Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang (Nghiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 152 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




MAI THỊ HIỆP


LIÊN KẾT CÁC HỆ THỐNG NGUỒN LỰC DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ GIÁO DỤC CHO
HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TÁI ĐỊNH CƢ
VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG

(Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang)




LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội






Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***



MAI THỊ HIỆP


LIÊN KẾT CÁC HỆ THỐNG NGUỒN LỰC DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG NHẰM HỖ TRỢ GIÁO DỤC CHO
HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TÁI ĐỊNH CƢ
VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG
(Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh - huyện Chiêm Hóa - tỉnh Tuyên Quang)



Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng





Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào
cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư
vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm
Hóa – Tuyên Quang) là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Hoàng Thu Hương và những kết quả nghiên cứu ở trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực.

Ngày 15 tháng 08 năm 2014


Tác giả luận văn
Mai Thị Hiệp











LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội
với đề tài: “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ giáo
dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên
Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang), bên

cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn và
chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô cùng với sự quan tâm, động viên từ phía người
thân, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, trước tiên bản thân tôi xin được
gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo, PGS.TS Hoàng
Thu Hương đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tâm huyết của cô mà bản thân tôi đã từng
bước làm tốt và hoàn thành được đề tài nghiên cứu, đồng thời ghi nhận lại kết quả
cùng những cố gắng của bản thân qua bài báo cáo này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội học nói chung và bộ môn
công tác xã hội nói riêng đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho học viên những hệ
thống kiến thức bổ ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên có thể vận
dụng được nhưng kiến thức đó vào để hoàn thành tốt luận văn này.
Hơn nữa, đi cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn là các cán bộ xã,
thôn và các giáo viên, phụ huynh và các em học sinh tại địa bàn nghiên cứu. Họ đã
nhiệt tình cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới họ. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè,
đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, họ đã luôn bên cạnh, động viên, quan tâm đến
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Đối với tôi bản báo cáo là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng của
bản thân sau thời gian học tập và nghiên cứu. Nhưng vì thời gian và kinh nghiệm
còn hạn chế cho nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những
người quan tâm đến đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 8/2014
Học viên
Mai Thị Hiệp

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu: 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 8
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 8
6. Câu hỏi nghiên cứu: 9
7. Giả thuyết nghiên cứu: 9
8. Phương pháp nghiên cứu 10
NỘI DUNG CHÍNH 13
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 13
1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu: 13
1.2 Các khái niệm công cụ: 15
1.2.1 Liên kết: 15
1.2.2 Nguồn lực dựa vào cộng đồng 16
1.2.3 Giáo dục và hỗ trợ giáo dục 17
1.2.4 Học sinh: 18
1.2.5 Gia đình: 18
1.2.6 Tái định cư: 19
1.3 Các cách thức tiếp cận trong phát triển cộng đồng 19
1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: 22
1.4.1 Bối cảnh địa bàn xã Phúc Thịnh: 22
1.4.2 Khái quát về công tác TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang tại xã Phúc Thịnh 25
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA NHÓM
HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TĐC TẠI XÃ PHÚC THỊNH. 30
2.1 Khái quát về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC. 30
2.1.1 Một số đặc điểm về tổ chức cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của các hộ
gia đình TĐC 30

2.1.2 Tình trạng nghèo khó của các hộ gia đình TĐC 32

2.2 Khái quát về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC có con trong độ tuổi
đi học. 34
2.2.1 Số lượng học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC 34
2.2.2 Đặc điểm nghèo khó của các hộ gia đình TĐC có con trong độ tuổi đi học . 35
2.2.3 Một số khó khăn về điều kiện sống của các hộ gia đình TĐC có con
trong độ tuổi đi học 38
2.3 Thực trạng hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC 40
2.3.1 Ý thức học tập và kết quả học tập: 40
2.3.2 Tình trạng nghỉ học, bỏ học và chuyển trường của nhóm học sinh thuộc
các hộ gia đình TĐC 44
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của nhóm học sinh thuộc các hộ
gia đình TĐC 49
2.4.1 Sự quan tâm của gia đình 49
2.4.2 Điều kiện học tập 53
2.4.3 Đặc điểm nhận thức, lối sống của nhóm học sinh 55
2.4.4 Sự hòa nhập với môi trường học tập 58
Chƣơng 3: XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ HỆ THỐNG NGUỒN LỰC NHẰM HỖ
TRỢ GIÁO DỤC CHO NHÓM HỌC SINH THUỘC CÁC HỘ GIA ĐÌNH TĐC
TẠI XÃ PHÚC THỊNH 60
3.1 Xác định nhu cầu cần hỗ trợ chung của nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC 60
3.1.1 Nhu cầu vật chất: 63
3.1.2 Nhu cầu được thừa nhận, yêu thương: 65
3.1.3 Nhu cầu được tự khẳng định mình: 66
3.1.4 Nhu cầu an toàn xã hội: 67
3.1.5 Nhu cầu được tôn trọng: 68
3.2 Xác định các nhu cầu ưu tiên cần được hỗ trợ 68
3.2.1 Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu: 68
3.2.2 Cân đối và lựa chọn nhu cầu: 72

3.3 Đánh giá các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc

các hộ gia đình TĐC 73
3.3.1 Nguồn lực vật chất và khả năng tài chính của địa phương 777
3.3.2 Các thiết chế, tổ chức chính trị - xã hội: 80
3.3.3 Nguồn nhân lực: 833
3.4 Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho
học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC 877
3.4.1 Cách thức tiếp cận sử dụng trong nghiên cứu: 877
3.4.2 Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực: 888
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 999
1. Kết luận: 99
2. Khuyến nghị: 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1044
PHỤ LỤC 1077

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:

- CTXH: Công tác xã hội
- PHHS: Phụ huynh học sinh
- PVS : Phỏng vấn sâu
- TĐC : Tái định cư
- THCS: Trung học cơ sở
- THPT: Trung học phổ thông
- UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang
Bảng 1.1:
Các cách thức tiếp cận trong phát triển cộng đồng
20

Bảng 1.2:
Số lượng các hộ, khẩu TĐC dự án thủy điện Tuyên Quang
26
Bảng 1.3:
Đặc điểm đời sống các hộ gia đình TĐC dự án thủy điện
Tuyên Quang
27
Bảng 2.1:
Thống kê tổng số hộ nghèo tại xã Phúc Thịnh năm 2014
27
Bảng 2.2:
Thống kê số lượng học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC tại xã
Phúc Thịnh
35
Bảng 2.3:
Đặc điểm hộ nghèo TĐC năm 2014
35
Bảng 2.4:
Bảng điểm một số học sinh TĐC tại lớp 9A trường THCS
Phúc Thịnh năm học 2012 - 2013
36
Bảng 2.5:
Bảng so sánh mức độ quan tâm giữa PHHS địa phương và
PHHS TĐC
50
Bảng 3.1:
Nhóm vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng đối với nhóm học
sinh thuộc các hộ gia đình TĐC
61
Bảng 3.2:

Các nhu cầu do nhóm học sinh xác định
70
Bảng 3.3:
Thứ tự các nhu cầu ưu tiên do nhóm học sinh xác định
71
Bảng 3.4:
Bảng tổng hợp sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu do 04
nhóm xác định
71


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nghèo với trên 20 dân tộc anh em cùng
sinh sống như Tày, Nùng, Dao, H'Mông Theo các số liệu báo cáo, thống kê của
tỉnh thì hiện nay tại Tuyên Quang còn rất nhiều các hộ gia đình thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo và các hộ gia đình dân tộc thiểu số có điều kiện sống khó
khăn. Do đó, học sinh thuộc các hộ gia đình này còn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn,
thiếu thốn và nhiều nhu cầu cơ bản chưa được đáp ứng.
Đặc biệt tại một số địa phương trong tỉnh còn một bộ phận dân cư là các gia
đình thuộc vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại địa phương mới để
phục vụ cho việc xây dựng nhà máy thủy điện Tuyên Quang. Theo kết quả thống kê
của ban di dân thì tổng số có 4.193 hộ, 20.138 khẩu phải di chuyển TĐC thuộc 88
thôn bản, tổ dân phố chiếm 29,5% so với tổng số 298 thôn, bản của toàn huyện Na
Hang (nơi xây dựng thủy điện Tuyên Quang). Việc di dời, TĐC tại nơi ở mới kéo
theo rất nhiều những thay đổi về phong tục, tập quán, nguồn sinh kế, lối sống, môi
trường, văn hóa, giáo dục
Thực tế cho thấy đời sống của các hộ gia đình sau TĐC gặp khó khăn về
nhiều mặt: việc làm, thu nhập, học hành của con em các hộ gia đình, việc học nghề

của đa số người dân TĐC Nguyên nhân là do các dự án, các chương trình TĐC
chỉ mới quan tâm chăm lo cho vấn đề nhà ở của người dân mà chưa chú trọng đến
yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và môi trường khác.
Trong đó vấn đề hỗ trợ giáo dục nhằm cải thiện trình độ học vấn và giải
quyết các vấn đề khác tồn tại trong học đường của học sinh thuộc các hộ gia đình
TĐC vẫn chưa thực sự được quan tâm nhiều. Hiện nay, tại một số trường có điểm
TĐC trong tỉnh vấn đề học vấn và các vấn đề tồn tại trong học đường đang diễn ra
thực trạng cấp bách, rất đáng được quan tâm giải quyết như: tình trạng nghỉ học, bỏ
học sớm, chuyển trường, kết quả học tập kém hay vấn đề hòa nhập ở trường Do
đó rất cần những chương trình, chính sách hộ trợ của tỉnh và chính quyền địa

2
phương, và hơn hết là sự quan tâm đặc biệt của các hệ thống nguồn lực trong cộng
đồng nhằm giải quyết tình trạng này.
Nhận thấy, công tác xã hội có thể ứng dụng phương pháp phát triển cộng
đồng để hỗ trợ các hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề tại học đường, đồng
thời cải thiện tình trạng học vấn cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.
Cùng với việc sử dụng cách thức tiếp cận dựa vào cộng đồng, tác giả đã lựa chọn đề
tài nghiên cứu “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ
giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện
Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thịnh – Chiêm Hóa – Tuyên Quang).
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tại Việt Nam, từ khi chính sách đổi mới kinh tế năm 1986 của Đảng và Nhà
nước được đưa vào thực hiện và có hiệu quả đã xuất hiện tình trạng di dân và số
lượng di dân tăng đột biến vào những năm 1990 trở lại đây. Quá trình di dân tại
Việt Nam đã kéo theo rất nhiều hệ quả. Trước hết là mặt tích cực, các loại hình di
dân đã có tác dụng trong việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội như tạo
việc làm, tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người di cư cũng như gia
đình của họ rất nhiều hộ gia đình ở nông thôn có cuộc sống rất khó khăn, không có
việc làm, nhưng sau khi di dân lên thành phố họ đã giải quyết được vấn đề việc làm,

thu nhập và ổn định cuộc sống hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì quá
trình di cư này cũng đã để lại nhiều hậu quả đáng tiếc cho xã hội. Trước hết, vấn đề
di cư đã gây xáo trộn dân cư cho cả nơi xuất cư và nhập cư, đồng thời việc di cư từ
nông thôn lên thành phố tăng nhanh kéo theo các vấn đề về việc làm, nhà ở, các
công trình công cộng cùng với nhiều tệ nạn xã hội khác. Đây là những vấn đề bức
xúc cho toàn xã hội. Trước những thực trạng đó, đã có rất nhiều nhà khoa học đã
tiến hành các nghiên cứu về vấn đề di cư trong nước để đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhất cho sự phát triển bền vững. Cho đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều
những công trình nghiên cứu khoa học về di dân. Nhìn chung, những công trình này
đã nghiên cứu di dân trên nhiều lĩnh vực.

3
Trước hết phải kế đến những nghiên cứu đưa ra được cái nhìn tổng quan nhất
về di dân ở Việt Nam. Đầu tiên là nghiên cứu “Di dân của người Việt từ thế kỷ X
đến thế kỷ XIX” của Đặng Thu được đăng trên phụ san tạp chí nghiên cứu lịch sử,
Hà Nội, khoa học xã hội, năm 1993; hay nghiên cứu của Guest, Philip về “Động lực
di dân nội địa ở Việt Nam” năm 1998; và cũng phải kể đến nghiên cứu “Nghiên cứu
di dân ở Việt Nam” do Đỗ Văn Hòa – Trịnh Khắc Thẩm cùng tiến hành nghiên cứu
vào năm 1999. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu chỉ xoay quanh những
vấn đề như : Nguyên nhân, thực trạng, hệ quả của di cư, đặc biệt là những nghiên
cứu về nguyên nhân chỉ mới xem xét trên góc độ kinh tế việc làm mà chưa đề cập
nhiều đến những tác động về mặt văn hoá - xã hội hay vai trò của mạng lưới xã hội
trong quá trình di dân.
Về sau đã có thêm nhiều nghiên cứu về di cư xem xét đến những góc độ
khác như ảnh hưởng của yếu tố văn hóa – xã hội đối với di cư. Nổi bật trong số đó
là nghiên cứu: “Vai trò của mạng lưới xã hội trong di dân” của tác giả Đặng nguyên
Anh, đăng trên tạp chí xã hội học số 2 năm 1998. Có thể nói mạng lưới xã hội là
một nhân tố quan trọng quyết định đến toàn bộ quá trình di cư. Ảnh hưởng của
mạng lưới xã hội đối với di cư khác nhau theo đặc điểm cá nhân và hộ gia đình,
cũng như khác biệt giữa nam và nữ. Do đó, nghiên cứu về vai trò của mạng lưới xã

hội đối với di cư đã chỉ ra được nguyên nhân, xu hướng di cư và sự hòa nhập của cư
dân tại nơi chuyển đến. Liên quan đến vấn đề nghiên cứu này còn có đề tài “nhóm
không chính thức của người lao động ngoại tỉnh ở Hà Nội” của tác giả Vũ Dũng
đăng trên tạp chí tâm lý học. Một điều đáng quan tâm ở đây là những nghiên cứu
này mới chỉ đề cập đến vai trò của mạng lưới xã hội như một nguyên nhân cũng như
chức năng trợ giúp về chỗ ở, việc làm, thu nhập…lại rất ít hay chưa đề cập nhiều
dến vấn đề tác động về mặt văn hoá xã hội như tác động về mặt nhận thức, tâm lý,
tư tưởng, truyền thống, phong tục tập quán…
Song song với vấn đề di dân thì việc TĐC tại nơi đến cũng được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Do đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
TĐC được tiến hành:

4
Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu “Tái định cư bắt buộc” của Ngân hàng phát
triển châu Á thực hiện năm 1995. Theo nghiên cứu này thì việc TĐC bắt buộc được
xác định như là chính sách đền bù và hỗ trợ ổn định lại cuộc sống. Một nghiên cứu
nữa về vấn đề TĐC cũng rất đáng được quan tâm đó là “Tái định cư trong các dự
án phát triển: chính sách và thực tiễn” của tiến sỹ Phạm Mộng Hoa và tiến sỹ Lâm
Mai Lan, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. Đây là những nghiên cứu về các cá
nhân, hộ gia đình, cộng đồng TĐC nói chung.
Ngoài ra cũng có những nghiên cứu về sinh kế của người nghèo TĐC. Cụ
thể, năm 2007, Trung tâm Hành động vì Sự phát triển Đô thị thực hiện dự án
"Nghiên cứu về sinh kế của người nghèo sau tái định cư tại Hà Nội” với sự tài trợ
của Mennonite Central Committee (MCC). Nghiên cứu này xem xét việc làm thế
nào người dân nghèo thích nghi với cuộc sống mới này, những khó khăn họ phải
đối diện và họ cần được hỗ trợ như thế nào để phát triển sinh kế bền vững. Bằng
phương pháp tiếp cận nhân chủng học, nghiên cứu đã có được một cái nhìn sâu vào
đời sống của người nghèo thông qua những câu hỏi về cuộc sống hàng ngày của họ
trước và sau khi TĐC. Hiểu được những điều này là nền tảng để xây dựng nên các
chương trình phát triển hỗ trợ người nghèo TĐC. Nghiên cứu hướng tới đối tượng

độc giả là các tổ chức chính phủ và phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực phát
triển đô thị. Đồng thời, các kết quả nghin cứu cũng sẽ là cơ sở để trung tâm hành
động vì sự phát triển Đô thị xây dựng nên các chương trình hỗ trợ người nghèo ổn
định TĐC.
Những năm gần đây nước ta có nhiều công trình có quy mô lớn như thuỷ
điện Sơn La, thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Bản Vẽ (Nghệ An), thuỷ điện Tuyên
Quang đòi hỏi phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ
đời sống kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của cộng đồng. Đời sống của các hộ
gia đình sau khi di dời, TĐC tại nơi ở mới tồn tại rất nhiều vấn đề cần được nghiên
cứu, xem xét. Chính vì vậy trong nước đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá riêng liên
quan đến nhóm hộ gia đình di dân do các dự án thủy điện
Trước hết là một số nghiên cứu, đánh giá, bài viết chung về thực trạng đời sống

5
của các hộ dân sau khi TĐC tại nơi ở mới, như nghiên cứu “Chính sách di dân tái
định cư các công trình thuỷ điện ở việt nam từ góc độ nghiên cứu xã hội” của
PGS.TS. Đặng Nguyên Anh được đăng trên tạp chí DS&PT (số 6/2007). Nghiên
cứu đưa ra cái nhìn chung nhất về thực trạng công tác TĐC tại các dự án thủy điện,
những khó khăn trong quá trình quy hoạch và công tác chuyển dân; đồng thời đề
cập đến một số vấn đề về cơ chế quản lý và chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC; đề
xuất một số giải pháp khắc phục được các bất cập nói trên và đảm bảo di dân TĐC
bền vững.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiều thực trạng, nhu cầu và
giải quyết một số vấn đề, khía cạnh riêng của nhóm gia đình sau khi di dân- TĐC
của các dự án thủy điện. Điển hình nhất là các nghiên cứu về sinh kế, nhằm điều tra,
đánh giá, tìm hiểu các thông tin về hoạt động kinh tế, nguồn thu nhập… như nghiên
cứu “sinh kế của cộng đồng dân tái định cư vùng lòng hồ sông Đà, huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La” của nhóm nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1,
nghiên cứu đã thực hiện điều tra đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội, tìm các thông
tin về kinh tế hộ gia đình, nguồn thu nhập từ nông nghiệp hay khai thác nuôi trồng

thủy sản và các nguồn lực sẵn có tại địa phương ở cộng đồng dân tái định cư vùng
lòng hồ sông Đà, Phù Yên, Sơn La. Qua đó, chỉ ra được những khó khăn của người
dân TĐC, chỉ ra được giải pháp cải thiện sinh kế và bảo tồn bền vững nguồn lợi
thủy sản cho cộng đồng này. Hay nghiên cứu “ Tác động của các dự án thủy điện
Tây Nguyên đến sinh kế và văn hóa của người dân tái định cư” của PGS.TS Trần
Văn Đạo được công bố trên Tạp chí Dân tộc học, số 2-2011, tr.11-19. Bài viết hạn
chế trong việc đánh giá ban đầu tác động tích cực và tiêu cực của thuỷ điện Tây
Nguyên đến sinh kế và văn hoá của các cộng đồng TĐC là người dân tộc thiểu số,
đề xuất một số kiến nghị, giải pháp làm cơ sở cho hoạch định và xây dựng chính
sách tái định cư thủy điện Tây Nguyên thời gian tới…
Ngoài ra cũng có những nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố
tâm lý, xã hội đến sự thích ứng với môi trường sống của các hộ gia đình di cư trong
các dự án thủy điện, hệ thống hóa các lý luận về thích ứng, phân tích và làm sáng tỏ

6
sự thích ứng của dân di cư vùng thủy điện Sơn La, đề xuất kiến nghị nhằm giúp dân
di cư thích ứng nhanh với điều kiện sống mới, như: luận văn tiến sĩ của Nguyễn
Văn Hồng – năm 2012 “nghiên cứu sự thích ứng với điều kiện sống mới của dân di
cư vùng thủy điện Sơn La” bài viết “Ảnh hưởng của thủy điện Sơn La đến công tác
tổ chức quản lý và cố kết cộng đồng của người Thái” của tác giả Vũ Hải Vân được
công bố trên tạp chí dân tộc học số 3- 2011, nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò của
các yếu tố văn hóa truyền thống của người dân tộc thái.
Đối với nhóm khách thể nghiên cứu là các hộ gia đình di dân – TĐC thủy
điện Tuyên Quang nói chung và học sinh thuộc các hộ gia đình này nói riêng, mặc
dù chưa có những nghiên cứu, đánh giá riêng nhằm phân tích, tìm hiểu và giải quyết
những vấn đề khó khăn của họ nhưng học sinh thuộc các hộ gia đình cũng phần nào
nhận được những chính sách quan tâm, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa
phương về giáo dục. Như việc triển khai thực hiện có hiệu quả và đúng quy định
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học để trẻ em nói chung và trẻ em con
hộ nghèo, cận nghèo và hộ dân tộc thiêu số nghèo nói riêng có điều kiện học tập
thuận lợi; ưu tiên đầu tư trước cho các cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn,
bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, mở rộng “Quỹ khuyến
học” các cấp…con em một số hộ gia đình TĐC cũng được áp dụng chính sách giáo
dục đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Đề tài nghiên cứu “Liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng
nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình tái định cư vùng lòng hồ
thủy điện Tuyên Quang” (Nghiên cứu tại xã Phúc Thinh – Chiêm Hóa – Tuyên
Quang), mặc dù không phải là một vấn đề nghiên cứu hoàn toàn mới nhưng có thể
nhận thấy một số điểm khác biệt đối với các đề tài nghiên cứu về di dân, di cư và
TĐC trước đây như sau:

7
Thứ nhất là sự khác biệt về khách thể nghiên cứu, nghiên cứu được tiến hành
với nhóm học sinh dân tộc thiểu số thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy
điện Tuyên Quang.
Thứ hai, là khác biệt về đối tượng nghiên cứu, đây là nghiên cứu tập trung
đến việc hỗ trợ giáo dục nhằm cải thiện được trình độ học vấn, giải quyết những vấn
đề khác tồn tại trong học đường đối với nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.
Thứ ba, hoạt động trợ giúp cho nhóm đối tượng được xây dựng bằng cách
khai thác, sử dụng chính những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng để trợ giúp.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu:
3.1 Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu giúp cho việc ứng dụng một số lý thuyết của xã hội học,
tâm lý học và đặc biệt là công tác xã hội vào quá trình nghiên cứu và thực hành.
Với đặc trưng của ngành công tác xã hội, đề tài nghiên cứu còn là cơ hội để
ứng dụng các kỹ năng công tác xã hội và các kỹ thuật công tác xã hội
3.2 Ý nghĩa thực tiễn:

Đối với địa phương: Cải thiện tình trạng học vấn người dân địa phương,
nâng cao thành tích trong công tác văn hóa – giáo dục.
Đối với bản thân các em học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC: Các em được hỗ
trợ giáo dục nhằm cải thiện nhận thức, kết quả học tập ở trường, được tạo điều kiện
thuận lợi để đến trường, có cơ hội thi đỗ vào các trường chuyên nghiệp và có thể thay
đổi cuộc sống sau này và giải quyết một số vấn đề khác tồn tại trong học đường.
Đối với các hộ gia đình TĐC có con em trong độ tuổi đi học: Đề tài nghiên
cứu giúp các hộ gia đình TĐC thực hiện được vai trò giáo dục, bảo vệ, quan tâm và
chăm sóc trẻ em, mở ra cơ hội thay đổi cuộc sống gia đình sau này.
Đối với nhóm học sinh nghèo, dân tộc thiểu số ở miền núi: Đề tài nghiên cứu
cũng giúp ích trong việc chỉ ra những thách thức, khó khăn, thiếu thốn chung và
những nhu cầu cần được hỗ trợ của những học sinh dân tộc thiểu số nghèo ở miền
núi. Nghiên cứu cũng chỉ ra được một số hoạt động hỗ trợ giáo dục có thể trợ giúp
cho nhóm học sinh này.

8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu hướng tới việc tìm ra cách thức để liên kết các hệ thống nguồn
lực trong cộng đồng nhằm cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khác
tồn tại trong học đường cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy
điện Tuyên Quang
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Mô tả thực trạng hoạt động học tập và nhận diện những khó khăn trong học
đường của học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên
Quang tại xã Phúc Thịnh, Chiêm Hóa, Tuyên Quang.
Xác định nhu cầu cần hỗ trợ đối với hoạt động học tập của học sinh và các
hộ gia đình TĐC.
Đánh giá các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng hỗ trợ
giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.

Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm
hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
5.1 Đối tuợng nghiên cứu:
Liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các
hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang (Nghiên cứu trường hợp học
sinh thuộc các hộ gia đình vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại xã
Phúc Thịnh - Chiêm Hóa - Tuyên Quang).
5.2 Khách thể nghiên cứu:
Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang
tại hai thôn: An Thịnh và An Quỳnh thuộc xã Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
Các nguồn lực hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng
lòng hồ thủy điện Tuyên Quang, bao gồm:
- Các hộ gia đình TĐC có con em trong độ tuổi đi học

9
- Các hộ gia đình bản địa tại xã Phúc Thịnh
- Chính quyền và các ban, đoàn thể xã Phúc Thịnh; cán bộ 02 thôn An Thịnh
và An Quỳnh (xã Phúc Thịnh)
- Nhà trường
- Ban di dân, TĐC huyện Chiêm Hóa.
5.3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào hỗ trợ giáo
dục giúp cải thiện trình độ học vấn và giải quyết các vấn đề khó khăn trong học
đường cho học sinh thuộc các gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang.
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp học sinh thuộc các
hộ gia đình vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang di dân, TĐC tại xã Phúc Thịnh -
Chiêm Hóa - Tuyên Quang
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2014 - tháng 8/2014

6. Câu hỏi nghiên cứu:
Hoạt động học tập và các vấn đề khó khăn tại học đường của nhóm học sinh
thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang TĐC tại xã Phúc
Thịnh, Chiêm Hóa, Tuyên Quang hiện nay như thế nào?
Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng cho hoạt động học tập của
nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC?
Có những hệ thống nguồn lực nào trong cộng đồng có thể tham qua vào quá
trình hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC?
Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học
sinh thuộc các hộ gia đình TĐC được thực hiện như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang
có một số khó khăn trong hoạt động học tập như: nhận thức chậm, ý thức học tập
chưa tốt, kết quả học tập kém.
Để cải thiện điều kiện học tập, hỗ trợ để phát triển trí tuệ, đáp ứng các hoạt
động học tập, học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên

10
Quang cần được đáp ứng nhu cầu chăm sóc cả về vật chất và tinh thần. Trong cộng
đồng, các nguồn lực dựa vào cộng đồng như: Phòng giáo dục huyện Chiêm Hóa,
chính quyền địa phương, cán bộ thôn, nhà trường, hội khuyến học và một số nguồn
nhân lực khác có thể liên kết để hỗ trợ giáo dục cho nhóm học sinh thuộc các hộ gia
đình TĐC.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp luận:
Cơ sở phương pháp luận của triết học mácxít giúp cho chúng ta một cách
nhìn tổng quát chung nhất về sự sinh ra, tồn tại và biến đổi của các sự kiện, các quá
trình, các mối quan hệ xã hội mà là đối tượng của nghiên cứu. Vì vậy trong nghiên
cứu sử dụng hai phương pháp luận điển hình là phương pháp luận duy vật biện
chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử. Đây kim chỉ nam cho toàn bộ công

trình nghiên cứu.
8.2 Phương pháp thu thập thông tin:
8.2.1 Phương pháp quan sát:
Mục đích của phương pháp quan sát:
- Quan sát môi trường sống, sinh hoạt của nhóm học sinh và các hộ gia đình
TĐC nhằm tìm hiểu thực trạng, điều kiện sống, các mối quan hệ; điều kiện và hoạt
động học tập của nhóm học sinh.
- Quan sát tại trường học nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động học tập, sự hòa
đồng và các mối quan hệ của nhóm học sinh với bạn bè và thầy cô giáo.
Địa điểm quan sát:
- Quan sát tại gia đình các hộ TĐC; quan sát tại buổi họp thôn
- Quan sát tại trường học (bao gồm trường Tiểu học Phúc Thịnh và trường
THCS Phúc Thịnh).
Cách thức tiến hành quan sát: quan sát không tham dự; nhiều lần.
8.2.2 Phương pháp phân tích tài liệu:
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích nắm rõ được các số liệu về số
lượng các hộ di dân- TĐC, số hộ nghèo, cận nghèo; số lượng học sinh; thực trạng

11
đời sống, các hoạt động hỗ trợ đối với nhóm học sinh và các hộ gia đình TĐC; đồng
thời thông qua các tài liệu của nhà trường nắm được thực trạng hoạt động học tập
của nhóm học sinh.
Các nguồn tài liệu chính được sử dụng để phân tích: các chương trình, quyết
định, báo cáo công tác di dân của Tỉnh Tuyên Quang; báo cáo tổng của ban di dân
TĐC huyện Chiêm Hóa; báo cáo, theo dõi của xã Phúc Thịnh, các biên bản họp
thôn; báo cáo của nhà trường…
8.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập thông tin về thực trạng
đời sống của các hộ gia đình TĐC; thực trạng hoạt động học tập của nhóm học sinh
thuộc các hộ gia đình TĐC, nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động học tập của

nhóm học sinh. Xác định được các nhu cầu cần được đáp ứng nhằm hỗ trợ giáo dục
cho nhóm học sinh và gia đình; đồng thời xác định được các nguồn lực sẵn có tại
cộng đồng có tiềm năng và khả năng tham gia vào quá trình hỗ trợ giáo dục cho
nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.
Số lượng phỏng vấn sâu được tiến hành: 23 phỏng vấn sâu, cụ thể:
- 5 học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC: 2 học sinh đã bỏ học, 2 học sinh
THPT, 1 học sinh THCS
- 4 PHHS các hộ gia đình TĐC: 1 PHHS có con đã bỏ học, 1 PHHS Tiểu
học, 1 PHHS THCS, 1 PHHS THPT
- 3 PHHS tại địa phương
- 2 học sinh tại địa phương: 1 học sinh THCS, 1 học sinh THPT
- 4 giáo viên: 2 giáo viên Tiểu học, 2 giáo viên THCS
- 5 cán bộ (xã, thôn): 2 cán bộ xã, 2 trưởng thôn, 1 cán bộ phụ nữ thôn
8.2.4 Thảo luận nhóm tập trung:
Mục đích của thảo luận nhóm: Nhằm tìm hiểu thực trạng đời sống, hoạt động
học tập của nhóm học sinh. Xác định được các nhu cầu cần được hỗ trợ của nhóm
học sinh và gia đình; đặc biệt thông qua thảo luận nhóm xác định được thứ tự ưu
tiên các nhu cầu cần hỗ trợ cho hoạt động học tập, qua đó lựa chọn được các nhu

12
cầu ưu tiên cần giải quyết. Đồng thời, phương pháp này còn được sử dụng để đánh
giá các nguồn lực hỗ trợ chính tại địa phương, xây dựng được kế hoạch trợ giúp cho
nhóm học sinh.
Số lượng nhóm : 04 nhóm (Từ 04 – 06 người/ nhóm), bao gồm:
- Nhóm học sinh (Học sinh THPT và THCS): 06 người / nhóm
- Nhóm PHHS ( Thảo luận với nhóm mẹ học sinh): 06 người / nhóm
- Nhóm cán bộ ( Xã, thôn): 06 người/ nhóm
- Nhóm giáo viên ( Giáo viên trường THCS Phúc Thịnh): 04 người/ nhóm
Công cụ, kỹ thuật sử dụng trong thảo luận nhóm:
- Cây vấn đề: Xác định được vấn đề và nguyên nhân của vấn đề tồn tại với

nhóm học sinh và gia đình. Sử dụng trong thảo luận nhóm với cán bộ
- Bảng sắp xếp các vấn đề ưu tiên giải quyết:
Phương pháp xác định:
Chuẩn bị: Giấy Ao, bút viết, giấy A4
Sau khi mỗi nhóm xác định được các nhu cầu, viết lại các nhu cầu lên giấy
A0, đặt kí hiệu A, B, C, D cho từng nhu cầu. Sau đó diền các nhu cầu vào các
mảnh giấy nhỏ đã chuẩn bị sẵn theo các kí hiệu ở trên, phát cho những người tham
gia thảo luận nhóm để họ cho điểm các nhu cầu theo thứ tự lựa chọn ưu tiên
- Điểm được xác định sẵn dựa trên từng mức độ mong muốn thứ tự 1, 2, 3, 4,
5 Sau khi những người tham gia thảo luận nhóm đã lựa chọn xong, thu lại mảnh
giấy đó và cộng điểm. Từ tổng điểm xác định được thứ tự ưu tiên các nhu cầu. Đây
chính là cách thức để có được bảng sắp xếp thứ tự các vấn đề cần ưu tiên giải quyết
do mỗi nhóm xác định.







13
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU

1.1 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu:
1.1.1 Lý thuyết nhu cầu:
Nhu cầu là yếu tố tất yếu, cần thiết để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng. Nếu nhu cầu được thoả mãn thì sẽ tạo nên
cảm giác thoải mái và an toàn cho sự phát triển. Ngược lại nếu không được đáp ứng
thì sẽ gây nên sự căng thẳng và có thể dẫn đến những hậu quả nhất định. Nhu cầu

khác với ý muốn. Ý muốn là điều mà ta mong muốn, còn nhu cầu là cái gì đó mà khi
thiếu thì sẽ dẫn đến những hạn chế trong quá trình phát triển con người. Chính vì vậy
mà mục tiêu của công tác xã hội là tăng cường khả năng hoạt động cá nhân hay tổ chức
thông qua đáp ứng nhu cầu của đối tượng.
Vì khách thể được trực tiếp nghiên cứu trong đề tài này là nhóm học sinh
thuộc các hộ gia đình TĐC vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang nên việc xem xét,
đánh giá các nhu cầu của đối tượng là vô cùng quan trọng. Với mục đích là hỗ trợ
giáo dục cho nhóm trẻ em này nên nên việc tìm hiểu và đánh giá nhu cầu sẽ là cơ sở
để đưa ra được những hoạt động hỗ trợ phù hợp nhất, mang lại hiệu quả nhất đối với
nhóm trẻ.
Có rất nhiều cách phân loại nhu cầu khác nhau, nhưng với đề tài nghiên cứu
“Liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ
gia đình tái định cư vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang” có thể sử dụng thang nhu
cầu của Maslow để chỉ ra được những nhu cầu cơ bản mà các em học sinh và gia đình
cần được đáp ứng. Theo Maslow, con người có những nhu cầu được sắp xếp theo thứ
tự bậc thang từ thấp đến cao, từ nhu cầu thiết yếu đến nhu cầu thứ yếu. Sự thoả mãn
nhu cầu của con người cũng theo các bậc thang đó. Cụ thể trong nghiên cứu này, đối
với nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC thì việc đánh giá nhu cầu theo bậc thang
nhu cầu của Maslow cần lưu ý đến những nhu cầu cơ bản sau:

14
- Nhu cầu cơ bản (basic needs): thực phẩm, nước uống, điều kiện chăm sóc
sức khoẻ Đây là những nhu cầu cơ bản mà bất cứ ai cũng cần được đáp ứng.
- Nhu cầu an toàn (safety needs): Đó là tình yêu thương của mọi người trong
gia đình, họ hàng, bạn bè , giúp các em biết cách cho và nhận tình yêu thương của
nhân loại, học cách gánh vác trách nhiệm của cha mẹ, anh chị
- Nhu cầu về xã hội (social needs): nhu cầu được hoà nhập, được thuộc về
nhóm nào đó
- Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs): được chấp nhận có vị trí trong
một nhóm người, cộng đồng, xã hội…

- Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs): nhu cầu được hoàn
thiện, phát triển trí tuệ, được thể hiện khả năng và tiềm lực của mình…[20].
Nhìn chung với nghiên cứu về hỗ trợ giáo dục cho học sinh thuộc các hộ gia
đình TĐC trước hết cần tìm hiểu kỹ những vấn đề tồn tại đối với nhóm trẻ. Qua đó
xác định được những nhu cầu còn thiếu của các em, từ những nhu cầu vật chất cơ
bản nhất đến nhu cầu được hòa nhập, nhu cầu phát triển được thể hiện bản thân. Vì
đây là giai đoạn các em cần được đáp ứng đầy đủ các điều kiện để việc phát triển
được hoàn thiện nhất, đặc biệt là phát triển trí tuệ.
1.1.2 Lý thuyết hệ thống:
Đây là một thuyết quan trọng được vận dụng trong công tác xã hội nhằm chỉ cho
thân chủ, nhóm thân chủ và cộng đồng những gì họ thiếu và những hệ thống nguồn lực
nào họ có thể tiếp cận và tham gia, hội nhập. Bởi trọng tâm của hệ thống là hướng đến
cái tổng thể và mang tính hoà nhập. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá
nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả
mãn được cuộc sống riêng. Do đó, công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống
như vậy trong quá trình trợ giúp cho nhóm đối tượng.
Theo định nghĩa của Lý thuyết công tác xã hội hiện đại [26, tr.192-193]: “Hệ
thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để
hoạt động thống nhất.” Theo lý thuyết này, con người phụ thuộc vào những hệ

15
thống trong môi trường xã hội trực tiếp của họ. Có rất nhiều cách phân loại hệ
thống, theo tính chất thì công tác xã hội chú ý đến 3 hệ thống:
- Các hệ thống phi chính thức hay còn gọi là các hệ thống thân tình hay tự
nhiên như gia đình, bạn bè, người thân hay đồng nghiệp
- Các hệ thống chính thức như các cơ quan, tổ chức của nhà nước, hay các tổ
chức công đoàn….
- Các hệ thống tập trung như của các tổ chức xã hội như bệnh viện, trường học…
Hay phân loại theo cấp độ thì hệ thống cũng được chia làm ba cấp độ:
- Vĩ mô: Cá nhân

- Trung mô: Gia đình, cộng đồng, cơ quan nhà nước tại cộng đồng
- Vĩ mô: Các hệ thống xã hội, chính sách, các cơ quan nhà nước…
Đối với khách thể là nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC cần lưu ý đến
các hệ thống như: gia đình, bạn bè, nhà trường (giáo viên), chính quyền địa
phương Đây là những hệ thống gần gũi và tiếp xúc thường xuyên nhất với nhóm
học sinh này. Cần thu thập thông tin và khai thác nguồn lực từ chính các hệ thống
này để nhận diện rõ vấn đề và có thể trợ giúp cho đối tượng. Bên cạnh đó cũng cần
chú ý đến các chức năng của hệ thống như: tính thích ứng, hội nhập của các tiểu
hệ thống trong một hệ thống lớn để có thể phát huy, sử dụng tối đa các hệ thống
nguồn lực trong cộng đồng. Cụ thể là trong nghiên cứu này có thể liên kết tối đa các
hệ thống để hỗ trợ giáo dục cho các em học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.
1.2 Các khái niệm công cụ:
1.2.1 Liên kết:
Theo Từ điển Tiếng Việt [12,tr.547], định nghĩa: Liên kết là kết nối lại với
nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, liên kết được hiểu là sự kết nối giữa các tổ
chức, hệ thống nguồn lực tại cộng đồng trong các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho
nhóm học sinh thuộc các hộ gia đình TĐC.


16
1.2.2 Nguồn lực dựa vào cộng đồng
Trước khi tìm hiểu khái niệm nguồn lực dựa vào cộng đồng, cần hiểu rõ hai
khái niệm “nguồn lực” và “cộng đồng”.
Thứ nhất, đối với khái niệm “nguồn lực”: Theo định nghĩa chung nhất,
nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà mỗi nhân tố đó có vai trò riêng nhưng có
mối quan hệ với nhau tạo nên sự phát triển của sự vật hiện tượng nào đó. Tuy nhiên
có một số cách hiểu về nguồn lực như sau:
Trước hết, tham khảo theo quan niệm của Ngân hàng thế giới nguồn lực của
con người gồm có:

- Nguồn lực tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên (khoảng sản, đất đai, rừng,
nước, khí hậu…); vị trí địa lý (đường bộ, đường thủy, đường không)
- Nguồn lực vốn: nội lực (ngân sách nhà nước, đóng góp của nhân dân);
ngoại lực (đầu tư thông qua con đường hợp tác chính phủ)
Hay theo quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam thì nguồn lực con người
là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, phẩm chất, đạo đức, trình độ
tri thức, vị thế xã hội… tạo nên năng lực của con người, của cộng đồng có thể sử
dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong các
hoạt động xã hội khác.
Thứ hai là khái niệm “cộng đồng”: Khái niệm cộng đồng rất mở và phong
phú, ít khi bị giới hạn bởi địa lý. Đây là một khái niệm rất quan trọng, cần được
hiểu rõ trước khi sử dụng cách thức tiếp cận dựa vào cộng đồng để xây dựng kế
hoạch hỗ trợ cho nhóm đối tượng. Có một số định nghĩa khác nhau về cộng đồng
như sau:
1)Cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không
chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu rằng buộc bởi các đặc điểm và
lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
[21, tr.43].

×