Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.36 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
NGUỒN VỐN VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH Ngân hàng
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
CNVC – LĐ Công nhân viên chức – lao động
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT_Chi nhánh
tỉnh Hà Giang 18
CHƯƠNG 1 1
NGUỒN VỐN VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình
CNH-HĐH đất nước. Và nguồn vốn trong nước là nguồn vốn chủ yếu phục vụ quá
trình này. Đặc biệt hơn là đối với các NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Mặc dù nước ta là một nước có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng và
nguồn lao động dồi dào. Song để đi đến hội nhập với nền kinh tế thế giới thì
cần thiết phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trong nước.
Từ đó, Đảng và NN đã chủ trương tận dụng tối đa nguồn vốn trong nước mà
chủ yếu được huy động thông qua hệ thống NH.
Nguồn vốn được coi là nền móng cho hoạt động của các NH. Tuy nhiên,


xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành NH nước ta còn thấp nhất là
trong nội bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề cần đặt ra là các NH phải làm gì và
làm như thế nào để công tác huy động vốn đạt kết quả cao góp phần đáp ứng
được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và đem lại lợi nhuận cho NH.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, em
đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang”. Ngoài lời mở đầu và
phần kết luận, luận văn của em gồm có ba chương sau đây:
Chương1: Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Chương2: Thực trạng về huy động vốn tại NHNo&PTNT _ Chi nhánh
tỉnh Hà Giang.
Chương3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy
động vốn tại NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo ThS. VŨ
THỊ THU HƯƠNG, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc và toàn thể các
cán bộ công nhân viên của NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ
em hoàn thành bài luận văn này.
CHƯƠNG 1
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
1
Luận văn tốt nghiệp
NGUỒN VỐN VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1 Vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là:
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện
được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Các nhà
kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:

“ Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập
hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác”.
Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản
thân NH và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào NH
với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng
các sản phẩm dịch vụ khác của NH. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng
vốn cho NH và số tiền mà NH phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của
quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các NH có
thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê… Nói chung vốn của
NH chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
NHTM.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NH bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở
hữu và vốn nợ (vốn huy động).
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là đối tượng vốn mà chủ NH phải có để hoạt động, thuộc
quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy theo tính
chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
2
Luận văn tốt nghiệp
gửi và phát hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và NH trung
ương, các nguồn khác.
a. Vốn huy động từ tiền gửi
Đây là vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó
là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH. Có nhiều hình thức huy động
khác nhau như:

- Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn): Là số tiền của DN hoặc
cá nhân gửi vào NH nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt
động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh
doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ khi nào và NH có trách nhiệm đáp ứng
kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của NHTM.
- Tiền gửi có kỳ hạn của các DN, các tổ chức xã hội: là những khoản tiền mà
các DN, các tổ chức xã hội gửi ở NH sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian
nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa
huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt cùng
với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn mà NHTM huy động tiền
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có
những giải pháp nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới
huy động, đa dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt, với các hình thức
tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như
tiền gửi tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các
đoàn thể xã hội
b. Vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW, giữa các
NHTM với các TCTD khác. Các NHTM sẽ đi vay để bổ sung vào nguồn vốn
hoạt động của mình.
- Vay NH trung ương: NHTW có thể cho các TCTD vay vốn ngắn hạn
khi cần thiết duới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,
chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác,
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
3
Luận văn tốt nghiệp
cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác, cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ, cho vay đặc biệt khi các

NHTM mất khả năng thanh toán.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau
và vay của các TCTD khác trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ . Đây
là hình thức cho vay, nhưng thực chất nó là hình thức tương trợ giữa các NH
để có sự hợp tác đôi bên cùng có lợi. Các NH đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ
có thể sẵn lòng cho các NH khác vay. Ngược lại, các NH đang thiếu hụt dự trữ
có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh toán. Như vậy, nguồn vay
mượn từ các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và thay
thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
- Vay trên thị trường vốn: Thực chất là NH huy động vốn bằng việc phát
hành các giấy tờ có giá như: Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó
có kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu
nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được NHTM phát hành từng đợt
với mục đích và số lượng cụ thể và được NHNN chấp nhận. Khả năng vay
mượn tùy thuộc vào uy tín của NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường
tài chính.
- Nguồn vốn khác: Ngoài các loại vốn được tạo lập ở trên, NHTM còn
tạo lập vốn từ những nguồn khác.
+ Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác, qua đó làm tăng nguồn
vốn của NH như ủy thác đầu tư, uỷ thác cho vay, cấp phát, giải ngân và thu hộ.
+ Vốn trong thanh toán: Là số vốn có được do NHTM làm trung gian
thanh toán như: số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý
chứng từ thanh toán
1.2 Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.2.1. Huy động vốn thông qua các phương thức huy động vốn
Huy động vốn là một phần quan trọng và trực tiếp của tạo vốn, nó bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một phương thức huy động vốn hiệu quả, tạo
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
4

Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn quan trọng cho các NHTM không chỉ đối với những nước kinh tế
chậm phát triển mà nó còn có ý nghĩa đối với cả những nước phát triển có hệ
thống NH hiện đại. Mặt khác, nó có thể sử dụng như một công cụ đắc lực để
chống lạm phát, ổn định tình hình kinh tế, tiền gửi tiết kiệm có các hình thức
huy động đa dạng phong phú, từ đơn giản đến hiện đại, với những khoảng thời
gian phù hợp, đáp ứng được mọi luồng tiền tiết kiệm trong xã hội.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền tại các
NHTM có thể rút ra để sử dụng theo thời hạn đã thoả thuận trước với NH, đây
là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi mà các tổ chức kinh tế, DN gửi vào NH nhằm
thu lãi. Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn có tính ổn định cao, do vậy nó có
vai trò quan trọng trong hoạt động tạo vốn của các NHTM, tuỳ từng kỳ hạn và
nhu cầu về vốn các NHTM sử dụng các mức lãi suất tương ứng khác nhau, cố
định hoặc linh hoạt cho khách hàng…
- Các hình thức huy động khác: Để cạnh tranh trong hoạt động huy động
vốn, các NHTM còn áp dụng các hình thức huy động vốn đặc biệt của tiền gửi
có kỳ hạn như phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu… Thực chất đây là việc
các NHTM huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá, thường
với mệnh giá lớn, những chứng từ có giá này có thể đích danh hoặc vô danh,
có thể chuyển nhượng được và mua bán trên thị trường vốn…
1.2.2. Huy động vốn thông qua hoạt động thanh toán và các dịch vụ NH
Đây thực chất là hình thức các NHTM tạo vốn thông qua hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt. Khách hàng của NH muốn thanh toán qua NH
phải có tài khoản tiền gửi tại NH và tài khoản này phải có đủ tiền, khoản tiền
gửi này gọi là tiền gửi thanh toán. Nghiệp vụ thanh toán của NH càng phát
triển, các dịch vụ NH ngày càng đa dạng phong phú thì NH càng có điều kiện
để tạo vốn. Mặt khác, thông qua hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, các
NHTM có thể tạo vốn qua chức năng tạo tiền của NHTM, từ đó mở rộng hay
thu hẹp quy mô tín dụng cho nền kinh tế…
1.2.3. Huy động vốn thông qua thị trường tài chính tiền tệ và thị trường

liên NH
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
5
Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động tiền gửi và
phát hành các loại giấy tờ có giá. Tuy nhiên, có những thời điểm vẫn xảy ra
thiếu hụt khả năng thanh toán tạm thời, NHTM phải tìm nguồn bù đắp từ thị
trường Tiền tệ và Thị trường Liên NH. Có thể nhận thấy đây là kênh cuối cùng
tìm kiếm vốn của NHTM, sau khi đã khai thác từ các kênh khác nhưng không
đáp ứng được nhu cầu vốn đột xuất tương đối lớn và rất khó dự báo chính xác.
Để được vay vốn trên thị trường này, NHTM phải chấp nhận các điều kiện do
NHNN quy định và các yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay. Vì vậy NHTM
phải hiểu rõ các quy định của NHNN. Đồng thời phải chủ động dự trữ khả
năng thanh toán bằng việc mua và bảo quản các giấy tờ có giá như yêu cầu của
NHNN đề ra.
1.2.4. Huy động vốn thông qua việc sử dụng vốn an toàn, hiệu quả
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động và phát triển của các NHTM
bất cứ một nghiệp vụ nào cũng không thể tách rời hoạt động của các nghiệp vụ
khác; mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM là hai
mặt hoạt động gắn bó chặt chẽ và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình kinh
doanh. Vì vậy, khi đã huy động được vốn rồi thì việc sử dụng như thế nào để
không những bảo toàn được số vốn ban đầu mà còn phát huy hiệu quả một
cách tối đa là mối quân tâm thường xuyên của các NHTM, ngược lại chính nhu
cầu sử dụng vốn (khối lượng, thời gian, kết cấu ) có ảnh hưởng quyết định
đến việc tổ chức huy động vốn với quy mô, thời hạn, lãi suất… phù hợp. Một
trong những nguyên tắc quan trọng trong quan hệ tín dụng là vốn phải được
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn, thực hiện được nguyên tắc này nghĩa là việc huy
động vốn, sử dụng vốn an toàn và có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của huy động vốn trong hoạt động NHTM
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh NH.

Đối với các NHTM ở nước ta việc tăng trưởng nguồn vốn chủ yếu dựa vào mở
rộng công tác huy động vốn bởi lẽ vốn huy động thường chiếm tỷ trọng từ 70%
- 90% tổng nguồn vốn.
Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống nhằm không ngừng mở rộng
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
6
Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn kinh doanh, nó vừa là khâu mở đường và cũng là khâu cốt lõi của
một NH. Nhờ nâng cao hiệu quả huy động vốn, lượng cung tiền cho khách
hàng được mở rộng, mà mở rộng lượng cung tiền sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, nắm bắt và tìm hiểu được các nhu cầu về sản phẩm từ đó giúp mở rộng
mạng lưới, tăng thị phần của NH trên thương trường, quyết định tới qui mô lớn
hay nhỏ của một NH.
Công tác huy động vốn tốt, lợi thế đầu tiên cho các NHTM là việc chấp
hành luật pháp mà NHTW quy định như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu… đồng thời chứng tỏ năng lực tài chính lành mạnh đảm bảo hoạt
động kinh doanh, khả năng thanh toán và chi trả rất cao, vấn đề rủi ro được hạn
chế, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin và nâng cao vị thế
của NH trước công chúng.
NHTM với vai trò tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cho nên mở rộng công tác huy động vốn sẽ góp
phần tạo ra nguồn vốn với chi phí bình quân đầu vào thấp và có tính ổn định
phù hợp với kết cấu sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để đạt
mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng an toàn và hiệu quả.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng có nhiều các định chế
tài chính tham gia như: các công ty bảo hiểm, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, kho
bạc nhà nước, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển… thì sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt quyết liệt buộc NHTM phải tăng qui mô nguồn vốn, tăng quy mô tín
dụng để tăng sức cạnh tranh, củng cố vị thế của mình trên thương trường. Mặt
khác, quy mô lớn là điều kiện nền tảng cho việc đầu tư sử dụng các thành tựu

kỹ thuật, công nghệ mới giúp các NHTM trong nước vươn lên làm chủ thị
trường, giữ vững vị thế của mình.
1.4. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của NHTM
Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định.
Mỗi môi trường đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
7
Luận văn tốt nghiệp
cho hoạt động kinh doanh nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển
cho những hoạt động đó. Vì vậy hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của
môi trường xung quanh rất lớn. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy
động vốn của NHTM là rất phong phú và đa dạng. Nhưng chủ yếu là hai nhóm
nguyên nhân: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
1.4.1 Nguyên nhân khách quan
a. Môi trường pháp lý
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Có
những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của NH như: Luật
kinh tế, Luật các tổ chức tín dụng, Luật NHNN, Luật dân sự… Những luật này
quy định tỷ lệ huy động vốn của NH so với vốn tự có, quy định việc phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của NHTM đối với một kỳ hạn.
Bên cạnh những bộ phận trên thì chính sách tiền tệ của một quốc gia
cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các
khía cạnh:
• Mục tiêu chính sách tiền tệ bao gồm: Kiểm soát lạm phát, bình ổn giá
cả, ổn định sức mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Tùy thuộc vào việc thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ mà sự ảnh hưởng
của nó đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM khác nhau.
• Việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ: Trong quá trình vận hành các

công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTM, mỗi công cụ đều tác động
đến một nghiệp vụ hoạt động vốn của NHTM cụ thể:
+ Lãi suất chiết khấu: NHTW thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tiền ra
lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm chống
lạm phát thì lúc đó NHTW cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất chiết khấu
cao. Và như vậy sẽ hạn chế việc NHTM vay NHTW vì lãi suất cao.
+ Dự trữ bắt buộc: Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là NHTW cho hoặc
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
8
Luận văn tốt nghiệp
không cho các NHTM sử dụng khối lượng tiền bị coi là thiếu hay dư thừa, tức
là thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
• Chính sách đầu tư của NH hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hưởng đến
chính sách huy động vốn của NH. Bởi vì trên thực tế những chính sách này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh không chỉ đối với khách hàng
mà ngay cả đối với NH. Vì vậy, để khuyến khích đầu tư sản xuất nhà nước cần
có những chính sách hợp lý.
b. Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển từ đó tạo điều kiện
tích lũy nhiều hơn. Do đó tạo môi trường thu hút vốn của NH thuận lợi. Mặt khác,
nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho NH từ đó NH phải tìm ra biện pháp để huy
động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình.
Mặt khác, khi nền kinh tế không tăng trưởng sản xuất bị kìm hãm nền
kinh tế bị suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của NH bị thu
hẹp do sản xuất đình trệ thua lỗ, đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền
vào NH, họ sẽ cất trữ tiền theo những hình thức khác. Vì vậy, cũng gây ảnh
hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NH.
c. Công nghệ thông tin
Trước đây, công nghệ thông tin còn lạc hậu khách hàng chủ yếu thanh
toán bằng tiền mặt. Nhưng ngày nay do công nghệ hiện đại thanh toán không

dùng tiền mặt và thay vào đó khách hàng chuyển sang thanh toán bằng séc,
bằng thẻ… Những tiến bộ về khoa học công nghệ trong hệ thống NH cho phép
các NH thay đổi cung ứng dịch vụ. Chính sự thay đổi này đã tạo ra rất nhiều
các hệ thống dịch vụ như thẻ ATM, home banking…
d. Tâm lý thói quen của người gửi tiền
Tâm lý của người gửi tiền cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nghiệp vụ huy
động vốn của NH. Nếu ở những người có thói quen sử dụng số tiền nhàn rỗi
dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn của NH gặp khó khăn. Ở
những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua NH rất phát triển. Hầu
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
9
Luận văn tốt nghiệp
hết những người có thu nhập đều mở tài khoản thanh toán qua NH. Tuy nhiên,
ở những nước kém phát triển thu nhập người dân thấp, nhu cầu giao dịch thanh
toán qua NH còn nhiều hạn chế nên ít người mở tài khoản tại NH. Điều này sẽ
hạn chế khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM, không phát huy được tính hiệu
quả của tài khoản giao dịch.
1.4.2. Nguyên nhân chủ quan
a. Lãi suất huy động
Đối với người gửi tiền và các DN, họ gửi tiền vào các NH với mục đích
thanh toán thì lãi suất không phải là vấn đề mà họ quan tâm. Điều mà họ quan
tâm lớn nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ NH và loại tiền gửi này gọi là tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi không kỳ hạn thì vốn
huy động của NH còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các DN và tiền gửi
tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào NH với mục đích là
hưởng lãi. Vì vậy, lãi suất là điều họ rất quan tâm. Hiện nay, một số NH để thu
hút khách hàng gửi tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt theo nhiều thời hạn
khác nhau.
b. Năng lực và trình độ của cán bộ NH
+ Về phương diện quản lý: Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, về tài

sản nợ, tài sản có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình NH dự
đoán được những rủi ro xảy ra, nắm bắt được những biến động ngoài thị trường
một cách nhanh chóng để có thể tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư
vào đâu để có hiệu quả cao nhất. Từ đó thu hút được khách hàng làm môi
trường đầu tư của NH ngày càng được mở rộng.
+ Về trình độ nghiệp vụ: Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ NH cao thì
trong quá trình hoạt động kinh doanh mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực
hiện nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Từ đó giúp NH có điều kiện mở
rộng kinh doanh, giảm chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng. Hiện
nay, ở nhiều NH trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập. Vì vậy, cần
chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp với nhu cầu
đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
10
Luận văn tốt nghiệp
c. Thái độ phục vụ
Đây là yếu tố mang tính chất chủ quan tác động đến quy mô tiền gửi.
Nếu NH hoạt động tốt, có danh tiếng lâu đời, các nhân viên NH luôn cởi mở,
nhiệt tình với khách hàng, luôn tạo thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây được
uy tín tốt đối với khách hàng và sẽ có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền.
Cách thức phục vụ của cán bộ NH đối với khách hàng cũng có những ảnh
hưởng lớn đến việc huy động vốn cho NH. Nếu cán bộ NH giao tiếp với khách
hàng một cách lịch sự, nhiệt tình thì sẽ gây được cảm tình tốt với khách hàng
tạo uy tín cho NH về thái độ phục vụ khách hàng. Ngược lại, nếu thái độ của
cán bộ NH không lịch sự và thiếu nhiệt tình thì khách hàng sẽ đi giao dịch với
NH khác. Vì vậy, để thu hút được khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục
vụ cán bộ NH không chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải chú
ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
d. Mạng lưới phục vụ và mức độ uy tín
Với những NH sát địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm thương mại thì

sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động của các NH thường biểu
hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Mạng lưới huy động càng rộng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền. Nếu mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn
cho khách hàng muốn gửi tiền vào NH vì chi phí giao dịch lớn
NH không khác nhiều so với các DN đang có vị trí thống trị trong một
ngành công nghiệp nhờ mức độ thâm niên. Đối với khách hàng khi cần giao
dịch với một NH thì bao giờ họ cũng tin tưởng vào một NH có thâm niên hơn
là một NH mới thành lập. Bởi vì, họ nghĩ rằng một NH hoạt động lâu đời thì có
uy tín, kinh nghiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ, có nguồn vốn lớn và
khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó
cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng.
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
11
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO&PTNT
CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Đối với địa bàn vùng núi còn nhiều khó khăn như tỉnh Hà Giang việc
cung ứng vốn để phát triển đã được nhiều tổ chức tài chính quan tâm. Song có
thể nói NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang vẫn là tổ chức tín dụng cung
ứng dịch vụ chính trên địa bàn. Hoạt động trong môi trường đầy khó khăn về
mặt địa lý, trình độ sản xuất còn thấp và lạc hậu, song với nỗ lực vượt bậc
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang đã có sự phát triển ổn định cả bề rộng
lẫn chiều sâu, từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức trình độ tác nghiệp ngang
tầm với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Là một NH được tách ra và thành lập từ tháng 10/1991 theo quyết định
số 136/NH –QĐ, ngày 30/08/1991 của thống đốc NH Nhà nước Việt Nam “Về
việc giải thể chi nhánh NH Nông Nghiệp tỉnh Hà Tuyên để thành lập chi nhánh

NH Nông Nghiệp tỉnh Tuyên Quang và chi nhánh NH Nông nghiệp tỉnh Hà
Giang”. Năm 1998 do thay đổi cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam nên
được thay thế bằng Quyết định 198/1998/QĐ – NHNN5, ngày 02/06/1998 của
Thống đốc NH nhà nước “ Về việc thành lập các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam” trong đó có NHNo&PTNT_Chi
nhánh tỉnh Hà Giang.
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang hoạt động kinh doanh luôn
bám sát mục tiêu, định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời phát
huy những lợi thế, chủ trương, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Đầu tư
vốn và các sản phẩm dịch vụ xuống tận các thôn, bản phục vụ đắc lực cho sự
phát triển kinh tế của địa phương. Trong công tác hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang không ngừng đổi mới để hoàn thiện
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
12
Luận văn tốt nghiệp
bộ máy quản lý, kiện toàn lại tổ chức, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp
vụ của cán bộ, công nhân viên chức thực hiện tốt chính sách kinh doanh tiền tệ,
tín dụng trên địa bàn.
Đến nay gồm 10 NH huyện và một NH thị xã, với 19 đầu mối giao dịch
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Hà Giang
Sơ đồ tổ chức
( Nguồn: Phòng hành chính tổ chức)
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang thực hiện theo mô hình tổ chức
bao gồm: Ban Giám Đốc và các phòng ban gồm: Phòng Tín Dụng, Phòng Hành
chính Nhân sự, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ,
Phòng Dịch vụ và Marketing, Phòng Điện toán, Phòng Kế toán Ngân Quỹ, Phòng
giao dịch Yên Biên, Phòng giao dịch Minh Khai và 11 chi nhánh loại III.
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
13
Ban giám đốc

Phòng
Tín
Dụng
Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Kiểm
tra,
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
Dịch vụ
Marketing
Phòng
Điện
toán
Phòng
Kế toán
Ngân
Quỹ
11 chi nhánh loại III

Phòng
Giao Dịch
Minh Khai
Phòng
Giao Dịch
Yên Biên
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
• Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các công tác trong toàn
chi nhánh và các phòng ban.
- Phó giám đốc: Giúp Giám Đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do
giám đốc phân công phụ trách.
• Phòng Tín Dụng:
- Xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền, hoàn thiện hồ sơ trình NH theo phân cấp.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng giải quyết.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng, quản lý
rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Tổng hợp báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng Hành chính Nhân sự:
- Thực hiện các công việc quản lý nhân sự, tham mưu cho Ban giám đốc
bố trí sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng phần
công việc trong hệ thống.
- Xây dựng và triển khai công tác hàng tháng, quý và có trách nhiệm đôn

đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc giao.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự… liên quan đến cán
bộ và tài sản của chi nhánh.
- Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng
mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi
nhánh; định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
14
Luận văn tốt nghiệp
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ đi công tác, học
tập trong và ngoài nước. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, chấp
hành công tác báo cáo thống kê.
• Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham
mưu cho giám đốc điều hành nguồn vốn.
- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế
hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Tổng hợp, theo dõi, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo
các báo cáo sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định
và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
- Xây dựng chương trình công tác quý, năm phù hợp với chương trình
công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNo&PTNT.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công
tác nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại Hội sở và
các chi nhánh trực thuộc.

- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư
thuộc thẩm quyền. Làm thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu
cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và
thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
- Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh
tra vụ việc theo quy định, thực hiện quản lý thông tin và lập các báo cáo
về kiểm tra nội bộ theo quy định.
- Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do
giám đốc chi nhánh ban hành.
• Phòng dịch vụ Marketing:
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
15
Luận văn tốt nghiệp
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ NH, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách
hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất cải tiến không ngừng đáp ứng sự hài
lòng của khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, quảng bá hoạt động của chi
nhánh, trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền dưới nhiều hình
thức theo quy định.
- Triển khai nghiệp vụ thẻ, nghiệp vụ đại lý bảo hiểm, đại lý chứng khoán,
đại lý bán vé máy bay trên địa bàn; tham mưu cho giám đốc chi nhánh
phát triển mạng lưới đại lý.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng Điện toán:
- Với chức năng chủ yếu là quản lý mạng nội bộ, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ tin học vào các hoạt động NH như: giao dịch trực tiếp, thanh
toán, chuyển tiền nội ngoại tỉnh….
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo
quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
• Phòng kế toán Ngân quỹ:
- Chức năng chủ yếu là hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của NH nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo&PTNT
cấp trên phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định của NHNo&PTNT trên địa
bàn.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp NSNN theo luật định; các nghiệp vụ thanh toán
trong và ngoài nước theo quy định; quản lý, sử dụng thiết bị thông tin,
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
16
Luận văn tốt nghiệp
điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh
Hà Giang
Năm 2011 là một năm mà ngành NH gánh trách nhiệm nặng nề, với mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, chính
sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng đã làm cho NH và khách hàng gặp không ít
khó khăn; bên cạnh đó, cạnh tranh giữa các định chế tài chính trên địa bàn
ngày càng quyết liệt hơn. Nhưng với sự nỗ lực, cố gắng của ban giám đốc và
tập thể cán bộ CNVC – LĐ từ tỉnh đến các chi nhánh NHNo cơ sở, kết quả
hoạt động kinh doanh năm 2011 đã đạt được những kết quả tốt. Cụ thể:
2.1.4.1 Kết quả tổng quan hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT_Chi
nhánh tỉnh Hà Giang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Chi nhánh tỉnh Hà Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
+/- (%) +/- (%)
Tổng thu 229.233 323.732 415.947 94.499 31.58 92.215 28.48
Tổng chi 178.742 233.045 330.352 54.303 30.38 97.307 41.75
Chênh lệch 50.491 90.687 85.595 40.196 79.6 -5.092 -5.6
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Hà Giang)

Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
17
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung trong 3 năm (2009-2011), kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Năm 2010 tình hình kinh tế phát triển tích cực, nền kinh tế phục hồi nhanh
trong điều kiện nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp.
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang phát huy những thành quả đã đạt
được của năm 2009, hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, các chỉ tiêu kinh
doanh đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Lợi nhuận năm 2010
tăng mạnh so với năm 2009. Năm 2011 là một năm khó khăn với nền kinh tế.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công…đã ảnh
hưởng đến thị trường bất động sản, thị trường tài chính, tiền tệ, tính thanh
khoản của NH, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân và các DN…gây

nhiều khó khăn cho hoạt động NH. Do vậy, lợi nhuận thu được giảm so với
năm 2010.
Với những tác động của nền kinh tế, gây nhiều khó khăn nhưng với sự
nỗ lực, cố gắng NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang đã đạt được nhiều kết
quả đáng khích lệ. Cụ thể tổng thu năm 2009 là 229,233 tỷ đồng. Năm 2010 là
323,732 tỷ đồng, tăng 31,58% so với năm 2009. Năm 2011 là 415,947 tỷ, tăng
28,48% so với năm 2010. Tổng thu của NH tăng liên tục qua các năm thể hiện
sự phát triển của NH trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao
hoạt động tín dụng của NH, bên cạnh đó cũng phải kể đến sự nỗ lực hết mình
của các cán bộ nhân viên trong NH.
Đi đôi với doanh thu tăng thì chi phí cũng tăng lên. Cụ thể tổng chi năm
2009 là 178,742 tỷ đồng. Năm 2010 là 233,045 tỷ đồng tăng 30,38% so với
năm 2009. Năm 2011 là 330,352 tỷ đồng, tăng 41,75% so với năm 2010.
Nguyên nhân là chi phí huy động vốn tăng do mặt bằng lãi suất tăng.
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
18
Luận văn tốt nghiệp
2.1.4.2 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2 :Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Chi nhánh
tỉnh Hà Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ

trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/-
(%)
+/-
+/-
(%)
+/-
Tổng nguồn vốn
huy động
1007,1 100 1302,5 100 1396,8 100 295,4 29,3 94,3 7,24
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Hà Giang)
Để nâng cao nguồn vốn, NH NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang
một mặt đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất
linh hoạt, cạnh tranh, nâng cao chất lượng NH tạo ra các giải pháp huy động
vốn có hiệu quả.
Nguồn vốn đã tăng trưởng liên tục và tính đến ngày 31/12/2011 tổng
nguồn vốn tăng trưởng 7,2%, thị phần vốn chiếm 53,4%/tổng nguồn vốn các tổ
chức tín dụng trên địa bàn.
2.1.4.3 Hoạt động cho vay và đầu tư
Bảng 2.3: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu

2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/-
(%)
+/-
+/-
(%)
+/-
Tổng dư nợ 1246 100 1597,5 100 1755,7 100 351,5 28,2 158,2 9,9
Dư nợ ngắn hạn 405,2 32,5 586,8 36,7 657,4 37,4 181,6 44,8 70,6 12,03
Dư nợ trung hạn 543,4 43,6 614 38,44 605,2 34,5 70,6 12,99 -8,8 -1,43
Dư nợ dài hạn 297,4 23,9 396,7 24,8 493,1 28,09 99,3 33,4 96,4 24,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Hà Giang)
Công tác tín dụng của chi nhánh tiếp tục thực hiện chủ trương của ban
lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam. Được sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt
Nam, tăng chỉ tiêu nguồn vốn vay tái cấp vốn NHNN phục vụ cho vay nông
nghiệp, nông thôn, tạo nguồn vốn ổn định trong kinh doanh. Đến 31/12/2011
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020

19
Luận văn tốt nghiệp
dư nợ cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn đạt 1345/1755,7 tỷ, chiếm tỷ
trọng 76,7%.
Qua bảng trên, ta có thể thấy: tổng dư nợ của chi nhánh vẫn tăng mạnh.
Đến 31/12/2010 là 1597,5 tỷ đồng tăng 351 tỷ đồng so với năm 2009. Năm
2011 là 1755,7 tỷ đồng tăng 158,2 tỷ so với năm 2010.
Qua các năm dư nợ ngắn hạn có xu hướng chiếm tỷ trọng cao dần lên.
Cụ thể: dư nợ ngắn hạn năm 2009: chiếm 32,5%/tổng dư nợ. Năm 2010 chiếm
36,7%/tổng dư nợ. Năm 2011 chiếm 37,4%/ tổng dư nợ. Ngược lại với dư nợ
ngắn hạn thì dư nợ trung hạn có xu hướng chiếm tỷ lệ nhỏ dần. Cụ thể: dư nợ
trung hạn năm 2009 chiếm 43,6%/tổng dư nợ. Năm 2010 chiếm 38,4%/tổng dư
nợ. Năm 2011 chiếm 34,5%/tổng dư nợ. Dư nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng,
dự nợ dài hạn của chi nhánh toàn bộ là cho vay các dự án thủy điện.
2.1.4.4 Các dịch vụ khác:
Hiện nay, các NHTM nói chung và NHNo&PTNT nói riêng đang phát
triển mạnh các sản phẩm dịch vụ, phấn đấu đưa tỷ lệ doanh thu ngoài tín dụng
ngày càng cao. Chi nhánh đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới, cung ứng
các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán thẻ rút tiền tự động (ATM), đại lý nhận lệnh chứng khoán, đại lý
bảo hiểm, đại lý bán vé máy bay…
Năm 2010 mở đến 28,962 thẻ tăng 9,631 thẻ so với năm 2009. Năm
2011 là 36,419 thẻ tăng 7,457 thẻ so với năm 2010.
Số khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking năm 2011 đạt 17,235
khách hàng, tăng so với năm 2010 là 6,980 khách hàng.
Số đơn vị thanh toán lương qua tài khoản năm 2011 đạt 459 đơn vị,
tăng so với năm 2010 là 94 đơn vị.
Doanh số thanh toán chuyển tiền trong nước năm 2011 đạt 28,069 tỷ,
tăng so với năm 2010 là 11,683 tỷ, với 176,702 món tăng 40,362 món.
Hoa hồng bán bảo hiểm năm 2011 là 515,6 triệu, tăng so với năm 2010

là 77,6 triệu. Phát triển đại lý bán vé máy bay đạt doanh thu 675 triệu. Các dịch
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
20
Luận văn tốt nghiệp
vụ phục vụ nhanh chóng và tiện lợi, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT_Chi nhánh
tỉnh Hà Giang:
Xuất phát từ nhu cầu thực tế về vốn của nền kinh tế, khả năng kinh tế
của mỗi DN, của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư.
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang rất chú ý coi trọng công tác nguồn
vốn và xác định tạo lập vốn là khâu mở đường có tính chất quyết định, là cơ sở
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển, hiệu quả.
Hoạt động huy động vốn là khâu cốt yếu, quan trọng, nó là nền tảng để các
hoạt động cho vay và đầu tư thực hiện được. Nhận thức được tầm quan trọng
của vốn huy động, trong những năm gần đây, NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh
Hà Giang đã áp dụng nhiều phương pháp huy động hiệu quả, chính sách lãi
suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hoạt
động huy động vốn. Nguồn vốn không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này
được thể hiện rõ qua bảng dưới đây.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn huy động vốn của NHNo&PTNT_
Chi nhánh tỉnh Hà Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/-
(%)
+/-
+/-
(%)
+/-
Tổng nguồn vốn
huy động
1007,1 100 1302,5 100 1396,8 100 295,4 29,3 94,3 7,24
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang)
Qua các số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT_Chi nhánh tỉnh Hà Giang ba năm 2009, 2010, 2011 ta thấy:
Tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn
huy động là 100,7 tỷ. Năm 2010 huy động được tới 1302,5 tỷ tăng so với năm
2009 là 295,4 tỷ. Đến năm 2011 nguồn huy động vốn tăng không nhiều đạt
1396,8 tỷ, tăng 7,24% so với năm 2010. Mặc dù trong điều kiện bị tác động
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
21
Luận văn tốt nghiệp
mạnh bởi chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt
chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công. Cùng với đó Hà Giang
là một tỉnh miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn nhất cả nước thì đây là một

kết quả hết sức cố gắng của chi nhánh.
Do đặc thù kinh doanh của NH nên cơ cấu vốn của nó cũng rất khác so
với các DN khác.
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động
2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
+/-
(%)
+/-
+/-
(%)
+/-
Tổng nguồn vốn

huy động
1007,1 100 1302,5 100 1396,8 100 295,4 29,3 94,3 7,24
NV không kỳ hạn 377,2 37,5 503,2 38,63 459,1 32,87 126 33,4 -44,1 -8,76
NV có kỳ hạn <
12 tháng
417,5 41,5 593,4 45,56 785,1 56,2 175,9 42,13 191,7 32,3
NV có kỳ hạn từ
12 đến 24 tháng
159,4 15,8 121,5 9,33 84,6 6,06 -37,9 -23,77 -36,9 -30,4
NV có kỳ hạn >
24 tháng
53 5,3 84,4 6,48 68 4,87 31,4 59,25 -16,4 -19,4
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Hà Giang)
Nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn
ngắn tăng qua các năm và luôn cao hơn các loại kỳ hạn khác. Nguyên nhân do
lạm phát tăng cao người dân chủ yếu gửi các kỳ hạn ngắn ngày để tránh rủi ro
về lãi suất, và thuận tiện chuyển đổi hình thức đầu tư. Cùng với đó hiện nay lãi
suất các kỳ hạn chênh lệch không đáng kể. Cụ thể năm 2010 tiền gửi kỳ hạn <
12 tháng là: 593,4 tăng so với năm 2009 là 42,13% . Năm 2011 là 785,1 tăng
tới 32,3% so với năm 2010. Điều này rất có lợi cho NH, bởi vì NH sẽ chủ động
với kế hoạch về nguồn tiền huy động được, có cơ sở nguồn vốn để cho vay với
Vũ Thu Huyền TC13.17 MSV: 08D03020
22

×