 03 tháng
4
Nguồn , quạt
Fanfor cae _china Fan 06 48600 03 tháng
Hunt key _ 20 pin Kh04 New 194.400 24 tháng
5
Case _ vỏ máy
Pocalapollo 350 Ư Capoo2 New 307800 12 tháng
ƠWrent atx 400 ư Cap 008 New 388.800 12 tháng
6
RAM bộ nhớ trong
DDR 256 MB bus RAMDD04 New 324.000 36 tháng
DDR 128 MB bus RAMDD03 162.000 tháng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Kể từ khi thành lập Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt trên khắp mọi
miền của đất nước. Trong những năm gần đây sản phẩm của Công ty liên tục

gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng.
Tình hình phát triển và hiệu quả kinh doanh của công ty: Mặc dù với thời gian
đầu gặp không ít khó khăn cùng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2010. Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực của toàn công ty, công ty đã từng ngày
thay da đổi thịt phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Mặc dù nhìn chung tốc độ tăng của chi phí vẫn còn cao, đã ảnh hưởng đến
sức tăng lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh có lãi và
công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ kinh tế đối với nhà nước, cũng như ngày
càng có điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Kết quả đó thể hiện qua bảng chỉ tiêu sản lượng, doanh thu sau:
Biểu 1.2: Một số chỉ tiêu kinh tế trong 2 năm gần đây của công ty Thanh
Bình
Đơn vị tính: VNĐ
STT CHỈ TIÊU
So sánh Tỷ lệ chênh lệch
Năm 2010 Năm 2011 Tuyệt đối %
1
Doanh thu thuần
10.913.042.000
13.348.832.970
2.435.790.974
22,32
2
Giá vốn hàng bán
10.326.994.630.
12.702.203.390
2.375.208.765
23
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
3
Lãi gộp
586.047.370
646.629.580
60.582.210
10,33
4
Doanh thu hoạt
động tài chính
385.609
426.731
77.125
20
5
Chi phí tài chính
1.149.700
1.246.275
96.575
8,4
6
Chi phí quản lý
kinh doanh
543.243.851
590.071.471
46.827.620
8,62
7
Lợi nhuận trước
thuế

42.039.428
55.774.565
13.735.137
32,67
8
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
10.509.857
13.943.641
3.433.784
32,67
9
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
31.529.571 41.830.924
10.301.353
32,67
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính công ty)
Về quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, dựa vào chỉ tiêu Giá vốn hàng bán: năm 2010 là 10.326.994.630đ
đến năm 2011 là 12.702.203.390đ; tăng 23% tương đương 2.375.208.765đ,
cho thấy rằng quy mô hoạt động của Doanh nghiệp đã được mở rộng, nhưng
do Doanh nghiệp chưa kiểm soát được khâu nhập mua hàng hóa cũng như lựa
chọn được nhà cung cấp có thể cung cấp với giá rẻ nhất nên giá vốn năm
2011 đã tăng đáng kể so với năm 2010.
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy trong 2
năm 2010 và 2011 công ty đã thể hiện sự tăng trưởng số cụ thể của các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận.
1.1.2 Phương thức bán hàng và thanh toán của công ty

Ngay từ đầu khi mới hoạt động theo mô hình Công ty, một số biện pháp về tổ
chức, nhân sự đã được triển khai nhằm kiện toàn tổ chức Công ty đã định
hướng được công việc và nhanh chóng tiếp cận thị trường, triển khai các dịch
vụ tư vấn, phát triển thêm nhiều thị trường tiềm năng
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Với ưu thế bán buôn, bán đại lý các mặt hàng máy tính và linh kiện máy tính
công ty chỉ phân phối hàng cho các đại lý cấp 1. Vì vậy mỗi tỉnh thành chỉ tập
trung bán từ 3-4 đại lý lớn, nên công ty phân bổ địa bàn cho từng nhân viên
kinh doanh để dễ bề quản lý, theo dõi công nợ cho nên công tác chăm sóc
khách hàng được thuận lợi .
Công ty chủ yếu áp dụng hình thức bán hàng trực tiếp: Hai bên thực hiện
giao nhận hàng tại kho của công ty hoặc kho của khách hàng. Khi có đơn đặt
hàng, phòng kinh doanh sẽ lập tổ chức ký kết hợp đồng theo thỏa thuận của
cả hai bên. Nội dung hợp đồng sẽ quy định rõ nơi hàng hóa được giao nhận và
hình thức thanh toán của khách hàng. Theo hình thức tiêu thụ này, khi hàng
hóa đã được giao cho khách hàng thì công ty coi như hàng hóa đã được tiêu
thụ, công ty không còn quyền sở hữu đối với hàng hóa nữa. Khi đó kế toán sẽ
lập hóa đơn GTGT chuyển tới phía khách hàng cùng với biên bản giao nhận
hàng hóa. Hóa đơn bán hàng này phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán
và sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bản kê hóa đơn, chứng từ
hàng hóa bán ra.
Sau đó, thủ kho xuất kho hàng hóa để giao cho nhân viên phụ trách giao hàng,
đồng thời kế toán hàng hóa lập hóa đơn bán hàng. Sau khi giao hàng cho
khách hàng, nhân viên giao hàng giao hóa đơn cho khách hàng và mang biên
bản giao nhận hàng cùng liên 3 của phiếu xuất kho nộp lại cho phòng kế toán
để kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Công ty là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên
chi phí kinh doanh của công ty không có chi sản xuất mà chỉ bao gồm: Giá

vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh, trong đó quan trọng nhất là giá vốn
hàng bán, giá vốn hàng bán gần như chiếm đến 93% tổng chi phí của công ty.
Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động thương mại nên hoạt động chính của
doanh nghiệp là hoạt động bán hàng. Do đó, doanh thu của doanh nghiệp chủ
yếu là doanh thu thu từ hoạt động bán hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp không có
khoản thu nào khác để mang lại lợi nhuận.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Bán hàng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của
Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy sự trưởng thành và tốc độ phát triển của
Công ty. Ngày nay dịch vụ tin học đang ngày càng lớn, sự cạnh tranh của các
Công ty hoạt động trong lĩnh vực này trở nên khốc liệt hơn. Với Công ty nào
có khả năng đưa ra nhiều dịch vụ và chất lượng dịch vụ tốt sẽ chiếm tỷ trọng
lớn trên thị trường tin học. Công ty không phải là một trong những đơn vị
đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên kinh doanh rất nhiều loại
hình dịch vụ tạo nên doanh thu lớn.
1.1.3. Quy trình bán hàng của Công ty
+ Bước 1: Thủ kho nhận lệnh giao hàng (lệnh giao hàng được lập theo mẫu số
01/SKT)
+ Bước 2: Lập phiếu xuất kho
Thủ kho sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ của lệnh giao hàng sẽ lập
lệnh xuất kho. Trên phiếu xuất kho phải ghi rõ chính xác tên từng loại hàng
và số lượng theo yêu cầu xuất trên lệnh giao hàng vào cột “ số lượng theo yêu
cầu”.
Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại quyển (thủ kho
giữ và vào sổ), 1 liên chuyển cho khách hàng, 1 liên chuyển cho kế toán, 1
liên chuyển về đơn vị báo cấp hàng.
+ Bước 3: Phê duyệt xuất kho.

Phiếu xuất kho được chuyển lên cho những người có thẩm quyền
phê duyệt. Nếu ban giám đốc không phê duyệt thì chuyển cho thủ kho kiểm
tra lại. Nếu phê duyệt ban giám đốc kí vào giấy xuất kho
+ Bước 4: thủ kho xuất hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã được phê duyệt, thủ kho tiến hành
xuất hàng và ghi số lượng thực vào cột “ số lượng thực xuất” thủ kho phải đối
chiếu và kiểm tra khớp đúng thông tin thực tế với thông tin đã được cung cấp
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
trên lệnh giao hàng về người nhận hàng mới được xuất hàng. Người nhận
hàng có thể là lái xe vận chuyển hoặc đại diện khách mua hàng.
.+Bước 5: Đại diện nhận hàng ký xác nhận: đã nhận đủ số hàng vào phiếu
xuất kho.
+Bước 6: Bảo vệ kiểm tra hàng hoá khi xe ra cổng và kí nhận vào giấy xuất
kho đồng thời phải vào sổ theo dõi hàng hoá ra vào cổng.
+Bước 7: Chuyển chứng từ cho kế toán: hai liên phiếu xuất kho sẽ được
chuyển về cho kế toán bao gồm 1 quyển cho kế toán đơn vị, 1 quyển liên
chuyển cho kế toán của đơn vị báo cấp hàng để theo dõi công nợ.
+ Bước 8: Quyết toán công việc.
Kế toán và thủ kho thường xuyên đối chiếu để đảm bảo hàng hoá
nhập xuất, tồn đầy đủ và chính xác. Đầu kỳ lập và gửi báo cáo lên ban giám
đốc.
1.2 Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần thương mại
và đầu tư Thanh Bình
1.2.1 Tình hình lao động của Công ty
Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình có 26 nhân viên chính
thức bao gồm cả ban lãnh đạo và các công nhân viên trong công ty. Các nhân
viên trong công ty chủ yếu trong độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi, rất có trách nhiệm
và nhiệt tình trong công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trong số nhân viên chính thức có 14 nhân viên có trình độ đại học, 12
nhân viên có trình độ cao đẳng.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty
Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm
trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động kinh
doanh, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
bạt, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới
quyền theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm về công ăn, việc làm, về đời sống vật chất và tinh thần và
mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ đôn đốc,
giám sát mọi hoạt động của các phòng ban.
Phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin, kiểm tra
hóa đơn chứng từ các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như: chi phí
tiếp khách, chi phí xăng xe, điện thoại…định kỳ thực hiện các quy định về
báo cáo với Nhà nước như báo cáo thuế, báo cáo tài chính,…
Phòng tổ chức hành chính :
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho BGĐ trong công
tác:
+ Xây dựng các chính sách để duy trì ,ổn định và phát triển chất lượng
nguồn nhân sự của Công ty.
+ Xây dựng các quy định biện pháp kiểm soát hiệu qủa các công việc của
công tác Hành chính- Quản trị.
+ Đôn đốc, theo dõi thực hiện các nghị quyết của ban giám đốc và quy

định của Công ty.
- Phòng kế hoạch thị trường:
Tham mưu cho ban giám đốc về: Công tác tiếp thị, thị trường; các chính
sách đầu tư, chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường ngày một rộng khắp,
định hướng hoạt động của Công ty.
Phòng kế hoạch thị trường còn có nhiệm vụ chăm sóc hệ thống đại lý,
thông báo đến văn phòng các biến động của thị trường. Theo dõi tình hình
hàng hoá, tập hợp các đơn hàng của các đại lý thông báo cho bộ phận văn
phòng để hàng hoá được thông suốt, đảm bảo việc lưu chuyển hàng hoá có
kết quả cao nhất. Kết hợp cùng phòng kinh doanh tổng hợp theo dõi các hợp
đồng tại các tỉnh.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ đáp ứng nhu
cầu về sản phẩm cho khách hàng. Ngoài ra còn phải phục vụ hậu mãi sau bán
hàng giữ uy tín cho Công ty.
Quá trình bán hàng của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1: Quá trình đặt hàng – giao hàng
(1) Khách hàng (đại lý, cửa hàng, ) khi có nhu cầu mua hàng giao
tại kho hoặc tại địa chỉ khách hàng yêu cầu thì nhất thiết phải có đơn đặt hàng
và gửi về Công ty qua điện thoại, fax, hoặc nhân viên kinh doanh trực tiếp
quản lý.
(2) Nhân viên kinh doanh: Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng
nhân viên kinh doanh có trách nhiệm điền đầy đủ thông tin của khách hàng và
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
11
Khách hàng

có nhu cầu (1)
NVKD, dự án
tiếp nhận thông tin(2)
Kế toán
kiểm tra (3)
Giám đốc
ký duyệt
(4)
Thủ kho xuất
hàng (5)
Lái xe
Giao hàng (6)
Kiểm tra (7)
Dvụ chăm
sóc KH sau
bán hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
phải được ký xác nhận của khách hàng. Chậm nhất 24 tiếng phải nộp về cho
kế toán bán hàng Công ty.
(3) Kế toán bán hàng: kết hợp với khách hàng kiểm tra lại đơn đặt
hàng, xác định số lượng, chủng loại, địa điểm thời gian giao hàng, thông tin
người nhận. Kiểm tra và hoàn thành thủ tục để xuất hàng.
(4) Giám đốc chi nhánh: xem xét các đơn hàng, ký duyệt đơn hàng. Đối với
những đơn hàng không nằm trong chính sách được bán hàng phải báo cáo với
lãnh đạo công ty để xin ý chỉ đạo giải quyết đơn hàng.
(5) Thủ kho: Sau khi nhận được lệnh điều hàng của kế toán bán
hàng phải kiểm tra tính hợp lý của hàng hoá và địa chỉ giao hàng, viết biên
bản giao nhận hàng hoá, phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra nếu thấy thời gian
giao hàng không đảm bảo thì phải báo ngay cho kế toán bán hàng để cùng
nhau có hướng giải quyết. Hướng dẫn lái xe đi giao hàng.

(6) Lái xe: Tiếp nhận biên bản giao nhận, kiểm tra số lượng hàng
trên chứng từ và thực tế trên xe. Kiểm tra lại địa chỉ giao hàng và người nhận
hàng. Sau khi giao nhận để khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
trên biên bản giao nhận hàng hoá. Nộp lại biên bản giao nhận hàng hoá cho
thủ kho ngay sau khi về kho để tiếp tục vận chuyển tiếp theo.
(7) Chăm sóc khách hàng: Kiểm tra lại xem khách hàng đã nhận
hàng đúng số lượng, đúng chủng loại theo đơn hàng đã đặt hay chưa. Số
lượng phiếu bảo hành có khớp với số lượng hàng hay không. Thái độ phục vụ
của lái xe, của nhân viên giao hàng của nhân viên kinh doanh có ân cần, nhiệt
tình hay không
1.2.3 Cơ cấu tổ chức kế toán Công ty Cổ Phần Thương mại và đầu tư
Thanh Bình
Công ty Cổ Phần Cổ Phần Thương mại và đầu tư Thanh Bình
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung quản .Bộ máy kế toán có
chức năng hạch toán về cung cấp thông tin về kế toán tài chính cho ban giám
đốc công ty. Bộ máy kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng kế
toán - Kế toán truởng.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là tham mưu cho giám đốc về công
tác quản lý tài chính cũng như việc kiểm soát hoạt động kinh doanh thông qua
các báo cáo và phân tích theo từng tháng, quý năm, hoặc theo yêu cầu quản lý
của ban giám đốc. Đồng thời tổ chức sắp xếp nhân sự cho bộ máy kế toán một
cách phù hợp nhất nhằm đạt năng suất tối đa, tiết kiệm chi phí tốt nhất. Bộ
máy kế toán còn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng khác là tổ chức, sắp xếp
hoạt động của bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý, thuận tiện trong
làm việc tạo năng suất lao động cao. Bên cạnh đó bộ phận kế toán thực hiện
đúng chức năng của mình, đó là tiến hành ghi chép, hạch toán và kiểm tra các
hoạt động kinh doanh của ty. Từ đó lập báo cáo tài chính theo đúng Luật kế

toán và chuẩn mực kế toán.
Là 1 công ty Cổ Phần có quy mô trung bình, phân phối sản phẩm rộng
khắp trong cả nước. Do đó để đạt hiệu quả cao nhất trong công tác kế toán, bộ
máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung (toàn bộ công tác kế toán từ
việc thu thập, xử lý chứng từ, lập báo cáo kế toán và phân tích kế toán đều
được tập trung ở bộ phận kế toán của công ty).
Bộ máy kế toán gồm có 5 người, trong đó có 2 người có bằng đại
hoc, 3người có bằng Cao Đẳng. Tuy là những cương vị công việc khác
nhau nhưng mỗi người đều đảm nhiệm nhiều công việc của công tác kế
toán trong công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
Kế toán
trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
thuế
Thủ
kho,

thủ
quỹ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán
• Kế toán trưởng:
Có chức năng giám sát, chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện công tác tài
chính kế toán của các nhân viên và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc
về những thông tin kế toán đã cung cấp.
Chỉ đạo chuyên môn ghiệp vụ và điều hành toàn bộ công tác tài
chính kế toán, phân công nhiệm vụ và xác định nhiệm vụ của từng nhân
viên kế toán.
Trực tiếp báo cáo và giải trình các báo cáo tài chính theo yêu cầu
nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. Lập dự toán chi tiêu
tài chính công ty, lập kế hoạch lương hàng năm.
Kiểm tra công việc của nhân viên trong phòng, chịu trách nhiệm
trước ban Giám đốc và cơ quan thuế về những thông tin kế toán đã cung
cấp.
Tiếp thu và cập nhập những văn bản nhà nước quy định trong lĩnh vực
tài chính kế toán. Phổ biến hướng dẫn và cụ thể hoá các chính sách và chế
độ kế toán của nhà nước.
* Kế toán tổng hợp:
Là người chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưỏng, có nhiệm vụ
kiểm tra,
đối chiếu làm báo cáo tổng hợp theo định kỳ, theo yêu cầu của cán bộ tài
chính quy định phản ánh giá thành tiêu thụ lỗ ( lãi) và tổng kết tài sản.
• Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công
cụ lao động có trong kho. Lượng nhập, xuất, tồn kho. Tính toán và phân
bổ vật liệu, phát hiện các loại vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất,tham gia

kiểm kê, đánh giá vật liệu và công cụ lao động.
• Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán là nguời lập phiếu thu, phiếu chi khi có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Là người trực tiếp ghi chép tất cả các khoản phải thu chi tiền mặt, các
khoản vay, tạm ứng vào hệ thống kế toán của công ty.
Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tạm ứng,
thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho tất cả nhân viên trong
công ty.
Là nguời quản lý các sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay
ngân hàng. trả nợ ngân háng và phản ánh kịp thời, chính xác theo từng đối
tuợng, từng tài khoản thanh toán.
• Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, thuế
GTGT đầu ra, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế môn bài.
Cuối quý hoặc cuối năm tài chính, kế toán chịu trách nhiệm lập báo cáo
thuế của công ty để trình lên the yêu cầu của quản lý doanh nghiệp, đồng thời
nộp báo cáo thuê theo đúng thời gian và nội dung cho các đơn vị liên quan.
• Thủ kho, thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt hàng ngày tại công ty,thu nhận
các chứng từ : các đơn đặt hàng, hoá đơn thuế GTGT của các khách hàng,
tiến hành xuất quỹ, nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ hàng ngày. Thường xuyên
đối chiếu vật tư tồn với kế toán.
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THANH
BÌNH.
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực
tiếp bao gồm: Hợp đồng mua bán, Đơn đặt hàng, Lệnh xuất hàng, Phiếu xuất
kho, Thẻ kho, Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có (Ngân hàng gửi
tới), Phiếu thu, Phiếu giao nhận hàng hóa., Biên bản trả lại hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng trực tiếp như
sau:
Căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng hóa, phiếu đề nghị mua hàng và
đơn đặt hàng khách hàng gửi đến, phòng kinh doanh xem xét đơn hàng và khả
năng Công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của khách sẽ trình Giám đốc duyệt
sau đó viết lệnh xuất hàng, Phiếu xuất kho. Lệnh này được lập thành 2 liên,
liên 1 lưu tại phòng, liên 2 được chuyển xuống bộ phận kho đề nghị xuất
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu lại để theo dõi và quản
lý, liên 2 chuyển xuống bộ phận kho, liên 3 giao cho bộ phận quản lý hàng để
theo dõi chi tiết sản phẩm, hàng hóa.
Biểu 2.1 Phiếu xuất kho
Đơn vị:
Cty CP TM và đầu tư
Thanh Bình.
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03… tháng 05… năm 2011

Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số:12/T05
Nợ: 632
Có: 156
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Ngọc Lan……Địa chỉ (bộ phận) Nhân viên kinh doanh……………
Lý do xuất kho: … Bán hàng… ……………….…………… … ……
Xuất tại kho: Công ty CP TM và đầu tư Thanh Bình ………………………………….……………………………
Địa điểm: Thanh Xuân - HN…………………….……………………………… ………………
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ

số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu
Cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Máy tính Acer Chiếc
75 75
7000.000 525.000.000


Cộng: 75 75 525.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm năm mươi tám triệu, ba trăm mười lăm ngàn, hai trăm năm
mươi đồng chẵn./.
Ngày03….tháng05 năm…2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.2: Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho
Công ty CPTM và đầu tư Thanh Bình.
Đ/c: Nguyến Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Số phiếu: PX66383
Kho: Công ty

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG RA KHỎI CÔNG TY
KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Ngày04 tháng 05 năm 2011.
Xuất cho: Công ty Bạch Đằng.
Địa chỉ: Số 113 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa – Hà Nội
Thời hạn thanh toán: Thanh toán chậm 30 ngày kể từ ngày giao hàng
STT Tên hàng Đơn vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
1
Máy tính Acer
Chiếc 75 75
Cộng 75 75
Người Trưởng Kế toán Giám đốc Thủ kho Người nhận
đề nghị phòng trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT- 3L
Giá trị gia tăng Ký hiệu: LU/2008B
Liên 2 giao cho khách hàng Số: 00837856
Ngày 15 tháng 5 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Thanh Bình.
Địa chỉ: Thanh Xuân -Hà Nội.
Điên thoại: 04-3.9922.343
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Lan.
Tên đơn vị: Công ty Bạch Đằng
Địa chỉ: Số 113 Nguyễn Lương Bằng -Đống Đa – Hà Nội
Hình thức: TM/CK
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1
Máy tính Acer
Chiếc 75
7000.000 525.000.000
Cộng tiền hàng: 525.000.000
Thuế suất GTGT:10% tiền thuế GTGT:52.500.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán 577.500.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm bảy mươi bảy triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng

(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, họ tên)
- Hàng xuất kho được nhân viên giao hàng vận chuyển giao cho người mua cùng
với Đơn đặt hàng, Phiếu giao nhận hàng, Phiếu xuất kho. Trong quá trình giao
hàng, nhận viên giao hàng đề nghị bên nhận kiểm tra chất lượng, mẫu mã, chủng
loại, quy cách các mặt hàng và ký xác nhận vào các chứng từ để hoàn tất thủ tục
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
giao hàng. Sau khi bên mua ký xác nhận vào Phiếu giao nhận hàng và các
chứng từ liên quan thì nghiệp vụ tiêu thụ hoàn thành. Khi đó nhân viên giao
hàng gửi lại liên 2 cho bên mua giữ, còn liên 1 chuyển trở lại phòng kế toán để
vào sổ theo dõi. Chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên công ty hoặc bên
mua chịu tùy theo thảo thuận của hai bên.
- Tại phòng kế toán, căn cứ vào Đơn hàng, Lệnh xuất hàng, Phiếu xuất
kho và Phiếu giao nhận hàng các bộ phận chuyển đến để lập Hóa đơn GTGT
cho hàng tiêu thụ. Hóa đơn GTGT được kế toán lập thành 3 liên, trong đó liên
1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để ghi sổ.
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
Khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán lập hóa đơn bán hàng và
hạch toán vào các loại sổ có liên quan. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán
mở sổ chi tiết bán hàng theo từng loại hàng hóa tiêu thụ và cập nhật chứng từ
vào máy. Những số liệu đó sẽ được tự động chuyển thẳng vào các loại sổ chi
tiết như sổ như bảng kê hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng tổng hợp và vào
các sổ tổng hợp như Nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511…
Ví dụ: Ngày 18/05/11, công ty xuất bán theo hóa đơn số 00837857, cho Công
ty TNHH Long Thành một lô hàng gồm 20 CPU, với đơn giá bán chưa thuế là
4.512.500. đồng/chiếc, giá vốn 3.824.523 đồng/chiếc, và 15 Màn hình với
đơn giá bán chưa thuế là 3.712.000 đồng/ch, giá vốn 3.425.000đồng/chiếc.

Công ty và khách hàng đã gặp gỡ và trao đổi, thỏa thuận để ký hợp
đồng bán hàng , trong đó có ghi cụ thể sự thỏa thuận của hai bên với nhau vể
phương thức giao nhận hàng cũng như phương thức thanh toán tiền hàng của
khách hàng. Dựa theo hợp đồng đó, thủ kho làm thủ tục xuất kho hàng hóa
chuyển đến cho khách hàng . Đồng thời kế toán hàng hóa lập hóa đơn và
chuyển cho khách hàng . Hóa đơn bán hàng được lập theo mẫu như sau:
Biểu 2.4. Hóa đơn GTGT
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LU/2008B
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Liên 3: Nội bộ 00837857
Ngày 18 tháng 05 năm 2011
Đơn vịbán hàng: Công ty CP TM và đầu tư Thanh Bình
Địa chỉ:………Thanh Xuân, Hà Nội…………….……
Số tài khoản:……………………………………………………………
Điện thoại: ……………… MS
Họ tên người mua hàng:………………………………………………….
Tên đơn vị: Công ty TNHH Long Thành……………………………………
Địa chỉ: 11 - Thái Hà - Hà Nội……………………………
Số tài khoản: 42110 1000425- Ngân hàng ngoại thương HN
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS:0100818448-1
STT Tên hàng
hóa
Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01
03

CPU
Màn hình
Chiếc
chiếc
70
10.000
4.512.525
3.712.000
315.876.750
371.200.000
Cộng tiền hàng 687.067.750
Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 34.353.838
Tổng cộng tiền thanh toán 721.430.588
Số tiền viết bằng chữ: bảy trăm hai mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi
nghìn lăm trăm tám mươi tám đồng/.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Sau khi làm thủ tục giao hàng cho khách hàng thì hàng hóa đó được
coi là đã tiêu thụ. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi chép số liệu vào
bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn kho. Hóa đơn bán hàng là căn cứ để cuối kỳ kế
toán lên bảng kê hóa đơn chứng từ theo mẫu như sau:
Biều 2.5. Bảng kê hóa đơn bán hàng
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/05/2011
Chứng từ Diễn
giải
Mã kho Số Giá bán Doanh thu
Ngày Số
……….

10/05/2011 00837855 Công ty
TNHH
Nhật Anh
Bán máy
fax
CT
131NA 45 chiếc 2.757.500 124.087.500
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
124.087.500
12.408.750
136.496.250
15/05/2011 00837856 CT Bạch
Đằng Máy
Tính
75 chiếc 7000.000
525.000.000
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
525.000.000
52.500.000
577.500.000
18/05/11 00837857 CT Lilama
69/3 CPU
Màn hình

CT
131
131
70 chiếc
10.000chiếc
45.125.250
37.120.000
315.876.750
371.200.000
Tiền hàng
Tiền thuế
Tổng cộng
687.076.750
34.353.838
721.430.588
Tổng tiền hàng: 1.325.164.250
Tổng thuế GTGT: 99.262.588
Tổng thanh toán: 1.424.426.838
Ngày 31 tháng 05 năm 2011
NGƯỜI LẬP BIỂU
(ký, họ tên)
Bên cạnh đó kế toán cũng mở sổ chi tiết bán hàng theo dõi tình hình tiêu
thụ của từng loại mặt hàng trong kỳ.
Đồng thời hóa đơn là căn cứ để kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký chung (như trên đã ghi). Cuối kỳ, số liệu này sẽ được chuyển lên sổ cái
TK 511
Tài khoản kế toán sử dụng:
Với những doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC thì để theo dõi doanh thu bán hàng trong
kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:

* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: TK này dùng để
phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp cùng các khoản
giảm trừ doanh thu.
- TK 511 cuối kỳ không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK 511(1): Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 511(2): Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
+ TK 511(8): Doanh thu khác
Ngày 20 tháng 05 năm 2011, Công ty Bạch Đằng trả lại một phần số hàng hoá
đã mua với lý do không đảm bảo chất lượng. Sau đây là biên bản trả lại hàng
Biểu 2.6: Biên bản trả lại hàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
o0o
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Hôm nay, ngày 20 tháng 05 năm 2011, tại Số 162A,Nguyễn Tuân, Thanh Xuân,
Hà Nội .Công ty CPTM và đầu tư Thanh Bình chúng tôi gồm:
Ông: Nguyễn Hải Triều Chức vụ: Giám đốc
Ông: Hoàng Thế Cường Chức vụ: NVBH
Chị: Nguyễn Thị Thúy Hằng Chức vụ: Khách hàng
Ghi nhận việc trả lại một phần số hàng đã mua theo hoá đơn số 00837856
ngày 15 tháng 05 năm 2011
Loại hàng: Máy tính Acer
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Số lượng: 01 bộ

Đơn giá: 7.000.000đ
Thành tiền: 7.000.000đ
Thuế GTGT 10%: 700.000đ
Tổng cộng: 7.700.000đ
Lý do: không đảm bảo chất lượng
Ông: Nguyễn Hải Triều, giám đốc Công ty đã trực tiếp kiểm tra lại hàng
hoá, chấp nhận yêu cầu của khách hàng, Anh Hoàng Thế Cường- NVBH
đã nhận lại hàng và thanh toán tiền hàng cho khách.
Biên bản được lập thành 3 liên, có chữ ký xác nhận của người có liên quan
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011.
Chữ ký khách hàng
(Đã ký)
Giám đốc Công ty
(Đã ký, đóng dấu)
Người lập biên bản
(Đã ký)
Giám đốc trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, thấy giữ nguyên trạng thái
ban đầu nên đồng ý cho nhập lại kho. Căn cứ vào biên bản trả lại hàng này, kế
toán lập phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho để thủ kho ghi vào thẻ kho. Sau đó
phiếu nhập kho lại đợc chuyển lên phòng kế toán để kế toán ghi vào sổ chi tiết
hàng hoá.
Biểu 2.7 PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 05năm 2011
Số phiếu: PN00561
Nợ TK 531
Có TK 632
Họ tên người giao hàng: Chị Nguyễn Thị Thuý Hằng
Nhập tại kho: Kho hàng hoá của Cty
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất hàng hoá

Số luợng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1. Máy tính Acer Bộ 1 1 7000.000 7000.000
Tổng Cộng
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh tế quốc dân
Ngời lập biểu Kế toán trởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Về phía khách hàng, Công ty sẽ thanh toán cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ
vào số nợ cũ mà khách hàng chưa thanh toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng bị trả lại do thủ kho chuyển lên, kế toán
phản ánh vào sổ cái tài khoản 632 và tài khoản 156 . Từ hoá đơn bán hàng trước
đây, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 531
Cty cổ phần Thương Mại và đầu tư Thanh Bình.
Địa chỉ: P804 ngõ 162A, Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Biểu 2.8 SỔ CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
Từ ngày 1/05/2011 đến ngày 31/05/2011
ĐVT : VNĐ
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
PN00561 20/05 Cty Bạch Đằng trả lại
hàng

131 7.700.000
Cộng 7.700.000
Người ghi sổ
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký, đóng dấu)
Cao Thị Thu Hiền-Mã SV: LT110112 GVHD: T.s Phan Trung Kiên
25

×