Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.58 KB, 55 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I......................................6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện thoại Hà Nội I....................6
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty ........................................10
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................................19
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI I...............................................................................................................23
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án.......................................................23
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển......................................................24
3. Nội dung đầu tư.................................................................................................25
3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................................25
3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.......................................................28
3.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng .......................31
3.4 Đầu tư cho hoạt động Marketing: khuyến mãi tiếp thị
nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng......................33
3.5 Đầu tư theo chiều rộng và Đầu tư theo chiều sâu...............................34
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ
NỘI I
1. Những kết quả đạt được.................................................................................34
1.1 Hình thành tài sản cố định, nhà xưởng.............................................34
1
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực....................................................36
1.3 Công tác nghiên cứu phát triển........................................................37
1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ...........................................38


.
2. Hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty điện thoại Hà Nội I............................38
2.1 Hiệu quả tài chính.............................................................................38
2.2 Hiệu quả xã hội ...............................................................................41
3. Những hạn chế và tồn tại...............................................................................41
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY
ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Đánh gía thị trường viễn thông năm 2007...............................................43
2. Xu hướng công nghệ và xu hướng thị trường..........................................43
3. Chiến lược và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm...........................................44
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn...............................................................................49
2. Về nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ.....................................................50
3. Về công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường............50
4. Đổi mới TCSX, đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực.......51
5. Các giải pháp khác.......................................................................................52
III. . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..............................................................................53
KẾT LUẬN.......................................................................................................55
2
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................................56
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT: ĐẦU TƯ
BĐHN: BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
CBCNV: CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN

3
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ATLĐ: AN TOÀN LAO ĐỘNG
SXKD: SẢN XUẤT KINH DOANH
BHLĐ Bảo hộ lao động
PCCN Phòng cháy chữa cháy
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập Thương mại Thế giới (WTO), rất nhiều cơ hội và thách thức mới
xuất hiện đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu không ngừng tăng cao của
thị trường. Chúng ta đã xác định hai ngành mũi nhọn thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát
triển là công nghệ thông tin- truyền thông và công nghệ sinh học. Trong đó công nghệ thông
tin, truyền thông đóng vai trò một ngành cung cấp hạ tầng phát triển cho nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu cung cấp thông tin, trao đổi tin tức, là một nhu cầu quan trọng bậc nhất trong xã hội
hiện đại.
Trong quá trình hình thành và phát triển, ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam vẫn luôn là
ngành đi đầu trong đầu tư đổi mới các công nghệ hiện đại, thực hiện chủ trương đi tắt đón
4
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đầu, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
phát triển các sản phẩm mới để phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng không ngừng của thị trường
đồng thời chuẩn bị cho sự bùng nổ thị trường viễn thông trong nước cùng với sự tham gia
ngày càng sâu rộng của các đối tác và các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Không nằm ngoài xu thế đó, công ty Điện thoại Hà Nội I nói riêng và Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam nói chung đã không ngừng phát triển các hoạt động đầu tư và
kinh doanh để bắt kịp tốc độ phát triển của thế giới, áp dụng các thành tựu tiên tiến, phát triển
đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh mới.
Em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại

Công ty Điện thoại Hà Nội I“ nhằm nhận thức rõ hơn các vần đề trong hoạt động đầu tư
phát triển của Công ty Điện thoại Hà Nội I, xem xét những thành tựu đã đạt được và những
hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công
ty, nâng cao hiệu quả đầu tư, làm cơ sở đề ra phương hướng và chiến lược của công ty trong
thời gian tới.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI I
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện thoại Hà Nội I
Công ty Điện thoại Hà Nội I là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội.Bưu điện Thành phố
Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công Ty
Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, được thành lập lại theo Quyết định số 483/TCCB-LĐ ngày
14-9-1996 của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Bưu chính Viễn thông), có tư cách pháp nhân,
chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1986-1996), Công ty Điện thoại Hà Nội đã vinh dự
được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Tại Đại hội thi đua ngành Bưu điện
thời kỳ đổi mới năm 2000, Bưu điện Hà Nội có 2 Chiến sĩ thi đua toàn Quốc và 19 Chiến sĩ
5
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thi đua cấp ngành được biểu dương. Năm 2004, Bưu điện Hà Nội vinh dự được Nhà nước
trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Hiện nay, về tổ chức của Bưu điện thành phố Hà Nội ngoài khối chức năng các phòng, ban
quản lý, Bưu điện hệ I còn có các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trực thuộc gồm: (số
liệu năm 2004)
1. 5 Công ty: Điện thoại Hà Nội I; Điện thoại Hà Nội II; Viễn thông Hà Nội; Dịch vụ vật
tư Bưu điện Hà Nội; Chuyển phát nhanh.
2. 3 Trung tâm: Dịch vụ khách hàng; Điều hành thông tin; Tin học;
3. 6 Bưu điện trung tâm: 1; 2; 3; 4; 5 và 6

4. 3 Bưu điện huyện: Đông Anh; Sóc Sơn; Từ Liêm.
5. Đã chuyển đổi 3 đơn vị trực thuộc thành Công ty cổ phần: Công ty Xây lắp, Công ty
Thiết kế và Trung tâm Niên giám-những trang vàng.
Tổng số lao động của Bưu điện Hà Nội khoảng 6.000 người.
Theo Điều lệ tổ chức hoạt động của Bưu điện thành phố Hà Nội, ban hành theo quyết định số
166 ngày 03 tháng 6 năm 1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông
Việt Nam, nhiệm vụ của Bưu điện thành phố Hà Nội gồm:
• Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính-Viễn thông
để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do
Tổng công ty trực tiếp giao. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ
quan Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ các yêu cầu thông tin trong đời sống, kinh
tế, xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và các nơi khác theo
quy định của Tổng công ty nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao.
• Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc
• Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành Bưu chính-
Viễn thông và các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
• Vận chuyển giao nhận hàng hoá và kho vận.
Về năng lực hoạt động trên mạng lưới, Bưu điện Hà Nội hiện đang quản lý, khai thác
(Báo cáo tổng kết công tác năm 2004-Bưu điện TP Hà Nội):
• Hệ thống bưu chính: 126 bưu cục; 8 kiốt; 96 điểm Bưu điện văn hoá xã; 659 đại lý
Bưu điện; 1.587 đại lý điện thoại công cộng. Bán kính phục vụ bình quân 0,60
km/điểm phục vụ. Số dân bình quân 3.370người/điểm phục vụ.
• Hệ thống viễn thông: Mạng điện thoại cố định có 16 tổng đài trung tâm (Host); 2 tổng
đài Tandem; 123 tổng đài vệ tinh với tổng dung lượng lắp đặt 813.000 số, trong đó số
đang khai thác chiếm 83%. Hệ thống truyền dẫn bao gồm 4 vòng rinh cấp II; 21 vòng
ring cấp III, 17 tuyến PDH với tổng dung lượng truyền dẫn đang sử dụng là 10.199
PCM. Mạng điện thoại di động nội thị (Cityphone) có 1.347 CS; 66 trạm RP; 103 trạm
6
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CSC; Tổng dung lượng chuyển mạch 100.000 số; Đang khai thác 59.000 số. Mạng
điện thoại dùng thẻ(Cardphone) có 1.484 trạm.
• Hệ thống Internet: Có 29.623 thuê bao đang hoạt động; Các dịch vụ Internet Mega
VNN, WIFI đang mở rộng. Đã đưa Internet tới 100% các Trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp, Trung học phổ thông.
• Tổng số máy điện thoại do Bưu điện Hà Nội quản lý trên địa bàn Hà Nội hiện có 1.12
triệu máy (Bao gồm cả máy điện thoại di động trả trước). Đạt mật độ 37 máy/100 dân.
Hiện nay Bưu điện thành phố Hà Nội đã hợp đồng hợp tác kinh doanh về viễn thông với NTT
(Nhật Bản) và làm đại lý với một số hãng và doanh nhân nước ngoài để khai thác kinh doanh
một số dịch vụ bưu chính như: DHL, FEDEX, OCS, UPS...
Bước vào chặng đường mới – phát triển, hội nhập đồng thời cũng bước vào sự cạnh tranh gay
gắt. Trên nền tảng truyền thống của bao thế hệ đã xây đắp nên, Bưu điện thành phố Hà Nội sẽ
vững vàng tiến bước mạnh mẽ hơn. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng;
những người dân của kinh kỳ ngàn năm văn hiến, Bưu điện thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục phát
triển cơ sở hạ tầng rộng khắp với công nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, chất lượng
tin cậy làm nền tảng cho sự ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thủ đô.
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống, trong những năm tới Bưu điện Hà Nội sẽ triển khai đầu tư
hạ tầng cáp quang đến tận các khu văn phòng, các hộ dân, tạo thành xa lộ thông tin có dung
lượng lớn, tốc độ cao, hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông, tin học, truyền thông quảng bá.
Phổ cập các dịch vụ Internet tới mọi người dân Thủ đô với chất lượng cao, an toàn, bảo mật,
giá cước thấp. Triển khai các chương trình đưa Internet tới các trường học góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập.
Phát triển các dịch vụ bưu chính theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm cung
cấp cho người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính hiện đại, đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi
yêu cầu về dịch vụ bưu chính.
Bưu điện Hà Nội sẽ tiếp tục các chương trình ”Hướng tới khách hàng”, nhằm thoả mãn các
yêu cầu của khách hàng, cung cấp tới khách hàng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại,
đa dạng, phong phú với giá cả thấp,...Đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao.

Để phù hợp với sự phát triển lớn mạnh của Bưu điện Hà Nội, tháng 4 năm 2004 Bộ Bưu
chính Viễn thông Viện Nam có quyết định chia tách Công ty Điện thoại Bưu điện Hà Nội
thành Công ty Điện thoại Hà nội 1 và Công ty Điện thoại Hà nội 2. Công ty điện thoại Hà Nội
1 là đơn vị trực thuộc BƯU ĐIệN HÀ NộI. Công ty Điện thoại Hà Nội 1 là doanh nghiệp chủ
đạo của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng xây dựng và khai thác kinh doanh các dịch vụ Bưu
chính viễn thông (viết tắt BCVT). Tại địa bàn Thành phố Hà nội, Công ty Điện thoại Hà nội 1
có nhiệm vụ xây dựng mạng lưới, khai thác kinh doanh các dịch vụ BCVT, tin học liên hoàn
7
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thành phố Hà nội và thống nhất trong cả nước, có mối liên hệ mật thiết với các đơn vị thành
viên của VNPT. Công ty Điện thoại Hà nội 1 đã đầu tư phát triển hạ tầng mạng lưới BCVT
hiện đại với hàng chục ngàn Km hệ thống cống bể cáp, cáp ngầm, cáp quang, cống bể cáp,
hàng trăm Tổng đài kỹ thuật số hiện đại do các hãng nổi tiếng thế giới trang bị và cung cấp.
Tổng kết phong trào thi đua sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới (1986-1996), Công ty
Điện thoại Hà Nội đã vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động.
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/3/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức ra mắt và đi vào hoạt động. Công ty điện thoại Hà
Nội I là thành viên hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Bưu Điện Hà Nội- là một công ty nằm
trong hệ thống của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư của công
ty chủ yếu là nguồn vốn tái đầu tư được cấp bởi Bưu Điện Hà Nội.
Tên đầy đủ : Công ty Điện Thoại Hà Nội I
Trụ sở : 811 Đường Giải phóng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội - Việt nam
Điện thoại : 84.4.6646464 - Fax: 84.4.6645678.
Các điểm giao dịch:
 27 Hàng Hành
 183 Đại La
 22 Cửa Đông
 171 Mai Hắc Đế
Công ty Điện thoại HN 1 là nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông trên địa

bàn thành phố Hà nội, với mạng lưới bao gồm 08 tổng đài Host, 01 tổng đài Transit và 74
tổng đài vệ tinh bao phủ toàn bộ khu vực 4 quận nội thành và các vùng Đông Anh Sóc Sơn,
Đức Giang, Trâu Quỳ. Trong đó là tổng đài thuộc họ Alcatel, Neax, Ericson, Siemens… tổng
đài local Tandem của hãng Ericson với dung lượng 1024 E1 chuyển tải toàn bộ lưu lượng
mạng viễn thông đi ra các khu vực liên tỉnh và quốc tế. Tổng dung lượng xây lắp trên mạng là
401.000 thuê bao đang hoạt động trên mạng là 370.000 thuê bao. Hệ thống truyền dẫn trên
mạng loại cáp quang đơn mode, đa mode đi dưới hệ thống cống bể cùng với các loại thiết bị
truyền dẫn của các hãng khác nhau như Siemens, Alcatel, Nec trong đó gồm có 117 node
truyền dẫn SDH, PDH các loại cụ thể: 02 vòng ring tốc độ 10 Gb/s, 04 vòng ring tốc độ
2.5Gb/s, 14 vòng ring tốc độ 622 Mb/s và các tuyến truyền dẫn SDH 155 Mbps cho các đơn
vị ngoài như FPT, SPT,Vinaphone, Mobiphone…
Hiện nay Tổng công ty Bưu chính Viễn thông là đơn vị có tiềm năng lớn nhất trong lĩnh vực
Bưu chính Viễn Thông. Công ty đã và đang cung cấp hầu hết các dịch vụ viễn thông cho
những khách hàng có nhu cầu chất lượng dịch vụ cao.
2. Cơ cầu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của công ty
8
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 được thành lập với bộ máy tổ chức gồm 7 Phòng ban Chức năng
và 13 Đài, Đội trực thuộc.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ cấu sản xuất của Công ty Điện thoại Hà Nội
I:
2.1. Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương (TC-LĐTL)
Tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực:
Tổng hợp, Tổ chức, Cán bộ, Tiền lương, Chế độ, Thanh tra, Bảo vệ, Quân sự tự vệ, ATLĐ,
PCCN, Thi đua, Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên với các nhiệm vụ cụ thể sau:
2.1.1. Lĩnh vực tổ chức sản xuất, tổ chức lao động:
• Giúp cho Giám đốc Công ty triển khai thực hiện mô hình tổ chức SX của Công ty theo
mô hình quyết định của Bưu điện Hà nội, tham gia đề xuất sửa đổi những vấn đề chưa
hợp lý.

• Tham mưu cho Giám đốc Công ty hình thành, thay đổi tổ chức bộ máy quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch lao động hàng năm phù hợp
với yêu cầu phát triển của đơn vị.
• Tham mưu cho Giám đốc điều động lao động trong nội bộ công ty để đáp ứng cho
yêu cầu sản xuất. Tiếp nhận và điều động lao động về Công ty làm việc.
• Trình Giám đốc thành lập các Hội đồng tư vấn, các Ban chỉ đạo.
• Tham mưu cho Giám đốc quyết định thành lập và giải thể các đơn vị không do Giám
đốc BƯU ĐIệN HÀ NộI thành lập. - Tổ chức thống kê theo dõi tình hình phân công bố
trí lao động theo chức danh công việc của từng đơn vị.
9
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Tham mưu cho Giám đốc đề nghị BƯU ĐIệN HÀ NộI thay đổi chức danh cho công
nhân trực tiếp SX và cán bộ quản lý của công ty phù hợp với yêu cầu kinh doanh và
phục vụ.
2.1.2. Lĩnh vực tiền lương
• Tổ chức hướng dẫn việc xét nâng lương viên chức hàng quí, thi nâng bậc công nhân
hàng năm, thi chuyển chức danh, thi công chức và trình Giám đốc Công ty ký quyết
định nâng bậc lương của CBCNVC có hệ số lương dưới 2,98 sau khi có ý kiến của
BƯU ĐIệN HÀ NộI.
• Tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án trả lương, thu nhập cho CBCNVC của
Công ty trên cơ sở phân phối lương của BƯU ĐIệN HÀ NộI, hướng dẫn các đơn vị
thực hiện các chế độ tiền lương, phụ cấp. Tính trả lương chính sách, lương khoán, cài
đặt chương trình tính lương cho các đơn vị theo quy định. Phối hợp với các phòng có
liên quan để phân phối các khoản tiền lương, tiền thưởng (nếu có)
• Tổ chức xây dựng và bổ sung hoặc sửa đổi qui chế phạt chất lượng, các qui chế
thưởng khuyến khích, hướng dẫn và tổng hợp danh sách đề nghị khen thưởng thu hút
báo cáo Giám đốc.
2.1.3. Lĩnh vực công tác cán bộ
• Xây dựng qui hoạch cán bộ kế cận và nhận xét, bồi dưỡng, đề xuất việc đề bạt, miễn

nhiệm cán bộ theo quy trình của BƯU ĐIệN HÀ NộI.
• Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều
chuyển cán bộ đáp ứng kịp thời với nhiệm vụ phát triển của công ty theo quy định.
2.1.4. Trong lĩnh vực quản lý hồ sơ.
• Quản lý, lưu trữ và cập nhật biến động nhân sự kịp thời và bổ sung lý lịch hàng năm
vào hồ sơ của CBCNVC thuộc diện Công ty quản lý (kể cả đương chức và đã nghỉ
hưu).
• Xác nhận và cấp giấy giới thiệu cho CBCNVC. (Trừ xác nhận vay tiền ngân hàng hoặc
vay các đơn vị kinh tế khác).
• Làm thủ tục chuyển HĐLĐ cho người lao động theo bộ luật lao động
2.1.5. Trong lĩnh vực đào tạo
• Hàng năm lập kế hoạch bổ túc, đào tạo, đào tạo lại cho CNVC của toàn Công ty và báo
cáo BƯU ĐIệN HÀ NộI.
• Lập kế hoạch và tổ chức tự đào tạo nghiệp vụ kỹ thuật tại đơn vị cho CNVC, tổ chức
kiểm tra đánh giá trình độ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
10
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Tổ chức thi hết thử việc cho CNVC đã qua việc tuyển chọn thi tuyển đầu vào của
BƯU ĐIệN HÀ NộI.
• Tham mưu cho Giám đốc cử người đi học tập, tham quan theo chỉ tiêu trong, ngoài
nước đúng quy định.
2.1.6. Lĩnh vực thi đua, khen thưởng, kỷ luật
• Chịu trách nhiệm lưu trữ, ghi chép lịch sử của công ty.
• Hướng dẫn và tổ chức các đợt phát động thi đua, hướng dẫn sơ kết, tổng kết, bình bầu
khen thưởng thi đua theo chỉ đạo của Công ty và Bưu điện Hà nội.
• Thực hiện các chế độ khen thưởng của Ngành và Nhà nước theo quy định.
• Hướng dẫn các đơn vị tổ chức kiểm điểm những CBCNV vi phạm kỷ luật, tập hợp hồ
sơ đề nghị Bưu điện TP HN xét kỷ luật.
2.1.7. Lĩnh vực bảo hiểm

• Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể 24/24 liên
quan đến người lao động.Tổ chức quản lý, mua, đóng các loại bảo hiểm trên, lập,
duyệt các loại sổ bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Cắt chuyển bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế khi CBCNVC điều động đi đơn vị khác theo chế độ hiện hành.
• Trình Giám đốc Công ty ký quyết định nghỉ hưu trí và thông báo nghỉ chế độ 3 tháng
trước khi nghỉ hưu của CBCNV thuộc diện Công ty quản lý và trình Giám đốc BƯU
ĐIệN HÀ NộI ký diện cán bộ BƯU ĐIệN HÀ NộI quản lý. Giải quyết đúng, đủ các
chế độ hưu trí, mất sức, tuất, thôi việc theo chế độ hiện hành.
2.1.8. Lĩnh vực chính sách xã hội.
• Trình Giám đốc xét giải quyết hoặc đề nghị BƯU ĐIệN HÀ NộI trợ cấp khó khăn cho
CBCNVC thuộc đơn vị quản lý.
• Trình Giám đốc giải quyết các chế độ thăm hỏi các đối tượng gia đình chính sách
trong ngày lễ, ngày tết.
• Tổ chức thực hiện các chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng, tham quan, nghỉ mát, ốm
đau, hiếu, hỷ.
2.1.9. Lĩnh vực An toàn lao động (ATLĐ), Bảo hộ lao động (BHLĐ), (PCCN), Quân sự
tự vệ
• Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch trang bị BHLĐ (đã được BƯU ĐIệN HÀ
NộI duyệt)
• Tổ chức huấn luyện ATLĐ và thực hiện các biện pháp an toàn và BHLĐ cho người lao
động. Tổ chức kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện các qui trình, qui
phạm , nội qui kỹ thuật an toàn và chế độ báo cáo.
11
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Lập kế hoạch, làm thủ tục kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng các thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATLĐ
• Thực hiện các công việc đột xuất do BƯU ĐIệN HÀ NộI yêu cầu.
2.1.10. Lĩnh vực Thanh tra- bảo vệ.
• Xác minh các vụ việc khiếu tố, khiếu nại, tố cáo theo chỉ đạo của Giám đốc.

2.1.11. Lĩnh vực tổng hợp, đoàn thể.
• Tổng hợp tình hình SXKD hàng ngày, hàng tuần, quý, năm báo cáo Giám đốc
• Thực hiện chức năng thường trực cho các tổ chức Đoàn thể : Đảng uỷ, Công đoàn và
Đoàn Thanh niên.
2.2. Phòng Quản lý Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Là đơn vị chức năng cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật và nghiệp vụ theo
các nhiệm vụ cụ thể như sau :
• Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng sửa chữa hệ thống mạng viễn thông và hệ thống
trang thiết bị kỹ thuật theo phân cấp.
• Nghiên cứu, đề xuất phương án qui hoạch, mở rộng và phát triển mạng lưới.
• Hướng dẫn, rà soát, kiểm tra kỹ thuật trong lập phương án và triển khai thực hiện công
tác tu bổ, sửa chữa và nâng cấp mạng lưới.
• Thực hiện các báo cáo nhanh hàng ngày, các báo cáo viễn thông theo tuần, tháng, quý,
năm, của công ty.
• Điều hành, phối hợp hỗ trợ xử lý khắc phục sự cố kỹ thuật.
• Theo dõi, đôn đốc điều hành công tác sửa chữa hư hỏng thuê bao trên mạng.
• Tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc cập nhật số liệu mạng lưới trong hệ thống
AM/FM/GIS.
• Tổ chức quản lý mạng máy tính, các thiết bị tin học của công ty.
• Tổ chức, điều hành công tác phát triển thuê bao theo quy định của Bưu điện TP Hà nội
và của công ty Điện thoại Hà nội 1. Điều hành và phối hợp đề xuất các phương án
khắc phục hết cáp, hết số để phát triển thuê bao.
• Điều hành công tác phục vụ thông tin đột xuất và ngắn ngày (hội nghị, triển lãm, cầu
truyền hình...)
• Quản lý dàn số điện thoại cố định, cấp số phục vụ phát triển thuê bao và cung cấp số
liệu khác theo yêu cầu.
• Tổ chức, hướng dẫn thực hiện mở các mã số gọi mới, thực hiện các quy định nghiệp
vụ cước phí viễn thông.
12
12

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thể lệ, thủ tục khai thác điện thoại và các dịch vụ gia
tăng.
• Tổ chức đối soát các bảng biểu tính cước phí, doanh thu của Công ty, quản lý số liệu
cước các máy điện thoại nghiệp vụ.
• Theo dõi, đôn đốc giải quyết khiếu nại của khách hàng về cước phí và về công tác sửa
chữa thuê bao.
• Quản lý, cập nhật hồ sơ thuê bao.
• Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các quy định, quy trình, quy phạm kỹ thuật và nghiệp
vụ, biên soạn tài liệu và tham gia giảng dạy bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ.
• Thường trực công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công ty.
• Thường trực công tác phòng chống các hành vi trộm cắp cước và kinh doanh dịch vụ
viễn thông trái phép bằng các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ.
• Thường trực công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai của công ty.
2.3. Phòng Kinh doanh Tiếp thị
Là Đơn vị chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty Điện thoại Hà nội 1 trên
một số lĩnh vực sau :
2.3.1. Công tác Kế hoạch sản xuất kinh doanh :
• Tổ chức triển khai công tác dự báo, lập và báo cáo kế hoạch SXKD hàng năm theo quy
định của BƯU ĐIệN HÀ NộI.
• Căn cứ kế hoạch SXKD hàng năm của BƯU ĐIệN HÀ NộI giao cho Công ty Điện
thoại Hà nội 1, cân đối, phân giao cho các Đơn vị trực thuộc triển khai.
• Lập biểu theo dõi số liệu SXKD của các đơn vị SX hàng tháng.
• Tổ chức theo dõi các số liệu kinh doanh được phân chia với các Bưu điện Trung tâm,
Bưu điện Huyện.
• Phối hợp với các Đơn vị liên quan theo dõi chỉ tiêu kế hoạch được giao. Đề xuất báo
cáo Giám đốc tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các Đơn vị SXKD trong quá trình
triển khai kế hoạch.
• Căn cứ vào các quy chế, quy định về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công

ty, tham gia cùng các Đơn vị chức năng khác đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch
của các Đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty.
2.3.2. Công tác quản lý Nhà trạm :
13
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ, thẩm định dự toán xây dựng, sửa chữa các công trình
kiến trúc, nhà trạm, điện năng.
• Tổ chức triển khai việc ký kết các Hợp đồng thuê mặt bằng, nhà trạm, các địa điểm lắp
đặt thiết bị viễn thông, điện nước phục vụ cho các Đơn vị sản xuất.
2.3.3. Công tác vật tư, thiết bị :
• Lập kế hoạch mua sắm, tổ chức quản lý theo quy định các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng
linh kiện thay thế cho sản xuất, kinh doanh và trang bị bảo hộ đối với người lao động.
• Tổ chức việc cấp phát, trang bị các loại vật tư, thiết bị, bảo hộ lao động đối với các
Đơn vị của Công ty.
• Thực hiện công tác soát xét, thẩm định giá đối với công tác mua sắm các vật tư, thiết
bị của Công ty trình Giám đốc duyệt đảm bảo theo đúng nguyên tắc về Tài chính.
2.3.4. Công tác Tiếp thị
• Tổ chức công tác tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ theo quy định của Bưu điện Hà nội
giao cho Công ty.
• Triển khai công tác quảng cáo, khuyến mại theo quy định, phân cấp của BƯU ĐIệN
HÀ NộI.
2.4. Phòng Kế toán Tài chính
Là đơn vị chức năng cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý Kế toán Tài chính của toàn Công ty
bao gồm: quản lý doanh thu, chi phí, vốn, tài sản và công nợ với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
• Tham mưu cho Giám đốc trong việc triển khai và thực hiện chế độ hạch toán kế toán
theo đúng Pháp lệnh kế toán, thống kê; Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước; chế độ kế
toán doanh nghiệp quy định cụ thể đối với Tổng Công ty và quy chế tài chính của
BƯU ĐIệN HÀ NộI tại Công ty.
• Mở sổ sách theo dõi toàn bộ danh mục TSCĐ được giao của toàn Công ty trong quá

trình sử dụng về tình hình biến động, tình trạng kỹ thuật, bộ phận quản lý và sử dụng
tài sản. Định kỳ hàng quý, báo cáo Giám đốc BƯU ĐIệN HÀ NộI về tình hình biến
động tài sản để thực hiện thủ tục tăng giảm tài sản.
• Thực hiện kiểm kê đánh giá phân loại tài sản hàng năm theo hướng dẫn của BƯU
ĐIệN HÀ NộI để nhằm xác định chính xác tài sản, tiền vốn hiện có so với sổ sách kế
toán, phát hiện tình trạng thừa thiếu, đề xuất biện pháp xử lý trình Giám đốc Công ty
và báo cáo BƯU ĐIệN HÀ NộI.

14
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn
đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
• Hạch toán đầy đủ, chi tiết doanh thu phát sinh của Công ty bao gồm: Doanh thu kinh
doanh viễn thông và doanh thu khác phản ánh vào sổ kế toán theo quy định.
• Xác định và phản ánh rõ các khoản thuế GTGT cho từng hoạt động kinh doanh theo
quy định của Luật thuế GTGT và hướng dẫn của Tổng Công ty và BƯU ĐIệN HÀ
NộI.
• Báo cáo đầy đủ doanh thu về BƯU ĐIệN HÀ NộI để xác định doanh thu tập trung.
• Thực hiện soát xét thanh quyết toán các khoản chi phí SXKD tại Công ty đảm bảo tính
hợp lý, hợp lệ và hợp pháp bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu, động lực.
-Chi phí khấu hao TSCĐ.
-Chi phí tiền lương.
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí bằng tiền khác.
• Thực hiện soát xét và thanh quyết toán các công trình XDCB từ các nguồn vốn; quản
lý và lưu trữ hồ sơ thanh quyết toán các công trình.
• Hạch toán đầy đủ phân phối quỹ khen thưởng, phúc lợi từ BƯU ĐIệN HÀ NộI và thực

hiện các khoản chi từ quỹ các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá và khen
thưởng các cá nhân, đơn vị đóng góp vào kết quả SXKD của Công ty.
• Kiểm tra việc thực hiện chế độ Kế toán Tài chính tại các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo
của Giám đốc. Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán toàn công
ty.
2.5. Phòng Hành chính Quản trị
Là đơn vị có chức năng giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hành
chính quản trị với các nhiệm vụ sau:
• Quản lý trang thiết bị nội thất, phương tiện làm việc, mặt bằng sản xuất của các đài,
trạm, phòng làm việc thuộc các đơn vị. Đảm bảo yêu cầu công tác và sinh hoạt trong
công ty.
• Quản lý, giữ gìn tốt xe ô tô , sẵn sàng phục vụ công tác khi có yêu cầu.
• Lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm trang thiết bị văn phòng thường xuyên và giải quyết
những yêu cầu phát sinh đột xuất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
15
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Tổng hợp các yêu cầu về sửa chữa, cải tạo nhà trạm và công trình vệ sinh công cộng,
khảo sát cụ thể đề xuất ý kiến, tiến hành cho các đối tác lập dự toán thiết kế, báo cáo
Giám đốc phê duyệt.
• Tìm chọn đối tác làm hợp đồng kinh tế, ký kết sửa chữa nhà trạm với công ty. Trình
Giám đốc các công trình được thẩm định xong, chủ trì tổ chức giám sát thi công bàn
giao nghiệm thu.
• Tổ chức phục vụ các cuộc hội họp, lễ tân, các hoạt động phong trào văn hoá thể thao
theo chỉ đạo của Giám đốc.
• Tiếp nhận, phân phối công văn, tài liệu phục vụ công tác sản xuất.
• Chịu trách nhiệm bảo quản giữ gìn con dấu cẩn thận ; công văn tài liệu bảo đảm bí
mật, an toàn
• Tổ chức hệ thống lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Công ty.
• Quản lý việc sử dụng và giữ gìn tốt các trang thiết bị văn phòng, máy điện thoại di

động, điện thoại cố định, máy fax nghiệp vụ và account Internet trong Công ty.
• Tiếp nhận quản lý, trình ký các hợp đồng sử dụng máy điện thoại di động điều hành
sản xuất và giao nhận cho người sử dụng, theo dõi sửa chữa theo quy định của công
ty.
• Hàng tháng phối hợp với các phòng liên quan làm thủ tục thanh toán cước vượt khoán
điện thoại phát sinh ngoài quy định của công ty.
• Xây dựng nội qui trật tự, vệ sinh trong đơn vị. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các nội qui, nhắc nhở các đơn vị giữ gìn vệ sinh, khang trang sạch sẽ
nơi làm việc.
2.6. Phòng Đầu tư Xây dựng Cơ bản
Tổ chức thực hiện các công tác Đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản :
• Tổ chức quản lý, điều hành, thực hiện công tác đầu tư XDCB, sửa chữa tài sản theo
quy định của BƯU ĐIệN HÀ NộI và Công ty.
• Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các Đơn vị trực thuộc tuân thủ đúng các quy định của
Nhà nước, Tổng Công ty BCVT Việt nam, Bưu điện Hà nội về công tác quản lý đầu tư
và Xây dựng cơ bản.
2.7. Phòng Quản lý Dự án
• Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy.
• Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định.
• Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật.
16
16
Công ty Điện Thoại
Công ty Điện Thoại
Phòn
g
Phòn
g
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
• Nghiên cứu, đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án, giám sát chất lượng dự án

và theo dõi tiến độ thực hiện dự án.
• Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật.
Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp
ứng được tiêu chuẩn Công ty đề ra cho từng dự án.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1.Tổng quan:
Công ty Điện Thoại Hà Nội I hiện có một số hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
Chủ quản kinh doanh dịch vụ điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác trên mạng điện
thoại cố định do Công ty cung cấp tại địa bàn các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, một
phần các quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân và Tây Hồ, các huyện Gia Lâm, Đông Anh,
Sóc Sơn.
Quản lý, vận hành, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác mạng viễn thông trên địa
bàn quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, một phần các quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân
và Tây Hồ, các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn.
Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa
phương và cấp trên.
Kinh doanh vật tư, thiết bị viễn thông liên quan đến dịch vụ do Công ty cung cấp.
Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng Công Ty cho phép.
Với các ngành nghề kinh doanh như trên, công ty sẵn sàng đáp ứng được các
loại sản phẩm dịch vụ sau:
* Các dịch vụ chính trên đường cáp quang:
+ Internet tốc độ cao
+ Kết nối mạng (LAN, WAN, MAN) tốc
độ cao
+ Mạng riêng ảo (VPN/MPLS)
+ Kênh thuê riêng
+ VoIP
+ Game trực tuyến
+ Video theo yêu cầu (Video on Demand)
+ Video conferencing.....

+ Leased lined : 64kb/s, 128kb/s,
….2Mb/s.
+ Mạng truyền số liệu DDN.
+ Mạng truyền dẫn tốc độ từ 2Mb/s đến
nxSTM1.
* Các dịch vụ chính trên đường cáp đồng :
+ Dịch vụ điện thoại cố định
+ Dịch vụ Telex
+ Dịch vụ gia tăng của tổng đài điện thoại
+ Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng.
17
17
Công ty Điện Thoại
Công ty Điện Thoại
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Các dịch vụ trên nền mạng thế hệ mới
NGN 1800, 1900, 1719...
+ Dịch vụ điện thoại dùng thẻ
+ Dịch vụ ISDN
+ Dịch vụ ADSL (Mega VNN, Mega
WAN)
18
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-
- Tháng 4 năm 2004 Bộ Bưu chính Viễn thông Viện Nam có quyết định chia
tách Công ty Điện thoại Bưu điện Hà Nội thành Công ty Điện thoại Hà nội 1 và
Công ty Điện thoại Hà nội 2. Công ty điện thoại Hà Nội 1 là đơn vị trực thuộc
BƯU ĐIệN HÀ NộI. Cho đến nay, các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang hoạt động theo mô hình

tập đoàn kinh tế, Công ty Điện thoại Hà Nội I vẫn đang là một công ty hạch toán
phụ thuộc trong hệ thống Bưu điện Hà Nội. Nguồn vốn của công ty là nguồn
vốn đầu tư và tái đầu tư do công ty mẹ phân bổ trực tiếp và đặt ra mục tiêu trọng
tâm và kế hoạch năm tiếp theo. Quy trình quản lý đang dần được hoàn thiện và
tiến tới triển khai mô hình công ty mẹ, công ty con.
- Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Điện thoại Hà Nội 1.
- Đơn vị :tỷ đồng
-
- Nă
m
- Chỉ tiêu
- 2004 - 2005 - 2006
- K
H
- T
H
- % - K
H
- T
H
- % - K
H
- T
H
- %
- Doanh
thu viễn
thông
- 6

7
0
- 6
7
5
- 1
0
0.
7
- 7
2
8
- 6
9
5.
8
- 9
5.
5
6
- 7
7
5.
6
- 7
4
2.
6
- 9
5.

7
- Doanh
thu
khác
- 1.
2
- 1.
6
- 1
3
3.
3
- 1.
5
- 2.
2
5
- 1
5
0
- 2 - 2.
4
- 1
2
0
- Phát
triển
thuê
bao
- 4

2
0
0
0
- 4
5
2
3
3
- 1
0
7.
7
- 4
2
0
0
0
- 4
6
7
8
1
- 11
1.
4
- 3
7
3
0

0
- 3
9
4
0
4
- 1
0
5.
6
- * Các chỉ tiêu theo các năm ở trên lần lượt được tính theo : Kế hoạch được
giao, Thực hiện trong năm và Phần trăm hoàn thành kế hoạch.
-
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
1919
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Nguồn: Phòng kế toán tài chính
-
- 3.2. Năm 2004
-
- - Ngay trong năm 2004, Công ty được Bưu điện thành phố Hà Nội giao thực
hiện kế hoạch với các chỉ tiêu chính sau:
- -Doanh thu viễn thông : 670-690 tỷ đồng
- -Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác : 1,2 tỷ đồng
- -Phát triển thuê bao thực tăng: 42000-51000 máy điện thoại
- - Trong năm 2004 mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã thực hiện
nhiều biện pháp tích cực tập trung cho công tác sửa chữa, nâng cấp mạng lưới,
hạ tỷ lệ hư hỏng của máy móc và hệ thống cáp. Kết quả đạt được trên 2 chỉ tiêu
chính là:
- -Doanh thu viễn thông ước đạt : 675 tỷ đồng

- -Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác : 1,6 tỷ đồng
- -Phát triển thuê bao thực tăng: 45233 thuê bao điện thoại và ADSL
-
- 3.3. Năm 2005
-
- - Bước sang năm 2005, công ty đã phát triển mới 46781 máy điện thoại thực
tăng, vượt 11,41% kế hoạch Bưu điện Hà Nội giao, tăng 2,36% so với năm
2004. Thực hiện chuyển dịch 7710 máy điện thoại. Nâng tổng số thuê bao đang
khai thác là 368445 máy điện thoại.
- Tổng doanh thu viễn thông đạt 695,8 tỷ đồng, bằng 95,56% kế hoạch giao, tăng
2,65% so với thực hiện năm 2004; Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác đạt 2,25 tỷ đồng vượt 50% kế hoạch giao, tăng 16,56% so với doanh thu
thực hiện năm 2004. Doanh thu cước bình quân một thuê bao đạt 168838
đ/máy/tháng giảm 11,14% so với năm 2004.
- -Tổng doanh thu viễn thông đạt 695,8 tỷ đồng
- -Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 2,25 tỷ đồng
- -Phát triển thuê bao thực tăng: 46781 thuê bao điện thoại và ADSL
-
- 3.4. Năm 2006
-
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2020
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chính của công ty so với kế hoạch được giao
trong năm 2006 như sau:
- Đầu năm 2006, Bưu điện Hà Nội tạm giao kế hoạch sản xuất kinh doanh năm
2006 cho Công ty về chỉ tiêu doanh thu ghi thu 745-765 tỷ đông; Đến hết tháng
7 năm 2006, Công ty thực hiện được 412,348 tỷ đồng, đạt 53,34% kế hoạch ở
mức 745 tỷ đồng, bình quân tháng thực hiện được 58,9 tỷ đồng; 5 tháng cuối
năm còn phải thực hiện là 332,652 tỷ đồng, bình quân 1 tháng phải đạt 66,53 tỷ

đồng, tăng 12,9%. Ngày 21/09/2006, Giám đốc BƯU ĐIệN HÀ NộI điều chỉnh
lại Kế hoạch SXKD năm 2006 trong đó chỉ tiêu doanh thu theo kế hoạch là
775.6 tỷ đồng và số thuê bao phát triển thực tăng 37300 máy. Trong báo cáo cuối
năm ghi nhận kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 như sau:
- - Doanh thu phát sinh : 742,6 tỷ đồng, đạt khoảng 99.7% kế hoạch
được giao.
- - Doanh thu thuần : đạt 425,6 tỷ đồng đạt khoảng 96% kế hoạch.
- - Thuê bao phát triển thực tăng: 39.404 thuê bao điện thoại và ADSL
- - Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 11,7 tỷ đồng.
-
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI I
- Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của công ty diễn ra trong
bối cảnh có nhiều yếu tố mới xuất hiện tác động đến hoạt động của công ty, điển
hình là một số nhân tố sau:
- Môi trường sản xuất kinh doanh đã bước vào giai đoạn cạnh tranh quyết liệt
trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông.
- Lộ trình giảm cước các dịch vụ viễn thông của ngành đã ảnh hưởng không nhỏ
đến việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu của công ty.
- Việc triển khai các dự án phát triển mạng lưới đạc biệt là các dự án phát triển
mạng ngoại vi còn chậm và không đồng bộ nên không đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng ở một số khu vực.
- Mạng lưới của công ty quản lý, khai thác trải rộng trong cả nội thành và ngoại
thành nên nhiều tuyến cáp và đường dây thuê bao cách xa tổng đài nên việc
quản lý triển khai và giám sát các dự án, công trình viễn thông và việc đầu tư
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2121
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nâng cao chất lượng mạng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là tại các đài điện
thoại Sóc Sơn, Đông Anh và Trâu Quỳ.

- Công ty phải thực hiện rất nhiều dự án chuyển đổi, đấu chuyển thiết bị và các
nhiệm vụ đột xuất nên ảnh hưởng rất nhiều đến tính ổn định của mạng lưới.
-
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án
- Đầu tư vào các dự án trong ngành viễn thông có một đặc điểm là vốn lớn, có
thể chia các loại dự án ra thành các nhóm dự án đầu tư: đầu tư cho chuyển mạch,
đầu tư cho hạng mục truyền dẫn, đầu tư cho mạng ngoại vi, đầu tư cho nhà
xưởng, vật kiến trúc và đầu tư cho các hạng mục khác.Thông thường trong lĩnh
vực viễn thông, đầu tư cho hạng mục chuyển mạch luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Trong 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006, tổng vốn đầu tư vào nhóm hạng mục
công trình chuyển mạnh lên đến 506.8 tỷ đống, chiếm tới 40% tổng vốn đầu tư
viễn thông. Hạng mục truyền dẫn cũng chiếm một tỷ lệ vốn lớn với 21% tổng
vốn đầu tư. Chuyển mạch và truyền dẫn là các hạng mục tối quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ và số thuê bao mà nhà cung cấp viễn thông có thể
phục vụ được với chất lượng tiêu chuẩn nằm trong phạm vi cho phép. Do đó
việc bỏ ra một lượng vốn lớn và sử dụng các công nghệ mới để đầu tư cho các
hạng mục chuyển mạch và truyền dẫn là cần thiết. Công ty điện thoại Hà Nội I
đã rất chú trọng đầu tư vào hai nhóm hạng mục này nhằm phục vụ cho giai đoạn
phát triển tăng tốc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm dịch vụ
của công ty trong thời gian sắp tới.
- Vốn đầu tư cho mạng ngoại vi cũng khá lớn, lên đến khoảng 15.6% tổng vốn
đầu tư viễn thông. Các hạng mục kiến trúc, công trình nhà xưởng chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ, khoảng 2.3% tổng vốn đầu tư cho viễn thông. Vốn đầu tư cho các
hạng mục công trình khác chiếm khoảng 21.1% tổng vốn đầu tư viễn thông.
-
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2222
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Công ty điện thoại Hà Nội I là công ty hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng

công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Nguồn vốn của công ty là từ Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và bao gồm nhiều loại nguồn vốn:
nguồn vốn vay, nguồn vốn tái đầu tư, nguồn lợi nhuận để lại, nguồn vốn ngân
sách và các nguồn vốn khác như vay tín dụng nhà nước, BBC, ODA... Có một
lưu ý là trong những năm gần đây, nguồn vốn của tổng công ty chủ yếu huy
động từ nguồn đi vay và các nguồn vốn huy động khác để đầu tư cho mạng lưới
viễn thông. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp là không đáng kể.
- Nguồn vốn đầu tư của tổng công ty tuy đa dạng nhưng nguồn vốn vay lại
chính là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất của tổng công ty. Tỷ trọng của nguồn
vốn vay hàng năm trong tổng vốn đầu tư của công ty thường nằm trong khoảng
từ 50% đến 75%. Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng nhất của tổng công ty
trong thời gian vừa qua, đồng thời nó cho thấy xu hướng phát triển nhanh của
ngành viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông. Đồng thời nó chứng tỏ
uy tín và sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty đang trong
giai đoạn phát triển mạnh của mình, chuyển sang kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực, trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của tổng công ty là viễn thông kết
hợp với công nghệ thông tin và truyền thông.
- Nguồn vốn tái đầu tư cũng là một nguồn vốn đầu tư quan trọng của tổng
công ty. Nguồn vốn này thường chiếm từ 20 đến 30% tổng nguồn vốn đầu tư.
Các nguồn vốn khác như vốn vay tín dụng nhà nước, nguồn vốn BBC, ODA...
cũng được tổng công ty huy động một cách hiệu quả để thực hiện các chiến lược
tăng tốc trong đầu tư phát triển.
- Sắp tới, nằm trong kế hoạch cổ phần hoá tổng công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty sẽ từng bước mở rộng các
hình thức và phương tiện huy động vốn. Nguồn vốn cho đâu tư phát triển của
tổng công ty sẽ tiến tới huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư và
các nhà đầu tư chiến lược thông qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu với lãi suất
và thời hạn hấp dẫn. Công ty sẽ từng bước gia nhập sâu rộng và hiệu quả thị
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2323

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trường vốn trong và ngoài nước để huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát
triển.
-
3. Nội dung đầu tư
-
3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
-
- Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp khi tiến hành
đầu tư. Đầu tư xây dụng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho doanh nghiệp, là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao năng
lực sản xuất cho doanh nghiệp.
- Một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của công ty là kinh doanh
dịch vụ điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác trên nền mạng cố định. Do đó
đầu tư cho hệ thống hạ tầng thông tin là một hoạt động không thể thiếu trong
quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động đầu tư của công ty từ năm 2004 đã
tuân theo các Nghị định của chính phủ, các quy chế quản lý công tác đầu tư- xây
dựng cơ bản, quy chế đấu thầu ( nay tuân theo Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu) và
các văn bản hướng dẫn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và
của Bưu điện Hà Nội.
-
- Công ty đã từng bước kiện toàn các quy trình mua sắm, cấp phát và quản lý vật
tư. Quy trình quản lý đầu tư- xây dựng cơ bản được kiện toàn theo hướng
chuyên môn hoá đến từng chuyên viên. Công tác đầu tư- xây dựng cơ bản của
Công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của các đối tác trong công tác phát
triển mạng lưới và công tác sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng mạng, đáp ứng
sử dụng các dịch vụ mới.
-
- *Bảng 2 :Tình hình đầu tư tài sản cố định của Công ty điện thoại
- Hà Nội I

-
- Năm - 2004 - 2005 - 2006
- Loại
công
trình
- Đầu
tư xây
dựng
- Đầu
tư sửa
chữa
- Đầu
tư xây
dựng
- Đầu
tư sửa
chữa
- Đầu
tư xây
dựng
- Đầu
tư sửa
chữa
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2424
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cơ bản tài sản cơ bản tài sản cơ bản tài sản
- Số dự
án
- 238 - 928 - 306 - 93 - 78 - 930

- Tổng
kinh
phí
- 10,4 - 5,8 - 182,9
38
- 6,77 - 50,59
3
- 15,84
2
-
-
- Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo đúng tiến độ các dự
án, kết quả cụ thể như sau:
- -Thực hiện 238 công trình thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tổng
kinh phí 10,4 tỷ đồng.
- -Thực hiện 928 công trình sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 5,8 tỷ
đồng.
- - Công ty còn thực hiện thành công dự án đầu tư và đưa vào sử dụng 52600 đôi
cáp gốc; 82678 km ống cống bể; Đưa tổng năng lực mạng ngoại vi lên 499800
đôi cáp chính; 708404 km ống cống bể, 179 tuyến cáp quang với tổng chiều dài
cáp quang là 6081 km sợi.
- - Các dự án kiện toàn, quy chuẩn hoá các tổng đài HOST và vệ tinh đã được
thực hiện thành công qua đó đưa các ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng các
dịch vụ băng thông rộng đảm bảo tiến độ và chất lượng đáp ứng được yêu cầu
của thị trường.
- Trong năm 2005, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo quy định về công tác
đầu tư cho các dự án, cụ thể là: đã thực hiện 306 công trình thuộc vốn đầu tư
xây dựng cơ bản với tổng kinh phí 182,938 tỷ đồng, đã thực hiện 93 công trình
sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 6,77 tỷ đồng.
- Năm 2005 với nhiều yếu tố khách quan như: các nghị định, quy chế về quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi dẫn đến việc triển khai các dự án trở
nên chậm chạp và khó khăn hơn. Giá cả vật tư đặc biệt là giá cáp đồng các loại
tăng cao. Tốc độ triển khai các dự án chậm đã làm cho việc đầu tư phát triển
mạng không đáp ứng được yêu cầu. Nhiều dự án đấu thầu vật tư, đấu thầu xây
lắp dù đã được điều chỉnh nhiều lần nhưng vẫn chậm triển khai thực hiện.
- Trong năm 2006, Công ty đã trình Bưu điện Hà Nội phê duyệt quyết toán cho 78
công trình xây dựng cơ bản với tổng giá trị là 50,593 tỷ đồng. Đồng thời quyết
Nguyễn Đình Minh _ _ _ _ _ Kinh tế đầu tư 45B.
2525

×