Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong hệ thống an sinh xã hội tại Ngọc Hồi – Huyện Thanh Trì – Tp. Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 135 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
tr-ờng ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
-------------------------------------

NGUYễN HữU QUÂN

HOạT ĐộNG THựC HIệN CHíNH SáCH TRợ GIúP CHO TRẻ EM
Có HOàN CảNH ĐặC BIƯT TRONG HƯ THèNG AN SINH X· HéI
T¹I X· NGäC HồI HUYệN THANH TRì TP. Hà NộI HIệN NAY

LUậN VĂN THạC Sĩ CÔNG TáC XÃ HộI

Hà Nội 2013

1


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
tr-ờng ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
-------------------------------------

NGUYễN HữU QUÂN

HOạT ĐộNG THựC HIệN CHíNH SáCH TRợ GIúP CHO TRẻ EM
Có HOàN CảNH ĐặC BIƯT TRONG HƯ THèNG AN SINH X· HéI
T¹I X· NGäC HồI HUYệN THANH TRì TP. Hà NộI HIệN NAY
Chuyên ngành: Công tác xà hội
MÃ số: 60 90 01 01

LUậN VĂN THạC Sĩ CÔNG TáC XÃ HộI


Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh

Hà Nội 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và khảo sát thực địa, tơi đã hồn
thành Luận văn thạc sỹ ngành Công tác xã hội.
Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Vân Hạnh, người
trực tiếp hướng dẫn và động viên tơi hồn thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa đã tạo những ý
tưởng ban đầu về đề tài cũng như giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn các Thầy,Cô trong Khoa Xã hội học,các
Thầy, Cô trong Bộ môn Công tác xã hội cùng với các cộng tác viên trong quá
trình nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và trợ giúp tơi hồn thành Luận
văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả nghiên cứu

Nguyễn Hữu Quân

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................9

2. Lược sử vấn đề nghiên cứu ...............................................................................10
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..............................................................................28
4. Mục đích và nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu ....................................................................29
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................................30
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31
7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................31
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................31
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................36
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................36
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................36
1.1.1. Khái niệm công cụ ...................................................................................36
1.1.2 Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...........................................40
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...............................................................................42
1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................................42
1.2.2. Vài nét về hoạt động trợ giúp xã hội hiện nay đối với trẻ em .................42
1.2.3. Các nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt đang được hưởng trợ giúp .............54
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................56
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM TRONG HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO TRẺ EM CĨ HỒN CẢNH ĐẶC
BIỆT TẠI XÃ NGỌC HỒI VÀ NHẬN ĐỊNH CỦA NGƢỜI DÂN ...................58
2.1. Thực trạng triển khai chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em tại xã Ngọc Hồi ....58
2.1.1. Khái quát chung về quy trình triển khai trợ giúp xã hội cho trẻ em ........58
2.1.2. Thực trạng tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội hiện nay của trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt tại xã Ngọc Hồi ..............................................................64
2.2. Nhận định của người dân về hiệu quả của các trợ giúp .................................78
2.2.1. Nhận định của người dân về các mức và tính hợp lý của trợ giúp .........78

4



2.2.2. Mục đích sử dụng các khoản trợ giúp xã hội của những gia đình
được nhận trợ giúp .............................................................................................84
2.2.3. Mong muốn của người dân về cải thiện hiệu quả của các chính sách
trợ giúp xã hội ....................................................................................................87
2.3. Nhận định của người dân về công tác xã hội .................................................92
2.3.1. Hiểu biết chung của người dân về công tác xã hội ..................................92
2.3.2. Nhận định về các vai trị nhân viên cơng tác xã hội có thể đảm
nhiệm .................................................................................................................95
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................97
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................99
1. Kết luận .............................................................................................................99
2. Khuyến nghị ....................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số liệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ........................................................43
Bảng 1.2. Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt được hưởng trợ giúp xã hội ......................46
Bảng 1.3. Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em hiện nay ........................49
Bảng 1.4. Nhóm trẻ em và chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em hiện nay .............54
Bảng 1.5. Hệ số xác định mức trợ giúp xã hội theo Nghị định 13 cho từng
nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .........................................................55
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiệu quả của trợ giúp đối với gia đình .........................85

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ cấp bậc nhu cầu theo Maslow .................................................................... 41
Hình 2.1. Lưu đồ quy trình thực hiện việc xét duyệt danh sách trẻ em nhận trợ giúp ........ 59

Hình 2.2. Sơ đồ sinh thái của những hộ khó khăn có trẻ em trong nhóm thụ hưởng tại
xã Ngọc Hồi ........................................................................................................ 67

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nguồn thơng tin về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em ............................. 65
Biểu đồ 2.2. Khó khăn gặp phải trong quá trình xét duyệt để nhận trợ giúp ....................... 69
Biểu đồ 2.3. Đánh giá quy trình thủ tục để được nhận trợ giúp xã hội ................................ 70
Biểu đồ 2.4. Nguồn hỗ trợ khi vướng mắc về chính sách trợ giúp ...................................... 72
Biểu đồ 2.5. Mức trợ giúp xã hội mà trẻ nhận được ........................................................... 79
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức trợ giúp xã hội cho trẻ ............................................................. 82
Biểu đồ 2.7. Mục đích sử dụng trợ giúp .............................................................................. 84
Biểu đồ 2.8. Lý do của sự cần thiết xây dựng và hồn thiện chính sách trợ giúp xã hội
cho trẻ ............................................................................................................. 88
Biểu đồ 2.9. Giải pháp tiếp tục cải thiện hiệu quả của chính sách trợ giúp ......................... 90
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ người dân biết đến công tác xã hội ...................................................... 93
Biểu đồ 2.11. Ý kiến của người dân về công tác xã hội ...................................................... 94
Biểu đồ 2.12. Công việc nhân viên cơng tác xã hội có thể đảm nhiệm ............................... 95

6


DANH MỤC HỘP THÔNG TIN
Hộp 2.1. Minh chứng về một hộ nghèo ............................................................................... 66
Hộp 2.2. Một điển hình từ việc xác định hộ nghèo dựa trên tiêu chí chấm điểm bình xét..... 73
Hộp 2.3. Phát sinh từ việc hồn thiện giấy tờ thủ tục .......................................................... 74
Hộp 2.4. Không nằm trong diện hộ nghèo nên không được nhận trợ giúp... ...................... 75
Hộp 2.5. Trích một số tiêu chí đánh giá về đặc điểm của hộ gia đình – Phiếu đánh giá B ....... 76
Hộp 2.6. Mong muốn của một hộ cận nghèo ....................................................................... 89
Hộp 2.7. Một số hiện tượng phổ biến… .............................................................................. 91


7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

: An sinh xã hội

BVCS&GDTE

: Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em

CTXH

: Cơng tác xã hội

LĐ – TB & XH

: Lao động – Thương binh và Xã hội

Unicef

: Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

UBND

: Ủy ban Nhân dân

UBDSGĐ & TE : Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em


8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống an sinh xã hội đóng vai trị chủ đạo nhằm duy trì sự ổ n đinh và phát
̣
triể n của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, song song với quá trình phát triển kinh tế
thì việc xây dựng và hồn thiện hệ thống an sinh xã hội đang từng bước được thực
hiện. Đến nay, hệ thố ng an sinh xã hội quốc gia có thể chia làm 6 nhóm:(1) Chính
sách thị trường lao động; (2) Chính sách bảo hiểm xã hội; (3) Chính sách bảo hiểm
y tế; (4) Chính sách trợ giúp xã hội; (5) Chính sách, chương trình giảm nghèo; và
(6) Chính sách phát triển hệ thống dịch vụ xã hội. Mỗi nhóm chính sách đều nhằm
vào những nhóm cụ thể với mục tiêu hỗ trợ, trợ giúp khắc phục rủi ro, ổn định cuộc
sống, hòa nhập cộng đồng và phát triển. Những nhóm yếu thế đang được quan tâm
trợ giúp trong xã hội như: người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, phụ nữ và
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt [27, tr. 2]
Đối với nhóm đối tượng là trẻ em, bao gồm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, các
chính sách an sinh xã hội đã hướng trọng tâm vào trợ giúp bằng nhiều hình thức khác
nhau. Các hình thức trợ giúp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến với trẻ em thơng qua
gia đình, người bảo trợ, hoặc thông qua cộng đồng nhằm đảm bảo thực hiện quyền và
đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Đồng thời, các trợ giúp này cũng góp phần tạo ra
mơi trường sống an tồn để trẻ em được phát triển toàn diện. Đến nay, khung pháp lý
bảo vệ và trẻ em đã có một hệ thống đáng kể các chính sách trợ giúp xã hội được xây
dựng và đi vào hoạt động [7]. Tuy nhiên, hiệu quả thực hiện vẫn còn khiêm tốn so với
nhu cầu thực tế, chưa hỗ trợ được cho tất cả những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt cần
cầu trợ giúp. Bên cạnh đó, các mức hỗ trợ cũng chưa mang lại hiệu quả thiết thực
trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho trẻ [12]. Điều này không những chỉ ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ em nói chung mà cịn làm gia tăng bất bình đẳng xã

hội.
Hiện nay, hệ thống chính sách trợ giúp được xây dựng nhiề u tiế n bô ̣ và bước
đầ u thể hiê n sự bao phủ khá toàn diện. Dù vậy, để các nhóm trẻ em có hồn cảnh
̣
đặc biệt có thể tiếp cận và thụ hưởng một cách tối đa từ hệ thống trợ giúp thì vẫn
cịn là một q trình dài. Công tác xã hội (CTXH) là một trong những ngành khoa

9


học và một nghề trợ giúp đặc thù có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp cho
những cá nhân, nhóm, cộng đồng khó khăn vượt qua khó khăn trong cuộc sống và
hoà nhập xã hội. Một trong những đối tượng được CTXH hướng tới quan tâm đó là
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Đối với các nhân viên CTXH, nắm vững hệ thống
chính sách, các dịch vụ xã hội hỗ trợ liên quan đến trẻ em là chìa khóa then chốt
trong q trình can thiệp, huy động nguồn lực trợ giúp đối với thân chủ của mình.
Hiện nay, trong lĩnh vực bảo trợ cho trẻ em thì chưa có nhiều nghiên cứu mang tính
khoa học về các chính sách trợ giúp xã hội liên quan. Bên cạnh đó, thơng tin, nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này cịn nhiều hạn chế dẫn tới khó khăn trong việc tiếp
cận, tìm hiểu và ứng dụng trong thực tiễn một cách hợp lý. Từ các lý do trên, chúng
tôi lựa chọn vấn đề: “Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp cho trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt trong hệ thống an sinh xã hội tại xã Ngọc Hồi

– Huyê ̣n Thanh Trì –

Tp. Hà Nội hiê ̣n nay” để nghiên cứu.
Nghiên cứu được đưa ra nhằm tìm hiểu, phân tích hoạt động của hệ thống
chính sách trợ giúp hiện nay cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn nghiên
cứu. Từ đó, góp phần mang lại cái nhìn tổng thể tạo sự thuận lợi cho việc nắm bắt
và tiếp cận hiệu quả hệ thống nguồn lực quan trọng trong việc trợ giúp trẻ em có

hồn cảnh đặc biệt nói riêng tại địa bàn nghiên cứu và góp phần bổ sung cho quá
trình can thiệp, hỗ trợ trẻ em yếu thế nói chung của ngành CTXH.
2. Lƣợc sử vấn đề nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến trẻ em nhưng ở cấp độ vĩ mô,
các nghiên cứu thường hướng tới ba đối tượng chính là trẻ em nghèo, trẻ em khuyết
tật và trẻ em lang thang khơng nơi nương tựa. Đây là những nhóm trẻ được xếp vào
nhóm có hồn cảnh đặc biệt. Để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi tiến
hành tổng hợp các đề tài nghiên cứu, trong đó có đề cập đến những vấn đề liên quan
của việc thực hiện các chính sách trợ giúp trẻ em có hồn cảnh đặc biệt. Qua q
trình phân tích tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi chia thành các
nhóm nghiên cứu chủ đạo như sau:
Nhóm nghiên cứu tổng quát về các vấn đề liên quan đến chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em

10


Theo báo cáo“Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” vào năm 2010 do
Unicef hợp tác với Chính phủ Việt Nam thực hiện được tiến hành trong 2 năm cho
thấy những kết quả tồn diện về tình hình trẻ em ở nước ta trong nhiều mặt. Nghiên
cứu sử dụng cách tiếp cận dựa trên các nguyên tắc chính về quyền con người do đó
phân tích đóng góp cho việc tìm hiểu tình hình trẻ em nam và nữ, nơng thôn và
thành thị, dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở
Việt Nam. Nội dung báo cáo đã bao quát, phân tích và nhận diện vấn đề trẻ em trên
nhiều mặt, từ bối cảnh phát triển của Việt Nam cho đến bối cảnh và thể chế của
quốc gia. Dựa trên cách tiếp cận quyền được sinh tồn và được chăm sóc sức khỏe
nghiên cứu cho thấy được tình hình sức khỏe của trẻ em, sức khỏe bà mẹ và sức
khỏe sinh sản, sức khỏe vị thành niên cùng những mối đe dọa đến sức khỏe trẻ em
như căn bệnh thế kỷ, tai nạn thương tích, nguồn nước và vệ sinh. Phân tích tìm hiểu
Quyền được học tập và Phát triển của trẻ em Việt nam thông qua thể chế giáo dục,

đặc biệt nghiên cứu cũng quan tâm đến vấn đề giáo dục cho trẻ em có nhu cầu đặc
biệt. Trên khía cạnh quyền được tôn trọng và bảo vệ nghiên cứu chỉ ra những vấn
đề ảnh hưởng đến trẻ em cần được cơ quan chức năng và nhà nước bảo vệ. Đặc biệt,
nghiên cứu còn tiếp cận dựa trên quyền tham gia của trẻ em trong bối cảnh kinh tế,
văn hóa chính trị xã hội của nước ta qua các mơi trường, gia đình, nhà trường và
cộng đồng. Báo cáo phân tích khá tồn diện tình hình trẻ em nước ta năm 2010, từ
cách tiếp cận dựa trên quyền, phân tích có nhiều những đóng góp quan trọng về mặt
cung cấp những hiểu biết về tình hình trẻ em nước ta và những khuyến nghị để bảo
vệ quyền trẻ em được hiệu quả.
Cũng kết quả khảo sát của Bộ LĐ – TB &XH kết hợp với Unicef năm 2010
trong ”Báo cáo tổng hợp về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em ở Việt
Nam” đã đưa ra cái nhìn tổng thể về gánh nặng tai nạn thương tích cho trẻ em, xem
xét các chiến lược phòng chống, và đưa ra khuyến nghị cho các vấn đề liên quan
đến phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em tại Việt Nam. Tai nạn thương tích
là vấn đề nổi cộm của y tế công cộng và cũng là vấn đề của sự phát triển. Trong
chiến lược chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đối tượng trẻ em bị tai nạn thương tích không

11


chủ định đang được xem xét để đưa vào được nhận trợ giúp trong hệ thống chính
sách trợ giúp cho trẻ em.
Đề tài nghiên cứu“ Những vấn đề cơ bản của trẻ em trong bối cảnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập – thực trạng và giải pháp” của Bộ LĐ – TB
& XH, do TS. Nguyễn Hải Hữu làm chủ trì thực hiện tháng 12/2009 đã chỉ ra rằng
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập, cơng tác BVCS&GDTE ở Việt Nam cũng gặp những khó khăn thách thức
mới. Đó là vấn đề bất bình đẳng về cơ hội phát triển, về phát triển hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em, về việc thực hiện một số quyền của trẻ em như quyền được bảo vệ,
quyền được phát triển và quyền được tham gia. Nhận thức rõ những thách thức và

hạn chế nêu trên hay nói cách khác là các vấn đề cơ bản của trẻ em trong tương lai,
để các gia đình, các cấp các ngành, các tổ chức trong phạm vi trách nhiệm của mình
cần có những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề cơ bản
của trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về nhân cách, thể lực và trí
tuệ; phịng ngừa nguy cơ tụt hậu xa so với các nước trong khu vực Đông Á và thế
giới. Nghiên cứu tập trung vào một số vấn đề mang tính thực tiễn liên quan đến
những vấn đề cơ bản của trẻ em trong giai đoạn 2001-2009, bất bình đẳng hay cơng
bằng về cơ hội phát triển; sự biến đổi chức năng của gia đình trong việc bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em; một số nguy cơ trong việc thực hiện chưa đầy đủ
quyền của trẻ em và đặt ra nhu cầu về những vấn đề trên cho giai đoạn 2010 – 2020.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ LĐ – TB & XH “Các giải pháp hạn chế bạo lực
gia đình đối với phụ nữ và trẻ em” được thực hiện vào tháng 12/2009. Nghiên cứu
thực hiện với hệ thống pháp luật, chính sách trong nước, quốc tế về phịng, chống
bạo lực gia đình, bạo lực với phụ nữ và trẻ em; những phụ nữ, trẻ em bị bạo lực;
thực trạng bạo lực gia đình, giải pháp hiện hành nhằm hạn chế bạo lực gia đình
đối với phụ nữ và trẻ em; kinh nghiệm quốc tế trong cơng tác phịng, chống bạo
lực gia đình đối với phụ nữ và trẻ em. Nghiên cứu được thực hiện 3/2008 đến
tháng 12/2009. Kết quả cho thấy bạo lực gia đình đang là một vấn đề xã hội bức
xúc và đang diễn ra ở cả nông thôn và thành thị. Nạn nhân của bạo lực gia đình
chủ yếu là phụ nữ và trẻ em. Đồng thời, kết quả chỉ ra rằng kinh tế nghèo nàn

12


cũng là một trong những yếu tố tác động khá lớn. Bạo lực gia đình đã xâm phạm
quyền và làm tổn thương thể chất và tinh thần của trẻ em và phụ nữ. Trong thời
gian qua, mặc dù nước ta đã có những hình thức can thiệp bạo lực gia đình với
phụ nữ và trẻ em tuy nhiên chưa thực sự có hiệu quả. Một trong những lý do đó là
các hình thức can thiệp của xã hội với bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em cịn
thiên về hịa giải tình cảm, tính pháp lý chưa cao. Từ việc đánh giá thực trạng bạo

lực gia đình, các biện pháp can thiệp, đề tài đã nghiên cứu và đề xuất hệ thống giải
pháp từ vĩ mô tới trung mơ và vi mơ như hồn thiện khung pháp lý, tác động nâng
cao nhận thức về bình đẳng giới, luật về Phịng chống bạo lực gia đình, hình thành
hệ thống dịch vụ trợ giúp trong cộng đồng xã hội và giải pháp cải thiện kinh tế hộ
gia đình qua xóa đói giảm nghèo.
Đề tài “Xây dựng mơ hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành
niên dựa vào cộng đồng”của Bộ LĐ – TB & XH thực hiện tháng 12/2008 tập trung
vào các văn bản, chính sách liên quan đến bảo vệ trẻ em, các cán bộ làm cơng tác
bảo vệ trẻ em, trẻ em trong nhóm tuổi chưa thành niên. Nghiên cứu chú trọng vào
việc phân tích cơ chế, chính sách về bảo vệ trẻ em, thực trạng công tác bảo vệ trẻ
em tại cộng đồng, chủ yếu tại tuyến xã , phường, thôn bản. Ở các tỉnh trọng điểm đã
hoặc đang tiến hành các thử nghiệm mơ hình mạng lưới phục vụ cơng tác xây dựng
chính sách bảo vệ trẻ em. Nghiên cứu đi sâu vào phân tích thực trạng của đối tượng
trẻ em cần sự bảo vệ; chủ trương, chính sách về các đối tượng và giải pháp, các văn
bản pháp qui liên quan đến cơ cấu, cơ chế bảo vệ trẻ em tại gia đình, cộng đồng; các
báo cáo, nghiên cứu, chương trình dự án hiện hành; thực trạng mơ hình bảo vệ trẻ
em hiện có, kinh nghiệm, bài học; kinh nghiệm quốc tế; các đề xuất mơ hình bảo vệ
trẻ em dựa vào cộng đồng, cơ chế phối hợp, thực hiện; các chinh sách, chương
trình, dự án hiện tại liên quan đến bảo vệ trẻ em tại gia đình và cộng đồng; các điểm
mạnh và khoảng trống; mối quan hệ giữa các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại gia đình,
cộng đồng với các dịch vụ chăm sóc thay thế, hiện trạng, những điểm mạnh, yếu,
hạn chế, thách thức...Đối tượng nghiên cứu tập trung vào thực trạng đối tượng trẻ
em cần sự bảo vệ; chủ trương, chính sách về các đối tượng và giải pháp; các văn
bản pháp qui liên quan đến cơ cấu, cơ chế bảo vệ trẻ em tại gia đình và cộng đồng;

13


các báo cáo, nghiên cứu, chương trình dự án hiện hành; thực trạng mơ hình hiện có;
kinh nghiệm quốc tế.

Nghiên cứu “Nguyên nhân bỏ học của trẻ em” của nhóm nghiên cứu Đặng
Thị Hải Thơ (2010) đã sử dụng phương pháp phân tích tài liệu về vấn đề bỏ học của
trẻ em trong giai đoạn 2000 – 2010. Báo cáo đã tổng hợp được nhiều nguồn tài liệu
liên quan đến vấn đề bỏ học của trẻ em và đưa ra được những số liệu thống kê mơ tả
về tình hình trẻ em bỏ học thông qua các cấp học, vùng kinh tế, và lứa tuổi. Báo cáo
phân tích sâu về nguyên nhân bỏ học của trẻ em dựa trên cách tiếp cận về các nhân
tố tác động, kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều ngun nhân dân đến tình trạng
bỏ học của các em: đó là nguyên nhân từ phía gia đình, nhà trường, ngun nhân từ
cộng đờng xã hội và nguyên nhân từ chính bản thân trẻ. Nghiên cứu cũng tiếp cận
nguyên nhân bỏ học theo khía cạnh vị trí địa lý trong đó được chia ra làm các vùng:
nông thôn, thành thị và vùng dân tộc ít người. Nghiên cứu cũng phân tích những nỗ
lực của chính phủ trong việc phổ cập giáo dục và hạn chế tình trạng trẻ em bỏ học.
Với phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu đã tổng hợp và phân tích được
những tài liệu liên quan đến vấn đề bỏ học của trẻ em, từ những khía cạnh rời rạc
báo cáo đã tổng hợp khá đầy đủ tình hình bỏ học của trẻ em và phân tích những
ngun nhân của tình trạng này. Tuy nhiên, do những nguồn tài liệu còn hạn chế
báo cáo chưa chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của nhóm
trẻ em yếu thế : trẻ em nghèo, trẻ em khuyết tật, trẻ bị nhiễm HIV. Kết quả nghiên
cứu mang tính chất tổng hợp và mơ tả chưa có sự đi sâu vào phân tích cụ thể thái
độ, hành vi của những đối tượng liên quan.
Nghiên cứu“ Tình hình lao động trẻ em thực trạng và giải pháp” của Bộ LĐ
– TB & XH do TS. Nguyễn Hải Hữu làm chủ biên thực hiện vào năm 2010. Nghiên
cứu đánh giá thực trạng về tình hình lao động trẻ em, đưa ra một số giải pháp phục
vụ nhu cầu quản lý, hoạch định chính sách, xây dựng chương trình mục tiêu bảo vệ
trẻ em và hạn chế tình trạng lao động trẻ em. Đối với những lao động trẻ trong một
số ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và các chính sách, luật pháp liên quan
đến lao động trẻ em. Nghiên cứu chỉ ra rằng rất khó để xóa bỏ hồn tồn tình trạng
lao động trẻ em ở Việt Nam, vì trên thực tế trẻ em cịn phải sống trong hồn cảnh

14



khó khăn, gia đình thiếu thốn và khơng đủ điều kiện để sống, học tập và phát triển.
Đối với Việt Nam, cần có một hệ thống pháp luật, chính sách đồng bộ, phù hợp và
có hiệu lực. Trong giai đoạn vừa qua, với sự nỗ lực của các nhà hoạch định chính
sách, sự nỗ lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp, nước ta bước đầu hình thành
một hệ thống chính sách pháp luật tương đối đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với pháp
luật quốc tế. Tuy vậy, cũng còn nhiều vấn đề bất cập cần được sửa đổi, bổ sung và
cần được cụ thể hóa cho việc thực thi được thuận lợi hơn.
Đề tài “Xây dựng trang thông tin điện tử về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em” của Bộ LĐ - TB & XH do TS. Hoàng Văn Tiến chủ nhiệm đề tài vào tháng 6
năm 2010 đã thiết kế, xây dựng và thử nghiệm Trang thơng tin điển từ về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm chia sẻ các số liệu, dữ liệu, thông tin phục vụ
cho việc quản lý Nhà nước, trao đổi thông tin về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục Trẻ em. Nghiên cứu chủ yếu là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em; hệ thống các tiêu chí thơng tin về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; các chỉ số, cơ sở dữ liệu thông tin về BVCS & GDTE đang được
sử dụng trong hệ thống thu thập thông tin và thống kê hiện thời; tính tương thích
của các chỉ số, dữ liệu thơng tin trong q trình số hóa và thiết kế Trang tin điện tử.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu về các thơng tin về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em thuộc chức năng của bộ, ngành quản lý.
Cuốn sách ”Trẻ em gia đình xã hội” năm 2004 do Mai Quỳnh Nam chủ biên
là tập hợp những nghiên cứu xã hội học về vấn đề trẻ em. Trong đó nội dung chính
được chia làm ba phần, phần thứ nhất tác giả đề cập đến vấn đề trẻ em cần sự quan
tâm của xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục, trong đó đáng chú ý là vấn đề giáo
dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho trẻ vị thành niên; vấn đề lao động trẻ em
trong các gia đình và tại các vùng dân tộc thiểu số. Cuốn sách đưa ra vấn đề Vai trò
của gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, gia đình là nền tảng của xã hội
và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển về giáo dục, thể chất, hành vi, tâm lý của
trẻ. Cuốn sách cũng đề cập đến những khó khăn và giải pháp cho trẻ em có hồn

cảnh đặc biệt, đối tượng trẻ em đặc biệt mà tác giả đề cập đến bao gồm trẻ khuyết
tật, trẻ giúp việc trong các gia đình thành phố, trẻ em đường phố và những vấn đề

15


tội phạm trẻ em. Cuốn sách có ý nghĩa quan trọng trong việc đóng góp những kiến
thức xã hội học nghiên cứu về trẻ em, những nghiên cứu này mang sự quan tâm
đậm chất quốc tế..
Trong nghiên cứu “Phân tích tình hình trẻ em của tỉnh An Giang” được thực
hiện vào năm 2012 của Unicef. Đây là nghiên cứu Phân tích tình hình trẻ em ở tỉnh
An Giang, một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. Tìm hiểu cũng như
xác định sự bất bình đẳng và tính dễ bị tổn thương của hộ gia đình trong tỉnh ảnh
hưởng tới tình hình trẻ em. Đồng thời đi sâu phân tích từng ngành và các nhóm
quyền của trẻ em: Sức khỏe và sự sống còn của trẻ em, phát triển và giáo dục, bảo
vệ và tham gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số hoạt động sau: Thứ nhất, triển
khai đồn bộ các nỗ lực, thực hiện thắng lợi mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non để
tạo tiền đề xây dựng một “văn hóa đi học” cho trẻ em các thế hệ tiếp sau; Thứ hai,
ưu tiên tăng cường hỗ trợ và nâng cao hệ thống dạy nghề, tạo việc làm trên địa bàn
cho lao động trẻ và học sinh mới tốt nghiệp. Theo số liệu Điều tra Dân số năm
2009, chỉ có 1,8 % dân số lứa tuổi trên 15 ở An Giang tốt nghiệp các trường dạy
nghề. Trong khi đó 30 % dân số An Giang có độ tuổi từ 15 đến 29. Bên cạnh đó
nghiên cứu chỉ ra chất lượng của các chương trình dạy nghề vẫn còn nhiều hạn chế
và nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau: Cần nâng cao lợi ích cho các doanh
nghiệp, công ty tư nhân để họ tham gia trực tiếp vào công tác đào tạo nghề, gắn
nhiều hơn nữa các chương trình dạy nghề và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp, nâng
cao chất lượng của các lớp dạy nghề về phương pháp đào tạo, thời gian đào tạo cho
phù hợp với các đối tượng đi học, mở rộng các hoạt động vay tín dụng để tạo việc
làm trong các chương trình giảm nghèo.
Nhóm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trẻ em có hồn cảnh đặc biệt

Nghiên cứu “Trẻ khuyết tật và các thể chế trợ giúp trong bối cảnh kinh tế xã hội quá độ”(Nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội, 1999) do Bế Quỳnh Nga thực
hiện, nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập tài
liệu. Nghiên cứu đã tìm hiểu được tình hình trẻ em khuyết tật trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, tác giả đã chỉ ra những phát hiện về những vấn đề xung quanh mối liên
hệ giữa nhóm xã hội thiệt thịi này với các thể chế trợ giúp. Các thể chế giúp đỡ trẻ

16


khuyết tật được chia làm ba cấp độ: cấp độ nhà nước, cấp độ cộng đồng và nhóm
dân cư và cấp độ gia đình. Nghiên cứu chỉ ra được trong thời điểm nghiên cứu, nhà
nước chỉ có sự trợ giúp kinh tế ít ỏi cho người khuyết tật, trong bối cảnh đó thì sự
trợ giúp của cộng đồng lại đóng vai trị quan trọng. Gia đình đóng vai trị chủ yếu
trong việc trợ giúp người khuyết tật, nhưng trên 80% các gia đình người khuyết tật
là gia đình nghèo, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ khuyết tật trở
thành gánh nặng do các gia đình khơng đủ khả năng chi trả cho vấn đề giáo dục và
chữa bệnh. Nghiên cứu đã chỉ ra được những thể chế giúp đỡ trẻ khuyết tật trên các
khía cạnh nhà nước, cộng đồng nhóm dân cư và gia đình, tuy nhiên nghiên cứu chưa
có những dữ liệu định lượng để bổ trợ cho những thơng tin định tính thu được.
Đề tài “Phân tích tình hình chăm sóc sức khỏe tại trung tâm và các chương
trình chăm sóc thay thế ở Việt Nam” được thực hiện ở cấp quốc gia trong tháng
7/2003 đã có nhiều phát hiện về việc chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt.
Nghiên cứu này được Unicef hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật, được thực hiện với
sự hợp tác của Bộ LĐ - TB & XH. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài
liệu và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan trước đó; sử dụng bảng hỏi gửi cho
giám đốc của sở LĐ - TB & XH của 61 tỉnh thành, phỏng vấn nhóm với cán bộ
của 10 trung tâm. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu một cách khái
qt về hình thức chăm sóc tại các trung tâm và hình thức chăm sóc thay thế khác
dành cho trẻ cần được bảo vệ đặc biệt. Dựa trên những hướng dẫn của Liên hợp
quốc trong công ước về quyền trẻ em, nghiên cứu này nhằm hỗ trợ và khuyến

khích chính phủ Việt Nam đưa ra các chính sách và xây dựng các chương trình và
dành nhiều nguồn lực hơn nữa để hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc trẻ dựa vào
gia đình và cộng đồng. Theo hướng này, nghiên cứu áp dụng kết hợp phương pháp
môi trường bảo vệ với khuôn khổ dựa trên quyền của trẻ nhằm có những tiếng nói
trong q trình xây dựng các chính sách nhằm tiếp tục phát triển các hình thức
chăm sóc khác ở Việt Nam thay thế cho hình thức chăm sóc tập trung tại các trung
tâm. Nghiên cứu tập trung vào các chính sách và pháp luật xã hội hiện nay, các
chính sách xã hội có liên quan và việc phân bổ ngân sách nhà nước và tiêu chí cho
các chương trình chăm sóc tại các trung tâm và các chương trình chăm sóc thay

17


thế khác. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ quốc gia mà chưa đi
sâu cụ thể vào từng đối tượng và nghiên cứu này cũng chưa thực sự hướng tới
những trẻ em nghèo và trẻ em khuyết tật trong khi những trẻ em này lại là những
đối tượng rất cần được nhận sự hỗ trợ để các em có được cuộc sống tốt và phát
triển như bao trẻ em bình thường khác.
Liên quan đến vấn đề của trẻ em khuyết tật, nghiên cứu “Ngân sách cho giáo
dục hòa nhập của trẻ khuyết tật, ở cấp huyện” được nghiên cứu tại ba xã ở huyện
Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc được Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản năm 2003
do Ngô Huy Đức làm chủ biên. Với địa bàn nghiên cứu tại 3 trường tiểu học: Bình
Dương 1, Bình Dương 2, Nguyễn Viết Xuân của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc. Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm trẻ khuyết tật đang ở độ tuổi đi học tiểu học
tại ba xã ở huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Mục tiêu nhằm làm sáng tỏ các
nguồn lực đặc biệt là các nguồn tài chính từ chính phủ, được chi tiêu (dù là gián tiếp
hay trực tiếp) cho trẻ em, cũng như phân tích các khả năng cải thiện tính hiệu quả
của các chỉ tiêu đó. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát cụ thể việc sử dụng ngân
sách và các nguồn tài chính cho trẻ khuyết tật tại một số trường tiểu học có các lớp
giáo dục hịa nhập. Nghiên cứu này trình bày ba vấn đề chính: Một là, phân tích và

làm sáng tỏ vị trí của trẻ em, trẻ khuyết tật, trong q trình hoạch định chính sách,
đặc biệt là quá trình ngân sách cũng như quá trình phân bổ các nguồn lực ở VN. Hai
là, thu thập các thông tin và hiểu biết chi tiết về quá trình ngân sách cũng như cơ
cấu ngân sách giáo dục tại cấp huyện, với tiêu điểm là các khoản chi ngân sách liên
quan đến giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Ba là, xác định và làm rõ mối liên
hệ giữa ngân sách và chính sách liên quan đến quyền học tập của trẻ khuyết tật,
cũng như các cơ quan có ảnh hưởng quyết định đến mối liên hệ này. Qua đó nghiên
cứu cho thấy việc quản lý ngân sách chưa chặt chẽ. Hơn nữa, cấp huyện và xã đóng
một vai trị rất nhỏ trong việc phân bổ ngân sách giáo dục – đào tạo, và vì vậy khả
năng thích ứng với các ưu tiên giáo dục mới (như giáo dục trẻ khuyết tật) cũng
không cao. Khả năng duy trì giáo dục hịa nhập, địi hỏi các nguồn tài chính thích
đáng, trước hết là tương ứng với khối lượng công việc của các giáo viên dạy học
sinh khuyết tật. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về ngân sách

18


giáo dục cho trẻ em khuyết tật cấp Huyện mà chưa chú ý đến nhu cầu thực tiễn
trong đời sống của trẻ.
Năm 2003, Bộ LĐ - TB & XH thực hiện với sự hỗ trợ của Unicef đã nghiên
cứu trẻ em khuyết tật ở Việt nam. Nghiên cứu được thực hiện tại 3 tỉnh thuộc ba
vùng miền khác nhau: Phú Thọ (miền Bắc), Quảng Nam (Miền Trung), TP. Hồ Chí
Minh (Miền Nam) với phương pháp nghiên cứu bao gồm cả định tính và định
lượng. Kết quả thơng tin thu được từ nguồn dữ liệu cho biết tỷ lệ khuyết tật ở nước
ta trong giai đoạn này là 6.3% tổng số dân. Nghiên cứu cho thấy trẻ em khuyết tật
vẫn sống trong những điều kiện nghèo đói, có tỷ lệ biết chữ và trình độ học vấn
thấp, các trẻ được tiếp cận với cơ hội việc làm, nghề nghiệp rất hạn chế. Nghiên cứu
cung cấp những dữ liệu tiềm năng về trẻ khuyết tật ở nước ta, tuy nhiên những dữ
liệu thuđược chưa có sự phân tích, nguồn thơng tinh định lượng cần được bổ sung
để làm rõ số lượng và tình hình trẻ khuyết tật.

Nghiên cứu “Trẻ em đường phố và các cơ hội can thiệp tại đầu đi (Trường
hợp Tỉnh Thanh Hóa)” Do Trung tâm y tế công cộng và phát triển cộng đồng
(CEPHAD) và Tổ chức bánh mỳ cho thế giới thực hiện vào năm 2006 trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa với 3 huyện: Huyện Quảng Xương; Huyện Hậu Lộc; Huyện Cẩm
Thủy. Trong khuôn khổ dự án “Can thiệp nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng
trẻ em đường phố” kéo dài từ 2006-2008, Trung tâm y tế cơng cộng và phát triển
cộng đồng mong muốn đóng góp cơng sức trong việc hạn chế tình trạng này ở cả
đầu đi (Thanh Hóa) và điểm đến HN. Với mục tiêu dự án là: góp phần ngăn ngừa
tình trạng trẻ em rời gia đình ra TP và tạo cơ hội cho chúng có kỹ năng sống tích
cực, giúp các trẻ em trở về quê hương. Nghiên cứu này được thực hiện với các mục
đích sau: Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng cuộc sống của nhóm trẻ em đường phố; khả
năng các em hỗ trợ gia đình cùng với những khó khăn, nguy cơ gặp phải trong quá
trình kiếm sống. Thứ hai, tìm hiểu và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng hồi gia của các em. Các yếu tố này không chỉ bao gồm những ý kiến của bản
thân các em mà cịn của thành viên gia đình và chính quyền sở tại. Thứ ba, đề xuất
những giải pháp và chương trình can thiệp cho hoạt động của dự án. Đây là nghiên
cứu định tính. Có 29 phỏng vấn sâu và 12 thảo luận nhóm đã được thực hiện với

19


lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đồn thể có liên quan, các bậc cha mẹ và
những em đang/ đã đi kiếm ăn đang có mặt trên địa bàn vào thời điểm diễn ra cuộc
nghiên cứu. Nghiên cứu đã đi đến một số kết luận: Trẻ em di cư đến các đô thị lớn
kiếm sống không chỉ là vấn đề của VN mà cả những nước đang phát triển khác,
thông thường các em thuộc nhóm tuổi dưới 16. Các nghề mà các em thường làm
cũng đa dạng: từ đánh giày, bán báo, ăn xin, cho đến làm thuê trong những cửa
hàng giúp việc gia đình. Nghiên cứu đã tổng kết có các ngun nhân chính sau:
Điều kiện kinh tế; hồn cảnh gia đình éo le và bạn bè rủ rê. Ẩn chứa đằng sau cuộc
sống như vậy là những khó khăn, toan tính mà các em phải đối mặt hàng ngày trong

đó bao gồm: nhà ở, thu nhập bấp bênh và thiếu sự bảo trợ của chính quyền đầu đến.
Nhận dạng các nguy cơ: Thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động
khơng được chính thức hóa dưới dạng văn bản. Vì vậy nếu có tranh chấp, xích mích
trẻ em ln là người yếu thế hơn. Hiện tượng bóc lột sức lao động trẻ em đang ngày
càng phổ biến đối với người sử dụng lao động. Nghiên cứu này cho thấy sự xuất
hiện của các hiện tượng như cờ bạc, hút thuốc... đã xuất hiện trong nhóm các em. Ở
cấp độ cao hơn, trẻ em đường phố có thể nằm trong tầm ngắm của hiện tượng bn
bán người, khả năng hồi gia và những cản trở khác. Có thể khẳng định rằng các em
và gia đình đều muốn trở về quê nhà làm việc. Bản thân các em khi trải nghiệm
cuộc sống xa nhà cũng cho rằng “Khơng đâu bằng nhà mình”, ở đó trẻ có gia đình,
người thân, bạn bè. Tuy nhiên các em lo lắng rằng việc tái hịa nhập của mình vào
cộng đồng sẽ gặp nhiều khó khăn, một phần do nguồn lực hạn chế của địa phương,
mặt khác, trình độ học vấn và chun mơn hạn chế cũng có thể là trở lực của q
trình hồi gia. Một trở ngại khác có thể xảy ra do sự chênh lệch về trình độ phát triển
văn hóa giữa đầu đi và đầu đến đặc biệt khi khoảng cách nông thôn và đô thị chưa
được rút ngắn. Từ kết quả của nghiên cứu trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta cần có
những chính sách trợ giúp phù hợp và kịp thời cho trẻ em đặc biệt là trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt.”
Báo cáo về “Trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật tại Đà Nẵng” được
thực hiện vào tháng 11/2009 do Alison Dexter – Giám đốc nghiên cứu, Trần Liên
Phương – Giám đốc quản lý khách hàng và chuyên viên nghiên cứu định tính, Iean

20


– Pierre Depasse – Giám đốc Bộ phận nghiên cứu xã hội và cộng đồng…..kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng mơ hình xã hội về khuyết tật đề cao những giải pháp dựa trên
gia đình và cộng đồng hơn là cách chăm sóc y tế mà Việt Nam đã ứng dụng trong
một thời gian dài. Mặc dù chúng ta nhận thấy sự biến đổi từ cách tiếp cận xã hội
đang tiến triển trong các tổ chức địa phương và cả nước, vẫn sẽ cần nhiều nỗ lực

hơn nữa để hướng tới tính nhất qn trong ứng dụng và duy trì mơ hình này ở các
cấp cơ sở, cộng đồng và quan trọng hơn cả là chính gia đình của trẻ khuyết tật. Báo
cáo cũng chỉ ra rằng dù vẫn còn nhiều việc phải làm nhưng điểm đáng nói chính là
tiềm năng thay đổi hành vi là hồn tồn có cơ sở. Cần có các kế hoạch hỗ trợ tài
chính để người tiếp cận có thể nhận hỗ trợ một cách dễ dàng và thống nhất. Về mặt
y tế thì cần giáo dục tốt hơn về sức khỏe cho trẻ khuyết tật và gia đình trẻ cũng như
các nhân viên trong ngành, đồng thời cần nâng cao nhận thức của cộng đồng và
những cá nhân hoạt động trong ngành giáo dục bao gồn đội ngũ giáo viên để xóa bỏ
các rào cản hòa nhập, phát triển các tài liệu và chương trình hỗ trợ đối với từng
dạng khuyết tật, lứa tuổi và sự động viên đội ngũ giáo viên. Cuối cùng, báo cáo
cũng nêu lên mặt hạn chế về cơ sở hạ tầng cho những người khuyết tật cũng là một
trong nhiều nguyên nhân tạo nên rào cản trong việc hòa nhập. Chính vì vậy, cần đầu
tư thêm cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt nhất cho những người khuyết tật nói chung
và cho trẻ em khuyết tật nói riêng trong cộng đồng.
Nghiên cứu “Cuộc sống của trẻ em lang thang trên địa bàn Hà Nội” của
Nguyễn Thanh Bình được lấy kết quả từ điều tra xã hội học về trẻ em lang thang
trên địa bàn Hà Nội, tháng 3/2009. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 126 trẻ em lang
thang, trong đó có 48 trẻ em nữ và 78 trẻ em nam với các độ tuối khác nhau từ 10
đến dưới 18 tuổi. Nghiên cứu đi theo hướng mô tả về đời sống của trẻ em lang
thang trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cho thấy chỗ ở của trẻ em
lang thang rất đa dạng bao gồm mái ấm, nhà tình thương; nhà ở khơng mất tiền, nhà
trọ, nhiều em phải ngủ tại bến xe, nhà ga nơi cơng cộng, số khác ngủ tại gia đình
đang làm thuê. Công việc của trẻ lang thang thường là lao động chân tay, khơng u
cầu trình độ và kiến thức; thu nhập của các em ở mức thấp và bấp bênh, chi tiêu của
trẻ em lang thang chủ yếu cho những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và ở mức

21


thấp và tiết kiệm. Cuộc sống của các em tương đối khó khăn, hồn cảnh gia đình éo

le, trình độ học vấn thấp, cuộc sống bấp bênh và là mối đe dọa của nhiều tệ nạn xã
hội. Nghiên cứu cũng mở ra những địi hỏi về chính sách an sinh xã hội, những biện
pháp hỗ trợ cuộc sống cho trẻ em lang thang.
Trẻ em lang thang là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bởi đây là
đối tượng dễ bị tổn thương cần sự trợ giúp của các nhà Chính sách xã hội. Bài viết
Tìm hiểu về nhóm đối tượng trẻ em lang thang (2012) đã cung cấp những thơng tin
quan trọng từ nhóm đối tượng này, bài viết sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để
mơ tả thực trạng trẻ em lang thang về mặt số lượng, trình độ học vấn của các em,
nghề nghiệp và những mối đe dọa từ các tệ nạn xã hội. Từ đó, tác giả tìm hiểu nhu
cầu của nhóm đối tượng này thơng qua nhóm nhu cầu: nhu cầu tâm lý, nhu cầu an
toàn, yên ổn, nhu cầu được tự do – độc lập, nhu cầu tự khẳng định mình; nhu cầu
được giao lưu – học hỏi. Đó là những nhu cầu thiết yếu của các em cần được đảm
bảo, bài viết đã chỉ ra được những giải pháp cơ bản để cho các em có cuộc sống ổn
định hơn. Bài viết chủ yếu phân tích nguồn tài liệu có sẵn, những tài liệu nghiên cứu
mới ở mức điểm qua, chưa có nhiều sự phân tích sâu sắc; cần bổ sung thêm nguồn số
liệu định tính và định lượng để làm sáng tỏ hơn nữa chân dung của các em.
Nghiên cứu Mua bán trẻ em trai (2012) được tiến hành trong khn khổ hoạt
động của Chương trình chung về Bình đẳng giới do Chính phủ Việt Nam và Liên
hợp quốc tại Việt Nam thực hiện. Đây là nghiên cứu mới, có giá trị quan trọng trong
việc cung cấp những tri thức xã hội học về vấn đề xã hội đang diễn ra, mặc dù có
bằng chứng và tài liệu về trường hợp mua bán trẻ em trai nhưng chưa có nghiên cứu
nào được thực hiện ở Việt nam về nạn mua bán nam giới và trẻ em trai. Nghiên cứu
chỉ ra rằng tình trang bn bán trẻ em trai có xảy ra ở Việt Nam cả trong và ngoài
nước. Trẻ em trai bị mua bán nhằm mục đích bóc lột sức lao động, làm ăn xin và
bán rong trên đường phố, bóc lột về mặt tình dục và làm con nuôi. Nghiên cứu chỉ
ra được những đặc điểm của nạn nhân trẻ em trai bị mua bán trong đó được phân
tích dựa trên khía cạnh vùng miền, độ tuổi, dân tộc, mục đích mua bán.Đồng thời
tác giả phân tích những thủ đoạn của những đối tượng buôn bán trẻ em trai và
những trải nghiệm của các em trong quá trình bị mua bán, trở về, phục hồi và tái


22


hịa nhập. Nghiên cứu cho thấy chính quyền địa phương cấp cơ sở chưa có sự nhận
thức về nạn bn bán trẻ em trai, vấn đề giới được đặt ra, khơng chỉ có trẻ em gái
trẻ em trai cũng bị đối mặt với nguy cơ bóc lột và bị mua bán. Những chính sách
trong việc hỗ trợ tái hịa nhập cho các em của nhà nước cịn có những hạn chế.
“Dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ em nghèo và trẻ em dân tộc thiểu số” (
Lược ghi bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ LĐ - TB & XH Phạm Thị Hải Chuyên
tại Lễ phát động Tháng hành dộng vì trẻ em năm 2013) trong Tạp chí lao động và
xã hội số 456 từ 1 – 15/6/2013. Đã nêu ra rằng trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ em, nhất là trẻ em nghèo, trẻ em
vùng khó khăn, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt để các em được sống, được hịa nhập
và phát triển. Tuy nhiên thì bên cạnh những thành quả đạt được, công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em vẫn cịn một số hạn chế. Tình trạng trẻ em nghèo, có hồn cảnh
đặc biệt, tình trạng ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, bn bán…Tình trạng
thiếu điểm vui chơi giải trí cho trẻ em cịn khá phổ biến ở nhiều địa phương. Việc
quy hoạch, đầu tư và quản lý các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em chưa được
quan tâm đúng mức.
Năm 2008, trong khn khổ Chương trình hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam
và UNICEF giai đoạn 2006 – 2010, Bộ LĐ - TB & XH đã điều phối quá trình xây
dựng cách tiếp cận đa chiều trẻ em nghèo ở Việt Nam. Báo cáo Trẻ em nghèo Việt
nam sống ở đâu? đã đo lường tính tốn tình hình nghèo trẻ em ở mức độ tổng hợp
thơng qua tính tốn tỷ lệ nghèo trẻ em và chỉ số nghèo trẻ em. Nghiên cứu áp dụng
phương pháp đa chiều trong đo lường nghèo ở nước ta cho thấy 1/3 số trẻ em dưới
16 tuổi có thể được xếp làm trẻ em nghèo, nghĩa là ở Việt nam có khoảng 7 triệu trẻ
em nghèo. Vấn đề nghèo và mức độ thiếu thốn diễn ra nghiêm trọng nhất là nước ,
vệ sinh , vui chơi giải trí và lĩnh vực y tế. Trẻ em ở khu vực nơng thơn có mức độ
nghèo cao hơn nhiều so với trẻ em thành thị. Ngồi ra cịn có sự phân hóa lớn theo
các vùng kinh tế, tỷ lệ nghèo của trẻ em vùng miền núi phía Bắc, Tây Bắc, Đông

Bắc và Đồng Bằng sông Cửu Long là cao nhất; các trẻ em vùng dân tộc thiểu số có
tỷ lệ nghèo cao hơn dân tộc kinh. Báo cáo phân tích tình hình nghèo trẻ em chỉ ra
một số đặc điểm của cá nhân trẻ em và các hộ gia đình mà các em sinh sống có ảnh

23


hưởng quan trọng đến nguy cơ nghèo trẻ em đó, nghiên cứu cũng chỉ ta khơng có sự
liên hệ về mặt giới tính với nguy cơ nghèo.Trình độ học vấn ở cả nông thôn và
thành thị tỷ lệ nghịch với quy cơ trẻ em nghèo. Ngoài cách tiếp cận đa chiều, nghiên
cứu sử dụng phương pháp tiếp cận tiền tệ, từ những cách tiếp cận khác nhau giúp
cho nghiên cứu khơng bị “ bỏ sót” những trẻ em nghèo các khía cạnh như nước
sạch, vệ sinh, y tế, vui chơi giải trí. Báo cáo nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định tình trạng nghèo của trẻ em Việt nam từ đó tác giả đưa ra những vấn
đề cần ưu tiên giải quyết là nước sạch, vệ sinh, giải trí và y tế. Nghiên cứu cịn tồn
tại những hạn chế nhất định về phương pháp luận, tác giả mới chú trọng đến việc
tính tốn số trẻ em nghèo mà chưa có biện pháp đo lường cụ thể. Nghiên cứu cũng
cần thu thập thêm thơng tin và phân tích những số liệu bổ sung để tránh bỏ xót
những đối tượng trẻ em dẽ bị tổn thương chưa có trong danh mục nghiên cứu,
nghiên cứu bổ sung thêm số liệu định lượng nhằm bổ sung thêm thông tin cho
nghiên cứu.
Nghiên cứu “Ngân sách cho giáo dục hòa nhập của trẻ khuyết tật (Phân tích
trường hợp tại cấp huyện)”của Ngô Huy Đức (2003) tập trung vào nhóm trẻ khuyết
tật đang ở độ tuổi đi học của ba xã huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, cuốn sách
đã làm rõ các nguồn lực tài chính từ Chính phủ được chi tiêu (cả trực tiếp và gián
tiếp) cho trẻ em, từ đó phân tích các khả năng cải thiện tính hiệu quả của các chi
tiêu đó. Nghiên cứu cũng tiến hành khảo sát về việc sử dụng ngân sách và các
nguồn lực tài chính cho trẻ khuyết tật tại một số trường tiểu học có các lớp giáo dục
hịa nhập. Nghiên cứu về Ngân sách nói chung và đặc biệt là ngân sách cho trẻ em
nói riêng chưa được chú ý nhiều ở nước ta, tác giả đã nghiên cứu một đề tài mới mẻ

và được cho là nhạy cảm kết quả nghiên cứu đã trình bày sáng tỏ vị trí của trẻ em,
trẻ khuyết tật trong q trình hoạch định chính sách, đặc biệt là quá trình ngân sách
cũng như phân bổ các nguồn lực ở nước ta. Nghiên cứu cung cấp những hiểu biết
chi tiết về quá trình ngân sách, cơ cấu ngân sách giáo dục tại cấp huyện, tiêu điểm là
các khoản chi ngân sách dành cho các trẻ em khuyết tật để thực hiện cơng tác giáo
dục hịa nhập.Tác giả đã làm rõ mối liên hệ giữa ngân sách và các chính sách liên
quan đến quyền học tập của các em và mối liên hệ giữa các cơ quan có ảnh hưởng

24


quyết định đến mối liên hệ này. Nghiên cứu còn những hạn chế về mặt thu thập
thông tin do vấn đề nhạy cảm và cơ chế của tập trung của nền kinh tế những năm 80
còn gây trở ngại, tuy nhiên đây là nghiên cứu mới cung cấp những thông tin quan
trọng cho những nghiên cứu về chính sách trợ giúp trẻ khuyết tật về sau.
Cuốn sách“Sự thật về trẻ em và HIV/AIDS”của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
xuất bản vào năm 2010, nhà xuất bản Thông Tấn nêu các kiến thức về HIV/AIDS
như không phải tất cả các bà mẹ nhiễm HIV đều sinh con nhiễm HIV. Tiếp xúc
thông thường với trẻ nhiễm HIV khơng bị lây nhiễm, chính vì vậy phịng nhiễm
HIV khơng phải là lý do để tách biệt trẻ em nhiễm HIV với những trẻ em khác tại
trường học, nơi vui chơi và nơi ở…Đặc biệt nếu được chăm sóc và điều trị thích
hợp, trẻ em nhiễm HIV có khả năng học tập, phát triển và sống cuộc sống bình
thường như mọi trẻ em khác. Tất cả các nội dung đó đều nhằm thuyết phục cho luận
điểm chính về việc kêu gọi giảm thái độ kỳ thị với các trẻ em bị nhiễm HIV. Hơn
nữa cuốn sách cũng đã nêu lên các quyền cũng như kiến nghị để bảo vệ của của các
trẻ em nhiễm HIV, đó là: Việc yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết
quả xét nghiệp HIV là vi phạm quyền của trẻ, trẻ em cần được giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản, HIV và kỹ năng sống. Cuốn sách còn nhấn mạnh vai trò của
cộng đồng trong việc giảm kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS.

Nhóm nghiên cứu về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt
Theo báo cáo ”Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em Việt Nam: đánh giá pháp
luật và chính sách bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt
Nam” do Bộ LĐ – TB & XH kết hợp với Unicef tiến hành năm 2009, dựa trên cơ
sở đánh giá các luật, văn bản dưới luật cũng như những chính sách và chương trình
bảo vệ trẻ em, phân tích và đánh giá những văn bản quy phạm pháp luật đó trong
mối tương quan với Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em cũng như các tiêu chuẩn
quốc tế về bảo vệ trẻ em khác. Báo cáo cũng nhằm mục đích xác định những
khoảng cách giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế, cũng như dự báo những

25


×