1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THỊ NGỌC CHI
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Nghiên cứu trường hợp tại trường trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi,
thành phố Hải Phòng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội – 2013
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐỖ THỊ NGỌC CHI
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Nghiên cứu trường hợp tại trường trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi,
thành phố Hải Phòng)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 30
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hồi Loan
Hà Nội - 2013
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC BIỂU 6
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 10
2.1 Ý nghĩa lý luận 10
2.2 Ý nghĩa thực tiễn 10
3. Câu hỏi nghiên cứu 10
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 11
4.1 Mục đích nghiên cứu 11
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 11
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 11
5.1 Đối tượng nghiên cứu 11
5.2 Khách thể nghiên cứu 12
5.3 Phạm vi nghiên cứu 12
6. Giả thuyết nghiên cứu 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
7.1 Phương pháp luận 12
7.2 Phương pháp phân tích tài liệu 13
7.3 Phương pháp trưng cầu ý kiến 14
7.4 Phương pháp phỏng vấn sâu 14
7.5 Phương pháp quan sát 15
7.6 Phương pháp thực nghiệm 15
8. Khung lý thuyết 16
9. Cấu trúc của luận văn 16
NỘI DUNG CHÍNH 17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 17
4
1.1 Những khái niệm công cụ 17
1.1.1 Khái niệm định hướng 17
1.1.2 Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp 17
1.1.3 Hướng nghiệp 18
1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu đề tài 19
1.2.1 Lý thuyết xã hội hóa 19
1.2.2 Lý thuyết sự lựa chọn duy lý (Thuyết lựa chọn hợp lý) 23
1.2.3 Lý thuyết về hành động xã hội 25
1.3 Tổng quan về đề tài nghiên cứu 26
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới 26
1.3.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 27
1.4 Cơ sở tâm lý học đối với việc định hƣớng nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông. 31
1.4.1 Những đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của học sinh Trung học phổ
thông 31
1.4.2 Những nhu cầu, hứng thú, năng lực của học sinh Trung học phổ
thông 34
1.5 Một số nguyên nhân dẫn đến sai lầm trong lựa chọn nghề nghiệp
của học sinh Trung học phổ thông 36
Chƣơng 2: HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MẠC ĐĨNH
CHI VỚI SỰ ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP SAU KHI TỐT NGHIỆP. 39
2.1 Vài nét về khách thể điều tra 39
2.2 Thực trạng định hƣớng nghề nghiệp của học sinh trƣờng trung học
phổ thông Mạc Đĩnh Chi. 41
2.2.1 Mức độ quan tâm đến nghề nghiệp tương lai của học sinh trung học
phổ thông 41
2.2.2 Dự định về nghề nghiệp tương lai của học sinh trung học phổ thông
45
2.2.3 Sự lựa chọn ngành nghề của học sinh trung học phổ thông 47
2.2.4 Những lí do chọn nghề của học sinh trung học phổ thông 51
5
2.2.5 Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề
tương lai của học sinh Trung học phổ thông. 55
2.2.6. Những vấn đề học sinh Trung học phổ thông quan tâm khi lựa
chọn nghề nghiệp 58
2.2.7 Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi lựa chọn nghề là: 60
2.2.8 Các nguồn tìm kiếm thông tin về việc làm của học sinh Trung học
phổ thông 64
2.3.1 Mục đích 67
2.3.2 Cơ sở để xây dựng chương trình tác động. 67
2.3.3 Nội dung thực nghiệm 68
2.3.4 Kết quả thực nghiệm 68
Chƣơng 3: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 76
3.1. Nhân tố chủ quan 76
3.1.1 Yếu tố nhu cầu, động cơ nghề nghiệp 76
3.1.2 Hứng thú nghề nghiệp của học sinh 77
3.1.3 Năng lực nghề nghiệp 78
3.1.4 Bản thân 78
3.1.5 Sức khỏe 79
3.2 Nhân tố khách quan 79
3.2.1 Gia đình 79
3.2.2 Nhà trường 82
3.2.3 Bạn bè 85
3.2.4 Truyền thông đại chúng 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ : CAO ĐẲNG
ĐH : ĐẠI HỌC
ĐHNN : ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
THCN : TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
THPT : TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TTĐC : TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sự lựa chọn ngành nghề (nhóm nghề) của học sinh THPT 47
Bảng 2.2 Lý do lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT 52
Bảng 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề của học sinh 55
Bảng 2.4 Những khó khăn mà học sinh THPT gặp phải khi lựa chọn nghề. . 61
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của gia đình đến sự lựa chọn nghề nghiệp của học sinh
trung học phổ thông. 80
Bảng 3.2 Tương quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ và sự tham gia của gia
đình vào việc định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT. 81
Bảng 3.3 Nhận thức của học sinh về mục đích của hoạt động hướng nghiệp. 84
Bảng 3.4 Thái độ của học sinh đối với các giờ ngoại khóa, giờ sinh hoạt
hướng nghiệp. 84
6
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1. Mức độ quan tâm của học sinh THPT đối với nghề nghiệp tương
lai. 42
Biểu đồ 2.2 Dự định nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của học sinh THPT 45
Biểu đồ 2.3 Những vấn đề học sinh THPT quan tâm khi lựa chọn nghề nghiệp
59
Biểu đồ 2.4 Các nguồn tìm kiếm thông tin của học sinh THPT 65
Biểu đồ 3.1 Nhận thức của học sinh THPT về tầm quan trọng của công tác
hướng nghiệp trong nhà trường . 83
Biểu đồ 3.2 Sự trao đổi với bạn bè về định hướng nghề nghiệp 86
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là vốn quý nhất, việc chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu
phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Đảng và nhà nước luôn coi việc nâng cao dân
trí bồi dưỡng nhân tài, phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định đến thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH đất nước. Điều đó có
nghĩa là con người chính là yếu tố quyết định của sự phát triển và của sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. Việt Nam là một quốc gia trẻ đang từng bước hòa nhập
vào dòng chảy của quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Sự thay đổi trên nhiều
mặt, nhiều phương diện của đời sống từ kinh tế, văn hóa, tôn giáo… là hoàn toàn
rõ nét. Đặc biệt phải nhấn mạnh hơn đến yếu tố kinh tế hiện nay, nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem đến cho đất nước ta một diện
mạo mới năng động, trẻ trung và hết sức sôi động. Kinh tế đổi thay, sự năng
động và liên kết toàn cầu đã đem lại cho nước ta nhiều cơ hội to lớn trong đó có
cơ hội về lao động việc làm. Cầu lao động là thế nhưng cung lại gặp nhiều vấn
đề khó khăn mà nguyên nhân của nó là do thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
chưa đáp ứng kịp được với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Lao động nước ta phần đông là lao động phổ thông, có trình độ thấp,
không được đào tạo bài bản. Tâm lý xã hội cho thấy ở Việt Nam, con người xem
trọng đến học vị, đến chức “thầy”- người quản lý, văn phòng (White collar) hơn
là cấp thợ - người công nhân (blue collar). Do đó ở Việt Nam hiện tượng thừa
thầy thiếu thợ là hoàn toàn dễ hiểu và trong chính cơ cấu giáo dục của chúng ta
cũng chủ yếu đào tạo lên những người thầy là chủ yếu. Đất nước ta chưa quan
tâm nhiều đến công tác dạy nghề tháng 2/1987 Tổng cục dạy nghề được sát nhập
vào Bộ đại học, trung học chuyên nghiệp và đến năm 1990 thì tiếp tục sát nhập
vào Bộ Giáo dục thành Bộ Giáo dục đào tạo, theo đó dạy nghề sát nhập với trung
học chuyên nghiệp thành Vụ Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề…Sau này
trước những nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và phát triển nguồn nhân lực cho
8
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước chính phủ đã có quyết định số 67/1998/QĐ- TTg
về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo ngề từ Bộ giáo dục
đào tạo sang Bộ LĐTBXH, tiếp sau đó Chính phủ có Nghị định số 33/1998 tái
thành lập lại Tổng cục dạy nghề… Có thể thấy rằng thực trạng thừa thầy thiếu
thợ diễn ra nhiều năm nay, mỗi năm Việt Nam có khoảng hai triệu học sinh tốt
nghiệp THPT. Theo điều tra xã hội học của trung tâm hướng nghiệp giáo dục thì
không có một học sinh THPT nào lựa chọn con đường học nghề, nguyện vọng
của các em đều là tiếp tục học lên các trường ĐH, CĐ. Sự mất cân đối trong thực
trạng nguồn nhân lực Việt Nam là điều dễ thấy và đã có rất nhiều chương trình
hay hội thảo bàn về chiến lược giáo dục để đưa ra những quyết sách đúng đắn
giải quyết thực trạng trên. Gần đây trong dự thảo chiến lược giáo dục Việt Nam
2009-2010 cũng đã chỉ rõ: giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức,
cách tổ chức phân luồng trong hệ thống giáo dục còn thể hiện sự lúng túng, mất
cân đối giữa cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề. Dự thảo cũng đã xác định
mục tiêu đó là tạo đột phá trong giáo dục nghề nghiệp, tăng mạnh tỷ lệ lao động
qua đào tạo, cân đối tình trạng thừa thầy thiếu thợ, hệ thống giáo dục được tái
cấu trúc, đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở… Để mục tiêu đề ra không chỉ
tồn tại trên lý thuyết, thì ngay từ bây giờ chúng ta phải quan tâm đến công tác
định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh THPT.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông giữ một vị
trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng. Giáo dục hướng nghiệp nhằm mục đích
giúp cho học sinh phổ thông có được sự hiểu biết cơ bản về các ngành nghề
trong xã hội, từ đó hình thành hứng thú, năng lực nghề. Và từ đó các em sẽ lựa
chọn cho mình một nghề nghiệp cụ thể trên cơ sở cân nhắc kỹ lưỡng phù hợp với
nhu cầu, sở thích, khả năng, năng lực, sức khỏe, điều kiện kinh tế gia đình.
Trong nhà trường THPT hiện nay giáo dục hướng nghiệp còn rất sơ sài, rất ít có
những giờ hướng nghiệp mà hướng nghiệp cho học sinh THPT chủ yếu dựa trên
sự lồng ghép vào các môn học vào các giờ sinh hoạt, giờ ngoại khóa vì vậy thời
9
gian để các thầy và trò ngồi bàn về công tác hướng nghiệp là không có nhiều.
Công tác giáo dục hướng nghiệp hiện nay chưa được quan tâm đúng mức nên
dẫn đến việc học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác hướng
nghiệp. Bởi chưa có một định hướng rõ rệt, thông tin nghề nghiệp còn mơ hồ
cho nên nhiều em khi nộp hồ sơ thi vào các trường ĐH, CĐ vẫn chưa đánh giá
được đúng năng lực, hứng thú, sở thích với nghề nghiệp mà mình đang chọn. Và
cũng bởi nguyên nhân trên mà rất nhiều em học sinh khi ngồi trên giảng đường
đại học, trường chuyên nghiệp mới nhận ra rằng nghề mình chọn không phù hợp
bản thân. Và khi ấy các em sẽ bỏ học để quyết định lại nghề nghiệp của bản
thân, như vậy là một sự lãng phí rất lớn đối với bản thân các em, với gia đình và
cả xã hội. Bởi thời gian, công sức, tiền của mà các em đã đầu tư cho nó. Có thể
khẳng định vai trò, vị trí của công tác hướng nghiệp trong nhà trường chính là
nền tảng để các em học sinh phổ thông có thể lựa chọn cho mình một ngành
nghề đúng đắn, phù hợp.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Định hƣớng nghề
nghiệp của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hải phòng”. (Nghiên cứu
trường hợp tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, thành phố Hải Phòng). Đã đến lúc
chúng ta phải có sự nhìn nhận đúng đắn hơn, sát thực hơn trong việc định hướng
nghề nghiệp của học sinh THPT hiện nay. Học đại học sẽ là hướng đi đúng với
những ai thực sự có khả năng, có nhận thức sâu sắc về nghề nghiệp. Và trên thực
tế thì đại học cũng chỉ là nơi để đào tạo nghề. Có rất nhiều con đường để cho học
sinh THPT lựa chọn để đi tiếp, con đường đi như thế nào là phụ thuộc hoàn toàn
và sự định hướng nghề nghiệp của các em. Bên cạnh đó là công tác hướng
nghiệp trong nhà trường cũng là một yếu tố tác động trực tiếp đến sự định hướng
nghề nghiệp của học sinh THPT.
10
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học vào việc làm rõ
một vấn đề xã hội đáng quan tâm hiện nay đó là định hướng việc làm của học
sinh THPT. Những kết quả thu thập được của đề tài sẽ góp phần làm sang tỏ một
số khái niệm, quan điểm, lý thuyết xã hội học liên quan đến vấn đề lao động,
nghề nghiệp và việc làm.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc tìm hiểu thực trạng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT sẽ
giúp cho tác giả đánh giá đúng thực trạng cũng như những nhân tố chủ quan,
khách quan tác động đến sự định hướng nghề nghiệp của các em học sinh THPT.
Đề tài sẽ cung cấp các số liệu thực tế xác thực cho các nhà quản lý, nhà giáo dục
hướng nghiệp để họ xây dựng các chương trình, chính sách phù hợp giúp các em
học sinh THPT có những nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp. Hiện nay học sinh
THPT đang đứng trước nhiều lựa chọn cho tương lai: học tiếp lên Đại học, học
nghề, đi du học, cũng có thể là đi làm luôn. Vậy sự lựa chọn của các em có thực
sự đúng đắn, có phù hợp với năng lực của bản thân với xu thế hội nhập và có đáp
ứng được đòi hỏi của xã hội hay không? Điều này phụ thuộc phần lớn vào bản
thân các em. Nhưng bên cạnh đó thì sự quan tâm định hướng của nhà trường,
của cha mẹ của các cấp lãnh đạo, nhà hướng nghiệp cũng là một yếu tố tác động
rất lớn đến quá trình định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.
Bên cạnh đó thì kết quả của luận văn còn có giá trị tham khảo đối với các
nhà nghiên cứu, sinh viên, đối với những người quan tâm đến khía cạnh này.
Từ thực trạng tác giả sẽ rút ra kết luận và đưa ra một số khuyến nghị đối với
nhà trường, cha mẹ và những ban ngành có liên quan trực tiếp đến vấn đề này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Định hướng nghề nghiệp của học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ
thông là như thế nào?
11
- Những nhân tố nào đã tác động đến sự định hướng việc làm sau khi tốt
nghiệp của học sinh THPT?
- Công tác hướng nghiệp trong nhà trường THPT hiện nay là như thế nào?
- Học sinh THPT có thiếu thông tin về nghề nghiệp không? Học sinh
THPT gặp phải những khó khăn gì trong quá trình định hướng nghề
nghiệp?
- Cha mẹ học sinh THPT có quan tâm đến việc định hướng nghề nghiệp
của con em mình hay không?
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và làm sáng tỏ định hướng nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp của học sinh THPT và tìm hiểu, phân tích các nhân tố chủ quan, khách
quan tác động tới định hướng về nghề nghiệp của các em. Từ đó xây dựng các
biện pháp tổ chức hoạt động GDHN phù hợp với học sinh, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của GDHN trong nhà trường THPT hiện nay.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng định hướng nghề nghiệp
của học sinh THPT.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự định hướng nghề nghiệp của
học sinh THPT sau khi tốt nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp hỗ trợ cho công tác giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông hiện nay nhằm giúp cho học sinh THPT
lựa chọn được một nghề nghiệp phù hợp.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của học sinh THPT.
12
5.2 Khách thể nghiên cứu
Học sinh trường trung học phổ thông.
Khách thể khảo sát: Học sinh khối 10, 11, 12 của trường THPT Mạc Đĩnh Chi.
5.3 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tiến hành khảo sát tại trường THPT Mạc Đĩnh Chi, thành
phố Hải Phòng.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 năm 2013 đến tháng 4 năm 2013
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Học sinh THPT đang rất thiếu thông tin về nghề nghiệp.
- Học sinh THPT rất tích cực trong việc tìm hiểu thông tin về nghề
nghiệp.
- Học sinh THPT có nhiều dự định sau khi tốt nghiệp, song hầu hết sự lựa
chọn của các em là thi vào các trường ĐH, CĐ.
- Học sinh THPT không quan tâm đến các trường dạy nghề, các trường
trung cấp chuyên nghiệp vì cơ hội việc làm thấp, lương thấp…
- Học sinh THPT hiện nay đều lựa chọn khối thi là khối A. Khối C hầu
hết là các em không lựa chọn.
- Các em học sinh THPT đều rất quan tâm đến nghề nghiệp tương lai của
mình vì vậy dẫn đến sự định hướng nghề nghiệp từ rất sớm.
- Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông hiện nay rất sơ sài
và chưa đạt được hiệu quả cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Phƣơng pháp luận
Nghiên cứu đề tài dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Khi áp dụng lý luận này vào quá trình
nghiên cứu tác giả muốn tìm hiểu, muốn phân tích và giải thích sự tác động của
xã hội đến sự hiểu biết và hành vi lựa chọn nghề nghiệp của học sinh THPT.
13
Đề tài lấy phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng mà cụ
thể là quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử với những nguyên tắc lịch sử khách quan, toàn diện
giúp cho tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu và cho phép
chúng ta đặt vấn đề nghiên cứu trong hoàn cảnh cụ thể của quá trình nghiên cứu.
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin với quan điểm duy vật biện
chứng yêu cầu không được xem xét các hiện tượng xã hội một cách siêu hình mà
phải xem xét chúng một cách biện chứng. Nghĩa là khi xem xét các hiện tượng,
sự kiện xã hội không được xem xét chúng trong sự tách biệt, rời rạc mà phải xem
xét chúng trong mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau một cách có quy luật và
phụ thuộc lẫn nhau. Đồng thời, các sự vật, hiện tượng cũng không chỉ đứng yên
mà luôn vận động, phát triển không ngừng. Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu đề tài, tác giả nhằm để tìm
hiểu, phân tích và giải thích sự tác động của xã hội đến hành vi lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh THPT. Sự tác động của xã hội sẽ là nhân tố ảnh hưởng tới
nhận thức và sự định hướng việc làm của học sinh THPT. Môi trường xã hội cơ
bản mà mỗi cá nhân đều có quan hệ xã hội gắn bó đó là môi trường kinh tế, văn
hóa, xã hội, nhà trường, gia đình, bạn bè. Đồng thời tác giả cũng xem xét những
thay đổi hành vi lựa chọn nghề nghiệp của học sinh theo giới tính, theo khối,
theo độ tuổi, theo nguồn gốc xuất thân… Như vậy chủ nghĩa Mác-Lênin chính là
cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu đề tài này.
7.2 Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu theo quan điểm xã hội học thực chất đó là
việc ta xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút ra những thông tin
cần thiết nhằm đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu của một đề tài nhất định.
Trong quá trình sử dụng tài liệu tham khảo ta luôn phải đặt ra câu hỏi đó là tài
liệu đó có được cho là cần thiết trong quá trình nghiên cứu hay không? Và nguồn
thông tin trong tài liệu có độ tin tưởng là bao nhiêu. Đề tài nghiên cứu này tác
14
giả đã sử dụng một số tài liệu, sách, báo, công trình nghiên cứu có nội dung liên
quan đến đề tài để có thể đưa ra được những so sánh giữa các nghiên cứu trước
đây với kết quả nghiên cứu của luận văn.
7.3 Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến
Cuộc nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu với số lượng là 240 em học sinh
thuộc ba khối 10, 11, 12 của trường THPT Mạc Đĩnh Chi, thành phố Hải Phòng.
Trong đó chú ý có sự cân bằng về mặt giới tính và số lượng học sinh của mỗi khối.
Nội dung tiến hành trưng cầu ý kiến bao gồm thông tin về định hướng
việc làm, sự chuẩn bị cho tìm kiếm việc làm và một số thông tin cá nhân. Số
phiếu thu về sẽ được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0
Cơ cấu mẫu khảo sát
STT
Tiêu chí
Số lƣợng
Tỷ lệ %
1
Giới tính
240
100
1.1
Nam
117
48,8
1.2
Nữ
123
51,2
2
Lớp
240
100%
2.1
Lớp 10
80
33.3
2.2
Lớp 11
80
33,3
2.3
Lớp 12
80
33,3
7.4 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích phỏng vấn là tìm kiếm thêm những thông tin định tính liên
quan đến định hướng nghề nghiệp của học sinh và các nhân tố tác động tới định
hướng nghề nghiệp đó mà bảng hỏi chưa trả lời được.
- Đối tượng phỏng vấn: Học sinh thuộc 3 khối 10, 11, 12. (cả nam và nữ),
phỏng vấn cha mẹ học sinh, phỏng vấn giáo viên trực tiếp tham gia vào công tác
giảng dạy, công tác hướng nghiệp.
- Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề định hướng nghề, các
nhân tố tác động tới định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT.
15
- Số lượng phỏng vấn:
9 Phỏng vấn sâu cho các em học sinh thuộc 3 khối THPT
3 Phỏng vấn sâu cha mẹ học sinh
3 Phỏng vấn giáo viên giảng dạy
7.5 Phƣơng pháp quan sát
Phương pháp quan sát được áp dụng trong suốt quá trình nghiên cứu với
phương pháp này tác giả có thể nắm bắt được một số thông tin sơ bộ tại địa bàn
nghiên cứu. Thông qua quá trình tri giác trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết
liên quan đến đề tài, những hành động, biểu hiện bên ngoài của học sinh, thái độ
học sinh trong quá trình định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
7.6 Phƣơng pháp thực nghiệm
Đề tài đã tiến hành thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhỏ kéo dài 2
tháng với 8 buổi sinh hoạt vào các giờ ngoại khóa (ngoài giờ học chính thức)
nhằm tác động vào đối tượng là học sinh THPT (bao gồm 4 em thuộc các lớp 10,
11, 12). Trong các buổi sinh hoạt này tác giả đã tìm hiểu về những dự định nghề
nghiệp của học sinh THPT, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tìm
kiếm nghề nghiệp của các em, các em tìm kiếm thông tin về nghề nghiệp qua các
nguồn nào… Qua việc trao đổi và tìm hiểu này, tác giả đã nắm bắt và hiểu được
nguyện vọng cũng như các khó khăn cần tháo gỡ của từng em, để xây dựng biện
pháp can thiệp. Đầu tiên là giải thích cho các em hiểu về giá trị của nghề nghiệp,
tiếp đến là cung cấp cho các em mộ số thông tin về ngành nghề mà các em dự
định chọn. Tác giả cũng khuyến khích các em tích cực và năng động để tìm kiếm
các thông tin về nghề nghiệp…
Kết thúc 8 buổi sinh hoạt tác giả sẽ tổng hợp lại những thay đổi về quan
điểm, nhận thức cũng như sự lựa chọn nghề nghiệp của các em.
16
8. Khung lý thuyết
9. Cấu trúc của luận văn
Nội dung cơ bản của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Chương 3: Các nhân tố tác động đến quá trình định hướng việc làm của
học sinh THPT.
Bối cảnh Kinh tế, văn hóa, xã hội
Nhà trường
Gia đình
Bạn bè
Phương tiện truyền thông đại chúng
Học sinh THPT
Định hướng nghề nghiệp sau tốt
nghiệp của học sinh THPT
Khuyến nghị và giải pháp
Mức độ
quan
tâm đến
nghề
nghiệp
Dự định
về nghề
nghiệp
tương
lai
Sự lựa
chọn
ngành
nghề
Những
lí do
chọn
nghề
Các yếu
tố quan
trọng
ảnh
hưởng
Những
vấn đề
học sinh
quan
tâm
Những
khó
khăn mà
học sinh
gặp phải
Các
nguồn
tìm
kiếm
thông
tin
17
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Những khái niệm công cụ
1.1.1 Khái niệm định hướng
Định hướng là xác định phương hướng là việc chủ thể hành động đưa ra
một hướng đi cho hoạt động nào đó trên cơ sở cân nhắc kỹ khả năng, tài chính
của từng đối tượng. Mục đích cuối cùng của định hướng là có được một hướng
đi phù hợp với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể.
[2, tr. 24].
Trong nghiên cứu này, tác giả quan tâm đến việc những học sinh THPT
dựa trên cơ sở, điều kiện, năng lực sẵn có của bản thân như thế nào để chọn cho
mình một ngành nghề tốt nhất cho bản thân.
1.1.2 Nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp
Nghề hay nghiệp, đại từ tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB văn
hóa thông tin - 1998) định nghĩa: “Nghề” là công việc chuyên làm theo sự phân
công của xã hội. Còn nghề nghiệp là nghề nói chung. Nghề nghiệp trong xã hội
không phải là cái gì cố định cứng nhắc mà phải coi nghề nghiệp như một cơ thể
sống có sự hình thành, phát triển và thay đổi. Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những
kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó.
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ “Nghề nghiệp như một dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản
thân)”. Trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn
những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân.
Nghề nghiệp của con người có thể do được đào tạo chính thức về nghề đó
vì nghề đòi hỏi một trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định. Cũng có nghề
được hình thành tự phát do tích lũy kinh nghiệm xã hội hoặc do truyền và học
nghề theo cách kèm cặp giữa người biết nghề và chưa biết nghề. Các nghề này
18
chưa có quá trình đào tạo rõ rệt. Nghề được đào tạo có đặc trưng là người làm
nghề phải được cung cấp trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, làm ra sản phẩm để
trao đổi trên thị trường và thu nhập của người lao động chính là nguồn sống của
họ. Chính vì vậy mà họ trở thành đối tượng hoạt động cơ bản, lâu dài của lý
tưởng nghề nghiệp từ đó hình thành nhân cách nghề nghiệp. Nghề được đào tạo
đòi hỏi người học nghề phải có trình độ học vấn, sức khỏe, yêu cầu tâm lý phù
hợp với nghề. Sau quá trình đào tạo, người đó phải đạt được tiêu chuẩn cơ bản
về kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo, tay nghề theo mục tiêu xã hội đòi hỏi, được cấp
bằng hay chứng chỉ về nghề.
1.1.3 Hướng nghiệp
Theo các nhà tâm lý học thì hướng nghiệp được hiểu là hệ thống các biện
pháp sư phạm, y học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã
hội và năng lực của bản thân. Các nhà kinh tế học thì cho rằng đó là những mối
quan hệ kinh tế giúp cho mỗi thành viên trong xã hội phát triển năng lực đối với
lao động và đưa họ vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với việc phân
tích lao động xã hội.
Nhà tâm lý học K. Platônôp cho rằng: “Hướng nghiệp đó là hệ thống các
biện pháp tâm lý, giáo dục, y học nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống
thông qua việc lựa chọn cho mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội
vừa phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo
nên sự thống nhất giữa quyền lợi của xã hội và quyền lợi của cá nhân”.
Theo GS.TS Phạm Tất Dong thì khái niệm hướng nghiệp được hiểu trên
hai bình diện:
- Về bình diện xã hội: hướng nghiệp là một hệ thống tác động của xã hội
về giáo dục, y học, xã hội học, kinh tế học giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề
vừa phù hợp với năng lực, nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng và vừa phải đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
19
- Về bình diện trường phổ thông: Thì hướng nghiệp được coi là công
việc tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc
lựa chọn nghề, giúp cho các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở
phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của
xã hội.
Hội nghị lần thứ XI bao gồm những người đứng đầu cơ quan giáo dục
nghề nghiệp của các nước XHCN họp tại Cuba đã thống nhất về khái niệm
hướng nghiệp như sau: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ
sở tâm lý học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để học sinh chọn nghề
phù hợp với nhu cầu của xã hội. Đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích
hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý của cá nhân, nhằm mục đích
phân bổ và sử dụng hợp lý có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất
nước.”
1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu đề tài
1.2.1 Lý thuyết xã hội hóa
Theo G.Andreeva thì “Xã hội hóa là quá trình hai mặt. Một mặt cá nhân
tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội vào hệ
thống các quan hệ xã hội. Mặt khác cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ
thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt
động và thâm nhập vào các mối quan hệ xã hội” [6, tr. 258]. Theo nhà xã hội học
người Pháp Sabran: “Xã hội hóa như một con tàu, cá nhân phải bước lên con tàu
xã hội mới trở thành con người xã hội, nếu không cứ phải đứng ở bên tàu”.
Theo quan điểm của nhà xã hội học người Mỹ Neil Smelser: “Xã hội hóa
là quá trình mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò
của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tương ứng với
hệ thống vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi
tương ứng với hệ thống vai trò mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời mình”.
Theo định nghĩa này, vai trò của cá nhân trong xã hội hóa chỉ giới hạn trong việc
20
tiếp nhận các kinh nghiệm, các giá trị, chuẩn mực, chứ chưa đề cập tới khả năng
cá nhân có thể tạo ra những giá trị, kinh nghiệm, chuẩn mực. Như vậy, cá nhân
trong quá trình xã hội hóa không đơn thuần thu nhận kinh nghiệm xã hội, mà còn
chuyển hóa nó thành những giá trị, tâm thế, xu hướng của cá nhân để tham gia
tái tạo, “tái sản xuất” chúng trong xã hội. Mặt thứ nhất của quá trình xã hội hóa
là sự thu nhận kinh nghiệm xã hội thể hiện sự tương tác của con người trở lại
môi trường thông qua hoạt động của mình. Như vậy, một cá nhân không thể
trưởng thành, không có nhân cách hoàn thiện nếu không thu nhận được hệ thống
các quan hệ, liên kết xã hội, nếu không thâm nhập vào xã hội.
Quá trình xã hội hóa diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con người. Có 4
nhân tố chính tác động đến quá trình xã hội hóa của cá nhân đó là gia đình, nhà
trường, bạn bè và các phương tiện truyền thông đại chúng. Ngoài các yếu tố cơ
bản ở trên thì còn có rất nhiều nhân tố tác động đến quá trình xã hội hóa của cá
nhân như: các chính sách của Đảng và nhà nước, dư luận xã hội, tôn giáo
Trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ xem xét đến khía cạnh là 4 nhân tố
tác động chính lên đối tượng nghiên cứu đó là gia đình, nhà trường, bạn bè,
truyền thông.
+ Gia đình
Gia đình là tác nhân xã hội hóa đầu tiên và quan trọng đối với cá nhân.
Đối với hầu hết các cá nhân thì gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của cá
nhân, đó là dạy cho trẻ những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn hóa
và dần dần trẻ em sẽ đưa nó vào sâu trong ý thức của cá nhân. Thông qua quá
trình đó gia đình không chỉ đưa trẻ em đến với thế giới hữu hình mà còn đặt
chúng vào trong xã hội.
Mỗi gia đình là một mô hình văn hóa thu nhỏ với những giá trị truyền
thống riêng, lối sống riêng. Trong gia đình các cá nhân sẽ lựa chọn để tiếp nhận
những giá trị, cách xử sự, hành vi ứng xử của ông bà, cha mẹ. Và gia đình cũng
là nơi đầu tiên truyền cho những thành viên mới sinh ra của xã hội những ý niệm
21
về giới tính và trong gia đình trong hầu hết các nền văn hóa trẻ nhỏ được dạy
rằng con trai cần phải mạnh mẽ, bản lĩnh còn con gái sẽ phải nhỏ nhẹ, dịu dàng.
Như vậy có thể khẳng định vai trò của gia đình là rất lớn trong quá trình xã hội
hóa của con người.
+ Nhà trƣờng
Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội
tương tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình mình.
Nhà trường sẽ cung cấp cho trẻ những kiến thức từ tự nhiên, văn hóa và xã hội.
Những kiến thức này sẽ là nền tảng cho những chặng đường sau này của trẻ. Và
ở nhà trường trẻ sẽ có nhiều tương tác với các cá nhân khác, điều này sẽ giúp trẻ
nhận biết thêm những khía cạnh mới như chủng tộc, giới tính Nhà trường sẽ có
những quy định nội quy mà trẻ cần phải tuân thủ, điều này sẽ hình thành dần
trong trẻ ý thức về quy tắc, chuẩn mực. Tính đa dạng xã hội của nhà trường
thường tạo ra nhận thức rõ ràng hơn về vị trí của mình trong cấu trúc xã hội đã
hình thành trong quá trình xã hội hóa ở gia đình. Nhà trường cũng giúp cho các
cá nhân định hướng lại những tác động từ nhóm bạn bè hay những ảnh hưởng
khác từ các quá trình học hỏi phi chính thức.
Trường học không chỉ là một thiết chế xã hội hóa hay một thiết chế giáo
dục mà còn là một cơ chế sàng lọc, lựa chọn và định hướng cá nhân phát triển
theo những con đường phù hợp với khả năng và những điều kiện năng lực sẵn có
của bản thân. Ngày nay các trường nghề, các cơ sở đào tạo nghề cũng là một
thiết chế xã hội hóa chính và ngày càng trở lên quan trọng trong xã hội học hiện
đại. Khi học nghề các học sinh sẽ được giảng viên truyền đạt những kiến thức và
người học sẽ có sự chọn lọc tiếp nhận những thông tin cần thiết tư đó hình thành
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm cho công việc tương lai của
mình. Mỗi cá nhân sẽ tiếp nhận và phát triển những kỹ năng, thái độ hay phong
cách sống mà họ tin rằng sẽ phù hợp với mục đích nghề nghiệp của họ và do đó
hình thành nên những thói quen hành động, thậm chí tính cách mới phù hợp với
22
những công việc nhất định mà họ đảm nhận. Và đây là một khía cạnh vô cùng
quan trọng trong đặc điểm tính cách của cá nhân.
+ Bạn bè
Theo George Hebert Mead nhóm bạn bè cùng lứa tuổi là những người khá
quan trọng. Hầu hết trẻ đều có nhóm bạn, thường là những người cùng lứa tuổi
cùng sở thích cùng quan điểm ở trường học hay gần nơi cư trú. Trong nhóm bạn,
vai trò độc lập của cá nhân góp phần hình thành các kinh nghiệm trọng quan hệ
xã hội cũng như ý thức về bản thân khác với những gì có trong gia đình. Nhóm
bạn cũng tạo ra cơ hội cho các thành viên chia sẻ thảo luận về các mối quan tâm
chung mà trong đó có những cái thường không làm được tương tự đối với cha
mẹ hay thầy cô. Vai trò của nhóm bạn có vai trò rất quan trọng ở tuổi thanh thiếu
niên. Vì ở lứa tuổi này trẻ thường rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương, cảm xúc thất
thường. Và ở lứa tuổi này trẻ rất để ý đến bản thân, luôn muốn chứng tỏ mình,
muốn khẳng định rằng mình đã lớn và cần được tôn trọng. Nhóm bạn có rất
nhiều ý nghĩa đối với cá nhân. Nhưng bên cạnh đó thì nhóm bạn cũng có khi sẽ
tạo ra các tác động tiêu cực đến cá nhân.
+ Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thông tin
cho nên trẻ em sẽ tiếp xúc với truyền hình và các phương tiện truyền thông trước
khi được đi học. Vai trò của truyền thông là rất lớn nó cung cấp những kinh
nghiệm xã hội, những mẫu văn hóa mang tính tiêu chuẩn dưới cách nhìn phổ
biến. Truyền thông cũng làm cho các cá nhân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn
thông qua các mối quan tâm chung, những giá trị chung đặc biệt là khi có những
sự kiện nổi bật như thảm họa sóng thần, động đất hay một vụ khủng bố đẫm máu
khiến nhiều người bị thương vong.
Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn của quá trình xã hội
hóa đã chỉ ra rằng, xã hội hóa ở lứa tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn vô cùng
quan trọng vì lứa tuổi này là lúc tốt nhất để kiểm nghiệm những tri thức thu nhận
23
thụ động qua hoạt động thực tiễn. Những kinh nghiệm xã hội cũng được bổ sung
qua quá trình lao động. Cá nhân lúc này đã có thể phán xét, đánh giá về các giá
trị chuẩn mực mà họ phải tuân thủ cân nhắc xem lựa chọn như thế nào là có lợi
nhất, dễ đạt hiệu quả cao nhất. Sự định hướng nghề nghiệp của người học sinh
cũng tuân thủ theo những quy luật đó.
Quá trình xã hội hóa sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp cho
mỗi học sinh định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Sự định hướng của các
cá nhân sẽ có sự khác nhau bởi các nguyên nhân như thành phần gia đình, hoàn
cảnh kinh tế gia đình, mức sống, trìn độ học vấn của cha mẹ Ngoài ra thì sự
tiếp xúc của các cá nhân với các kênh thông tin khác nhau, sự hình thành các
nhóm bạn khác nhau cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự định hướng khác nhau
của học sinh. Liên hệ vào đề tài nghiên cứu tác giả sẽ tìm hiểu và giải thích
những lý do tại sao học sinh THPT lại chạy đua vào các trường ĐH, CĐ thay vì
lựa chọn học nghề, học trung cấp chuyên nghiệp.
1.2.2 Lý thuyết sự lựa chọn duy lý (Thuyết lựa chọn hợp lý)
Thuyết lựa chọn duy lý còn gọi là thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học
có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân học vào thế kỷ 18, 19. Một số nhà
triết học đã cho rằng bản chất của con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng,
sự thỏa mãn và lảng tránh nỗi khổ đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng
nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản của các động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con
người phải đưa ra quyết định lựa chọn hành động. Đặc trưng thứ nhất có tính
chất xuất phát điểm của sự lựa chọn duy lý chính là các cá nhân lựa chọn hành
động.
Thuyết lựa chọn duy lý dựa trên tiền đề cho rằng con người luôn hành
động một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực
hợp lý nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất với chi phí tối thiểu. Thuật ngữ “lựa
chọn” được dùng để nhấn mạnh việc phải cân nhắc tính toán để quyết định sử
dụng loại phương tiện hay cách thức tối ưu trong số những điều kiện hay cách