Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đại từ quan hệ trong tiếng Anh và các cấu trúc tương đương trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.18 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XA HỘI VÀ NHÂN VĂN
K H O A N G Ô N N G Ữ H Ọ C
===@@@===
ĐẶNG THỊ TOÀN THƯ
ĐẠI TỪ QUAN IỆ TRONG TIẾNG ANH VÀ CÁC
CẤU TRÚC TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẼNG VIỆT
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ học
Mã SỐ: 5.04.08
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC NGÔN NGỮ
Người hướrig dẩn Khoa học:
PGS. TS NGUYỄN CAO ĐÀM
ĐAI HOC o u o c GiA HA
KO'

TRUNGTÃM
THỮNG TIN.' rtư
ZbSự23ỉ)\
Hà nội - 2000
______________________
CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC s ử DỤNG TRONG LUẬN VÃN
Anaph: Anaphora (hồi chỉ)
AdvP: Adverbs of places (trạng ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm)
DO: Direct object (bổ ngữ trực tiếp)
10: Indirect object (bổ ngữ gián tiếp)
O: Object (bổ ngữ)
Pre: Preposition (giới từ)
S: Subject (chủ ngữ)
V: Verb (động từ)
DT: Danh từ


Đn: Định ngữ
ĐTQH: Đại từ quan hệ
ĐTNV Đại từ nghi vấn
MĐQH: mệnh đề quan hệ
TR: Trạng ngữ
TTSH: Tính từ sở hữu
M ưc LUC
31
Trang
Phần mở đầu 3
Chương I: Khái niệm vê Đại từ quan hệ (ĐTQH) trong tiếng
Anh và các cấu trúc tương ứng 11
7. Khái niệm chung vế ĐTQH 11
2. ĐTQH trong tiếng Anh 16
2.1J Các ĐTQH trong tiếng Anh 18
2.2. Các chức năng cú pháp của ĐTQH 24
2.3. Phân loại mệnh đề quan hệ 28
3. M ột số nét tương đồng và dị biệt trong so sánh đỏi
chiếu ĐTQH trong tiếng Anh với tiếng Việt.
3.1. Vấn đề ĐTQH qua các công trình nghiên cứu ngữ pháp
tiếng Việt 31
3.2. Một vài hình thức liên kết định ngữ với danh ngữ trung
tâm trong tiếng Việt 33
Chương II: Những nhận biết có được qua các văn bản có sử
dụng các ĐTQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt. 36
1. Phân loại các hình thức tiếng Việt tương ứng với cấu trúc
cố ĐTQH trong tiếng Anh 36
2. Phân tích quan hệ ngữ nghĩa của các cấu trúc có ĐTQH
trong câu tiếng Anh với các hình thức tương ứng trong câu
dịch iếng Việt

2.1. ĐTQH với các cấu trúc có từ “/nà” trong tiếng Việt 40
2.2. Các ĐTQH trong tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt
với hình thức Zero. 45
40
1
2.3. Các phương thức khác để dịch cấu trúc tiếng Anh có
ĐTQH sang tiếng Việt. ^ J
2.4. Tiểu kết 58
Chương III: Những nhận biết có được qua các bản dịch từ
tiếng Việt sang tiếng Anh có su dụng ĐTQH 61
1. Phương thức nghiên cứu 61
2. Phân loại qua cứ liệu thống kê 62
3. Phân tích ngữ nghĩa quan hệ tương ứng giữa các cấu trúc
tiếng Việt với những cấu trúc ĐTQH trong bản dịch tiếng Anh 63
3.1. Cấu trúc với hình thức zéro 63
3.2. Cấu trúc với từ “mà” 70
3.3. Cấu trúc với phép hồi chỉ tiền từ 72
3.4. Cấu trúc động ngữ với các từ chỉ thòi (tense) thể (aspect) 74
3.5. Cấu trúc với các giởi từ. 78
3.6. Tiểu kết. 80
Kết luận 82
Tai liệu tham khảo 88
2
PHẨN MỎ ĐẨU
L LÝ DO CIÍON ĐỂ TẢI
Từ sau "Chính sách đổi mới" của Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt
Nam đã có nhiều biến chuyển trong việc mở rộng quan hệ và giao lưu với
các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Để hoà nhập được vào cộng
đồng Quốc tế thì việc biết ngoại ngữ trở thành một nhu cầu tất yếu cho
từng cá nhân trong toàn xã hội. Phong trào người Việt Nam học ngoại ngữ

và ngược lại người nước ngoài học tiếng Việt ngày càng phát triển. Để đáp
ứng nhu cầu, các trung tâm học ngoại ngữ mọc lên khắp mọi nơi. Trong số
tất cả ngoại ngữ đang được dạy cho người Việt nam thì tiếng Anh vẫn
chiếm vị trí số một. Nhiệm vụ của giáo viên dạy ngoại ngữ nói chung,
tiếng Anh nói riêng, là phải tìm chọn được phương pháp dạy thích hợp
nhất đối với từng ngôn ngữ cho từng đối tượng học viên người Việt Nam
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Vấn đề ở đây là việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ để áp dụng
cho việc giảng dạy và dịch thuật ở nước ta chưa nhiều. Có chăng thì cũng
chỉ mới có tiếng Nga được nghiên cứu một cách khá kỹ càng thông qua
một số luận văn của các tiến sỹ và phó tiến sỹ làm ở Nga. Tiếp theo thì
cũng có thể kể đến tiếng Anh, sau đó là tiếng Pháp, tiếng Nhật
Nhưng trong số những đề tài nghiên cứu đối chiếu - so sánh tiếng
Anh và tiếng Việt thì vấn đề vế đại từ quan hệ trong tiếng Anh hình như
chưa được nhiều rigười nhắc đến.
Chiíng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Đại từ quan hệ trong tiếng Anh
và những cấu trúc tương đương trong tiếng Việt" dưới góc độ của một giáo
3
viên dạy tiếng Anh tại trường Đại học, xuất phát từ chỗ: người Việt Nam
luôn gặp khó khăn khi sử dung đại từ quan hệ tiếng Anh:
+ Trong học tập.
+ Trong giao tiếp.
+ Trong dịch thuật.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khó khăn này nhưng trong đó
nguyên Iihân chính là sự chuyển di tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ. Vì trong tiếng
Việt: đại từ quan hệ tổn tại không rõ ràng, không xuất hiện thành một tiểu
hệ thống hay một lớp từ riêng biệt. Trơng khi đó đai từ quan hệ trong tiếng
Anh là một phạm trù hiển nhiên là một tiểu hệ thống ngữ pháp thuần nhất
đã định hình từ lâu và đã được đưa vào giảng dạy trong nhiều sách ngữ
pháp tiếng Anh từ trước cho đến nay.

Là một trong những người đầu tiên bàn đến vấn đề này, chúng tôi
nghĩ đây chỉ là một bước thử nghiệm nghiên cứu theo hướng so sánh đối
chiếu "ngẫu nhiên" một phạm trù ngữ pháp đã được xác định trong tiếng
Anh với những phương thức, cấu trúc phát ngôn có giá trị tương ứng trong
tiếng Việt.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng: nhiều khi anh rất giỏi ngoại ngữ
đó: đọc thông, viết thạo, nói năng trôi chảy - nhưng chưa chắc anh đã là
một giáo viên dạy tiếng đó giỏi. Một phần là vì anh có thể không có
phương pháp giảng dạy đúng, thích hợp; một phần có thể là do anh còn
thiếu kiến thức về tiếng mẹ đẻ nên sẽ lúng túng, không biết truyền đạt ra
sao. Do vậy muốn hiểu và dạy đúng một ngoại ngữ cho người Việt Nam
thì anh phải hiểu tiếng me đẻ thật sâu sắc.
Trên tinh thần đó, trong luận văn này chúng tôi có nhiệm vụ phải
xem xét, nghiên cứu đối chiếu đôi tượiig từ những biểu hiện cụ thể của nó
trong phát ngôn và trong văn bản. Từ việc phân tích này, chúng tôi sẽ cố
gắng tổng kết, đề đạt những ý kiến về cách phân loại các hình thức trong
4
tiếng Việt được coi là có mang ý nghĩa tương ứng của cấu trúc có ĐTQH,
sau đó xác lập một số hình thức biểu đạt ý nghĩa đó có thể tương ứng
trong hai ngôn ngữ. Và trong chừng mực nào đó chúng tôi cố gâng mô
hình hoá chúng, giúp cho người học giao tiếp cũng như người dịch thuật
tiếng Anh có được các khái niệm về cấu trúc khi muốn chuyển một phát
ngôn tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc theo chiều ngược lại, từ tiếng Việt
sang tiếng Anh.
Cuối cùng, trên cơ sở so sánh đối chiếu như vậy chúng tồi hy vọng
giúp ích được phần nào cho việc dạy và luyện cho học viên người Việt học
tiếng Anh sử dụng các ĐTQH này.
n. MUC ĐÍCH VẢ Ý NGHĨA CỦA ĐỂ TẢI
Qua nghiên cứu, giảng dạy tiếng Anh cho người Việt Nam, chúng
tôi thấy rất nhiều học viên mắc phải những khó khăn có tính chất thực tiễn

sau:
+ Làm thế nào để có thể dịch một cách đầy đủ trcn các bình diện
ngữ pháp, ngữ nghĩa và giao tiếp các cấu trúc có ĐTQH trong tiếng
Anh sang tiếng Việt.
+ Những cấu trúc cú pháp nào trong tiếng Việt cần chuyển thành
cấu trúc có ĐTQH trong tiếng Anh.
+ Giáo viên có thê dạy và luvện cho học viên bằng cách nào và sử
dụng các loại bài tập nào sao cho có hiệu quả về các vấn đề ngữ
pháp tiếng Anh nói chung và các vấn đề ĐTQH nói riêng.
Từ những băn khoăn trên, chúng tôi đã chọn đề tài với những mục
đích sau:
- Xác định được những nét nghĩa cơ bản, đặc trưng có tính quy luật
của ĐTQH tiếng Anh.
5
- Rút ra được những cơ sở lý luận, những nét nghĩa tương đồng và dị
biệt trong đối chiếu, so sánh giữa tiếng Anh và tiếng Việt để đóng
góp một phần kinh nghiệm trong giảng dạy và trong dịch thuật.
Về thực tiễn, luận văn của chúng tôi có những nhiệm vụ với những
ý nghid sau:
a- Miêu tả, phân tích một cách tổng hợp hệ thống ĐTQH tiếng Anh
được sử dụng với tần số cao trong những phát ngôn cua người bản
ngữ, đặc biệt là trong văn viết, dưới góc độ của người Việt đã học và
đang giảng dạy tiếng Anh. Điều này nham giúp cho học viên người
Việt, vốn không quen với các loại phương tiện ngữ pháp của ngôn
ngữ biến hình như tiếng Anh, có thể dễ dàng hiểu được vấn đề và
tránh được rnột số khó khăn có tính loại hình trong quá trình tiếp
thu và sử dụng chúng.
b- Có thể chúng tôi chưa xác lập được những mô hình đồng nhất vể
quan hệ tương ứng giữa các phương tiện biểu đạt ý nghĩa này trong
hai thứ tiếng, nhưng qua phân tích so sánh - đối chiếu tổng hợp và

khái quát hoá các hiện tượng, luận van sẽ đề xuất một số cấu trúc
dịch theo cả hai chiều Anh sang Việt và Việt sang Anh.
c- Luận văn nhấn mạnh đến vai trò của những tác tố cơ bản liên
quan đến ý nghĩa của ĐTQH tiếng Anh và cũng như các phương
tiện tương ứng trong tiếng Việt.
Về mặt lý luận, luận văn có một số ý nghĩa sau:
a- Luận văn cung cấp một sổ tư liệu, ví dụ và một số kết luận có thể
phần nào hữu ích cho vấn đề nghiên cứu loại hình - ngữ nghĩa: nội
dung được biểu hiện bằng phương tiện, thao tác trong các ngồn ngữ
khác nhau.
6
b-Trong một chừng mực nào đó, luận án có thể có ích cho lý luận
dạy tiếng Anh đối với học viên người Việt cũng như dạy tiếng Việt
cho người nước ngoài.
c- ríhông qua việc phân tích các mô hình dịch các cấu trúc có liên
quan đến ĐTQH theo hai chiều: Việt - Anh; Anh - Việt, chúng tôi
cũng phần nào có thể đóng góp cứ liệu, nhận xét đối với lý luận
dịch nói chung vì một lẽ, ngoài tiếng Anh ra, nhiểu thứ tiếng khác
cũng có ĐTQH (ví dụ như tiếng Pháp).
Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản của đề tài. Tuy nhiên, chúng tôi
cũng chỉ có ý định trong bước đẩu này là đặc tả riêng từng nhóm:
"pieposition + ĐTQH" (Giới từ + ĐTQH)
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng tổng hợp các phương pháp
sau đây:
7. Phươns pháp thống kê
Phương pháp này là một công cu ưa dùng của các ngành khoa học
tự nhiên cũng như xã hội.
+ Thống kê nghĩa và các nét nghĩa của ĐTQH tiếng Anh qua từ
điển, qua các sách ngữ pháp, qua các văn bản dịch và các tư liệu

khác.
+ Từ việc làm trên, chúng tôi sẽ cung cấp một số cứ liệu, giúp lập
các bảng phân bố, cho phep xếp loại mốt cách khách quan các biến
thể của các hiộn tượng, cho phép phát hiện các đặc điểm nào đấy
trong cấu trúc ngôn ngữ hay về mức độ gần gũi, tương đương của
các đối tượng đang khảo sát.
Sau khi thống kê và xác định được những hình thức biểu hiện tương
ứng trong tiếng Việt với càc câú trúc có ĐTQH tiếng Anh, chúng tôi cô
7
gắng xếp loại, đề xuất những mô hình cấu trúc phát ngôn tương ứng giữa
hai thứ tiếng để dễ nhận diện.
Nếu trong tiếng Việt, các hình thức biểu đạt ý nghĩa có thể có khả
năng thay thế nhau thì ngay trong nội bộ tiếng Anh cũng có hiện tượng
cạnh tranh luân phiên giữa các ĐTQH. Luận văn sẽ phân tích những thay
đổi về giá trị ngữ nghĩa của cả cấu trúc qua việc luân phiên thay thế của
các hình thức ngữ pháp này.
2. Phương pháp phán tích và miêu tả
Ngoài việc miêu tả dạng thức hoặc chức năng ngữ pháp của ĐTQH,
chúng tôi còn có nhiệm vụ phân tích để làm rõ được những đặc trưng cơ
bản của các ĐTQH tiếng Anh trong phát ngôn qua văn cảnh, qua tình
huống giao tiếp cũng như giá trị nội dung và giá trị hình thái của các cấu
trúc mà chúng tham gia tổ chức để tìm ra những qui luật chi phối cách sử
dụng chúng.
Sau đó chúng tôi sẽ khái quát hoá các nhận biết và các kinh nghiệm
có được trong khảo sát, đối chiếu nhất là qua thực nghiệrn.
3. Phương pháp QUÌ nap
Phưưng pháp này là phương pháp chủ yếu và bao quát của chúng tôi
để hoàn thành luận văn này. Nghĩa là chúng tôi đi từ phân tích các ví dụ
cụ thể để rút ra những nét cơ bản chung của phạm trù ngữ pháp "ĐTQH
trong tiếng Anh", để rồi sau đó có thể mô hình hoá được chúng. Nói khác

đi, chúng tôi lập luận bắt đầu từ cái riêng đến cái chung, từ những trường
hợp cụ thể đến phân loại khái quát. Trong luận án của chúng tôi, cái riêng
là cái phát ngôn cụ thể có liên quan đến hiện tượng ĐTQH; còn cái chung
là quy luật về hành chức của các phát ngôn đó trong mối quan hệ ngữ
pháp - ngữ nghĩa và giao tiếp.
Tóm lại để thực hiện các phương pháp nghiên cứu trên, chúng tôi áp
dụng những thao tác so sánh - đối chiếu ngẫu nhiên giữa hai ngôn ngữ
8
Anh - Việt. Việc so sánh đối chiếu ngẫu nhiên này cần được hiểu như là
một thao tác phan tích mặt biểu hiện phạm trù ngữ pháp cụ thể trên các
phát ngôn cụ thể, chứ không phải đi từ chính các phạm trù ngữ pháp này,
càng không phải chỉ đi từ mặt lý luận, v ả lại, so sánh đối chiếu ở đây chỉ
có thể tiến hành theo một tiền đề mang tính loại hìnn của hai ngôn ngữ mà
thôi.
ở đây, chúng tôi xuất phát từ phưoiig tiện "ĐTQH" với các chức
năng do chúng đảm nhiệm. Cách so sánh này dựa vào luận điểm nổi tiếng
của F. de Sausure: "một đơn vị vật chất tồn tại là nhờ nghĩa". So sánh đối
chiếu ngẫu nhiên tránh được cách nhìn tư biện hoặc áp đạt cho các hiện
tượng vốn không cân bằng về từ loại giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt.
Để tránh tư biện và chủ quan, chúng tôi dựa vào cái đã được xác
đinh (các ĐTQH trong tiếng Anh) để xác định cái cần tìm (sự tương ứng
trong phất ngôn tiếng Việt).
Nói cụ thể hơn ở đây nghĩa là: chúng tôi dựa vào các phát ngôn có
sư dụng ĐTQH trong tiếng Anh để làm điểm xuất phát, để tìm các hình
thức tương ứng trong tiếng Việt xét trong ý nghĩa tổng thể của toàn cấu
trúc. Sau khi đã xác định được hình thức đó trong cấu trúc cú pháp, chúng
tôi lại phải phân tích đối chiếu theo chiều ngược lại: tức là lấy cấu trúc
tiếng Việt đã được xác định làm gốc và cấu trúc tiếng Anh làm đối tượng.
Thực chất, đây là thao tác đối chứng.
Để tiến hành một cách có hiệu quả, chúng tôi phải sử dụng tổng

hợp tất cả các phương pháp nghiên cứu trên đây.
IV. BỐ cuc CỦA LUÂN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận án được trình bày thành
ba chương với nội dung cơ bản sau:
9
CHUƠNGI
KHÁI NIỆM VỀ ĐTQH; TRONG TIÊNG ANH VÀ CÁC CẤU TRÚC
TƯƠNG ÚNG.
Đây là chương có tính chất tổng quan, định hướng của đề tài.
Nhiệm vụ của chương này là nêu được khái niệm chung của ĐTQH; so
sánh đối chiếu ĐTQH tiếng Anh với các ngôn ngữ khác, đồng thời nêu
đặc trưng cơ bản của ĐTQH tiếng Anh trên cả ba bình diện: ngữ pháp, ngữ
nghĩa và giao tiếp xét trong cấu trúc phát ngôn với những nét nghĩa nội
dung và hình thái mà chúng có thể chuyển tải. Từ đó, luận văn xác định
một phương thức tiếp cận có tính "hướng ngoại" cho vấn đề, tức là dựa vào
các cấu trúc có ĐTQH tiếng Anh để xác định các hình thức biểu đạt có ý
nghĩa đó trong tiếng Việt.
CHƯƠNG 'Ù
NHŨNG ÌN HẬN BIẼT CÓ ĐƯỢC QUA CÁC VĂN BẢN CÓ SỬDỤNG CÁC
ĐTQH TỪTIẾNG ANH (Q u a c á c b à n dịch từ tiế n g Anh s a n g tiếng
Việt).
Nhiệm VỊ1 của chương này là dựa vào những cấu trúc có ĐTQH
trong câu tiếng Anh để đi tìm những hình thức tương ứng trong tiếng Việt,
xét trong ý nghĩa của cả cấu trúc.
CHƯƠNG IU
NHŨNG NHẬN BIẾT CÓ ĐƯỢC QUA CÁC VĂN BẢN DỊCH TỪTIẾNG
VIỆT SANG TIẾNG ANH (Q u a c á c b à n d ịc h V iệt - Anh).
Nhiệm vụ chính của chương trình này là kiểm nghiệm lại khả năng
tải nghĩa của các hình thức tiếng Việt đã được xác định là tương ứng với
ĐTOH trong chương hai qua chiều dịch ngược lại.

10
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI TỪ QUAN HỆ (ĐTQH) TRONG TIẼNG ANH
VÀ CÁC CẤU TRÚC TƯƠNG ÚNG
1. Khái niêm chuns về đai từ quan hê
Trong tiếng Anh, chúng ta thường bắt gặp những câu có cấu trúc
như sau:
(1) That’s the woman who saved my mother’s life.
(Đố là người phụ nữ (mà) đã cứu sống mẹ tôi)
(2) We are staying in a house whose owner is from England.
{Chúng tôi đang nghỉ trong một ngôi nhà (mà) chủ nhân (của nó) là
người Anh)
(3) The teacher gave the test - papers to the students who were
present.
cThầy giáo phát bài cho những sinh viên có mặt)
(4) The letter which we have just received is from my íather
(Bức thư (mà) chúng tôi vừa nhận được là của bố tôi)
Trong các câu trên, mỗi câu đều có hai mệnh đề được liên kết với
nhau? nhờ các từ như: whn, whose, which Các từ này thuộc một mệnh đề
phụ, trong tiếng Anh dược gọi là mệnh đề quan hệ (reỉative cỉause). Mệnh
đề này giải thích hoặc bổ nghĩa thêm cho tiền từ hay là danh từ hoặc đại từ
đứng trưóc nó,
Ví dụ như trong câu (1) "who saved my mother's life" {mà cứu sống
mẹ tôi) xác định thêm cho chủ ngữ "the woman". Nếu không có thành
phần này, đó chỉ là một câu "Dó ỉà người phụ nữ' và câu này chưa rõ
nghĩa.
Trong câu (2) "vvhose owner is from England" bổ nghĩa thêm cho
"the house". Trong câu (3) "who were present" hạn định cho "the
11
students". Còn trong câu (4) "Which we have just received" (mà chúng tôi

nhận được) có thể tương đương với tính từ "recent" (mới đây) cũng xác
định cho "the letter"
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, các từ: Who, whose, which
này đểu thông qua tiền íừ (đại từ hoặc danh từ trước nó) để nối mệnh đề
phụ với mệnh đề chính. Còn trong mệnh đề phụ thì bản thân chúng lại là
một đại diện cho tiền từ với tư cách là một thành tố của mệnh đề phụ, đảm
nhận một chức năng cú pháp ở đó. Trong các ví du trên, ở câu (1): "Who"
ở đây là chủ ngữ của động từ "saved"', ở câu (2)"Who.se" là bổ ngữ xác
định của "Owner"\ ở câu (3): "Which" ]à bố ngữ cua "Were present"', và ở
câu (4) "Which" là bổ ngữ trực tiếp của "We have just receỉved".
Không chỉ thấy có trong tiếng Anh, mà trong nhiều ngốn ngữ Ấn-
Âu khác ta cũng hay gặp loại từ tương tự (Ví dụ như trong tiếng Pháp có
qui, que, dont )
Cũng giống như trong tiếng Anh, các ngôn ngữ Ấn - Âu khác đều
xếp chúng vào nhóm từ loại là "Đại từ', và có tên gọi là Đại từ quan hệ -
"ĐTQH" - (Relative Pronouns). Chúng tạo nên một lớp từ, một tiểu hệ
thống quan trọng để đảm nhận chức năng liên kết (nối hai mệnh đề).
Trong một số ngôn ngữ khác trong đó có tiếng Việt hầu như khôr.g có lóp
từ này.
Tóm lại ĐTQH ở các ngôn ngữ Ấn - Âu là gì?
Trước hết, các nhà ngôn ngữ học và ngữ pháp học châu Ẩu xếp
chúng vào loại đại từ và là một loại đại từ đặc biệt. Chúng có chức năng
cơ bản thứ nhất là có thể thay thế, đại diện một thành phần đã được nhắc
tới. Thành phần đó là tiền từ để đảm nhận một chức năng cú pháp trong
mệnh đề phụ (được gọi là mệnh để quan hệ: "relative clause") với mệnh
12
đề chính (main - clause) thông qua tiền từ. Mệnh đề phụ quan hệ có chức
năng hạn định, giải thích, thuyết minh tiền từ đó.
Trong nhiều ngôn ngữ Ấn -Âu, ĐTQH là phương tiện ngữ pháp rất
quan trọng để biểu đạt tư duy ngày càng phức tạp của con người. Thông

thường khi muốn phát triển thành phấn xác định (định ngữ) cho một yếu
tố nằm trong cấu trúc phát ngôn, người ta sử dụng tính từ hay một từ, một
nhóm từ tương đương.
Ví dụ:
+ a beautiful girl (1) (Cổ gái xinh đẹp)
Tính từ "beautiíul" bổ nghiã thêm cho danh từ "girl".
+ a girl with long hair (2) (Cô gái có mái tóc dài)
Nhóm từ "With long hair" (có mái tốc dài) xác định thêm cho danh
từ "girl".
Nhưng tư duy con người không dừng lại ở đó, người ta còn muốn
mở rộng các định ngữ này thành những mệnh đề để xác định đối tượng
được nhiều hơn.
Trong ngữ pháp các thứ tiếng Ả rập, câu quan hệ đưưc miêu tả như
một phương thức định tính (qualiíication), cùng cấp độ với tính từ hoặc tổ
hợp gồm giới từ và các thành phần đứng sau nó. Xét về mặt cú pháp,
những cấu trúc đó là mệnh đề phụ quan hệ. Tiếng Anh - Anh (British
Engỉish) gọi là "Reỉative Clauses". Còn xét về mặt chức năng, các mệnh
đé phụ quan hệ có thể được coi ngang hàng với tính từ (vi nó cũng xác
định, định nghĩa thêm cho danh từ). Và đó cũng là lý do tiếng Anh - Mỳ
(American English) gọi mệnh đề phụ đó là mệnh đề tính từ (Adjective
cỉnuses).
Trong luận văn này chúng tôi thống nhất dùng thuật ngữ Anh - Anh
để gọi tên: Mệnh đề quan hệ (Relative clauses)
13
Chúng ta có thể biểu hiện cấu trúc có ĐTQH theo mô hình sau:
Cũng đã có câu hỏi được đặt ra: tại sao không gọi các ĐTQH trên là
liên từ (Conịunction) hoặc từ nối (Connectors) vì nó có chức năng liên kết
cơ mà ? Grevisse nhấn mạnh sự khác nhau giữa ĐTQH và cac loại từ liên
kết là ở chỗ: ĐTQH có mang ngồi, số và giống {Riêng tiếng Anh không
phân biệt giống, nhưng nó vẫn có ngôi và số của riêng nó)] thực chất ngồi

và số ở đây là ngôi - số của tiền từ và có chức năng ngữ pháp trong câu
phụ.
Ví dụ:
The man who lives next to my house is a doctor .
ĐTQH "who" trong câu trên xác định cho tiền từ 'the man" và
mang ngôi và số của Mthe man" đó là ngôi thứ ba số ít và nó có chức năng
làm chủ ngữ trong mệnh đề phụ.
Référovskaia, trong "Essai de Grammaire francsaise" (tiếng Pháp)
cho rẳng đặc trưng của ĐTQH là qua chức năng đại diện (representative
ỷunction) hoặc chức năng hồi chỉ (anaphoric/unction) kết hợp chức năng
của thành phần liên kết để nối thành phần được xác định {tiền từ) vói
thành phần xác định là một nhóm từ được sắp xếp dưới dạng một mệnh đề.
Chính vì có chức năng éại' diện và hổi chỉ mà chúng được xếp vào loại các
dại từ.
Nhiều ĐTQH trong một số ngôn ngữ châu Âu vốn là đại từ nghi vấn
(ĐTNV) được sử dụng trong ngữ cảnh đặc biệt là đứng sau tiền từ, còn các
ĐTNV thì sử dụng không có tiền từ. (Trong tiếng Anh là các từ: Who,
Which, Whose cỏn trong tiếng Pháp là các từ như: qui, que,quoi,dont ).
14
Điều quan trọng nhất là ĐTQH vừa thay thế tiển từ, vừa gắn nối
một mệnh đề phụ vói tiền từ mà nó xác định, giải thích.
Ví dụ:
(1) Who stole my money?
(Ai đã ăn trộm tiên của tôiT)
(2) This is the person who stole my money
(Đây là người (mà) đã lấy trộm tiền của tôi)
(3) Which is your book?
ị Quyển sách nào của bạn ?)
(4) This is the book which I borrowed from my teacher.
(Đây là quyển sách mã tôi mượn của thầy giáo tôi).

Trong các ví dụ trên, "who" trong câu cu và Mwhich" trong câu (3)
là các đại từ nghi vấn (ĐTNV) vì trước nó không có tiền từ nào để nó xác
định hết. Còn "who"trong câu (2) và "which" trong câu (4) là các ĐTQH
vì chúng đứng sau danh từ "the person" và "the book" để xác định và
"who" ở câu (2) có chúc năng làm chủ ngữ ở mệnh đề tiếp sau, còn
"vvhich" ở câu (4) có chức năng làm bổ ngữ.
Tóm lại, các ngổn ngữ có thể có những ĐTQH với nhiều dạng khác
nhau, chúng có thể tham gia vào nhiều kiểu phát ngôn, nhưng đều có cung
giá trị ngữ pháp: liên kết mệnh đề phụ vói mệnh đề chính. Đặc trưng cơ
bản của các ĐTQH là chức năng kép về ngữ pháp: vừa liên kết được hai
mệnh đề, vừa đại diện thay thế tiền từ để tham gia tổ chức ngữ pháp của
mệnh đề phụ với tư cách của một thành tố đảm nhận chức năng cú pháp cụ
thể trong cấu trúc câu.
2 ĐTQH trons tiếng Anh
Trong ngữ pháp tiếng Anh, ĐTQH tạo thành một tiểu hệ thống với
những đặc trưng từ pháp và cú pháp riêng. Như đã nói trong phần trên
cũng giống như các ĐTQH trong nhiều thứ tiếng châu Âu, các ĐTQH
15
tiếng Anh được sử dụng để nối mệnh đế phụ với mệnh đề chính. Các mệnh
đề phụ này đưực gọi là mệnh đề phụ quan hệ và chúng có chức năng làm
Iimh ngữ cho chính tiền từ. ĐTQH tiếng Anh cũng vừa có chức năng làm
từ nối như liên từ đồng thời lại thay thế tiền từ trong cấu trúc của mệnh đề
phụ.
Xét về mặt cú pháp, các ĐTQH vừa làm phương tiện tổ chức cú
pháp, vừa làm chức năng dự báo thông tin ngữ nghĩa của câu (tức phát
ngôn).
Tư duy của con ngưòi ngày càng phức tạp, cho nên để diễn đạt được
nó, người ta cần sử dụng ĐTQH trong các giao tiếp thông thường. Tiếng
Anh là một thứ tiếng có cấu trúc lời nói chặt chẽ, chính xác, các ĐTQH
được sử dụng nhiều trong văn nói và nhất là trong van viết, vói nhiều ý

nẹ,hĩa và chức năng khác nhau. Đại từ quan hộ chiếm một vị trí quan trọng
trong ngữ pháp tiếng Anh và là một tiểu hệ thống không thể thiếu được.
Ta thấy trong hầu hết các sách ngữ pháp tiếng Anh đã và đang được dạy
trong các nhà trường, không có cuốn nào thiếu phần các đại từ quan hệ và
các mệnh đề quan hệ.
Để thực hiện được chức năng thứ nhất của đại từ quan hệ là chức
năng liên kết thì đại từ quan hệ cần phải có đối tượng để liên kết. Đối
tượng liên kết đó chính là mệnh đề phụ làm định ngữ mang nghĩa xác
định, giải thích cho tiền từ.
Ví dụ:
+ Mv sister, who lives in New York, has two children (1)
Trong câu trên, đại từ quan hệ là "Who" và đối tượng liên kết của
“who” là (who) lives in New York.
+ The instructions which the guiding book gives are very clear (2)
Đại từ quan hộ "Whiah" trong ví dụ (2) có đối tượng liên kết là (which) the
guiding book gives.
16
Chức năng thứ hai của đại từ quan hệ tiếng Anh là chức năng thay
thế. Do đó, nó cần phải có đối tượng để thay thế. Đối tượng thay thế của
nó chính là tiền từ Tiền từ thông thường là một danh từ hoặc đại từ (đại từ
nhân xưng như: you, her, him, ừ ; đại từ không xác định như: somebody,
something ) đứng ngay trước nó.
Trong ví dụ (1) ở trên thì đối tượng thay thế của đại từ quan hệ
"who" là tiền từ "my sister" (chị gái tôi), còn trong ví dụ (2), tiền từ của
đại từ quan hộ "whichM là "the instructions" (những lời chỉ dẫn).
Tuy nhiên, trong tiếng Arh cũng có trường hợp ĐTQH không có
tiền từ. Những trường hẹrp này chỉ xuất hiện trong các thành ngữ, châm
ngôn hoặc tục ngữ.
+ Who breaks, pays (tục ngữ Anh)
Nghĩa tương đồng tục ngữ tiếng Việt: (Bắn súng không nên phải đền đạn).

Hoặc:+ Who knows most speaks least. (tục ngữ Anh)
Nghĩa tương đồng tục ngữ tiếng Việt: (Quăn tử ẩn hình, tiểu nhân lộ
tướng)
2.1. Các ĐTQH trong tiếm Anh
Các ĐTQH trong tiếng Anh là: Who, whose, preposition + whom,
which, that, when, where.
2.1.1. ĐTQH " Who" và các biển thể của nó:
aỊ ĐTQH "Who" và các biến thể của nó {whom, to whom, for
whom, by whom - etc ) đươc dùng:
ũị) Đ ể thay thế cho danh từ hoặc đại từ chỉ người (persons)
(Xác định và chưa xác định)
Ví du-
Ví du:
+ There is somebody ỵmọ wants to talk to you.
(Có ai đó (chưa xác định) (mà) muốn nối chuyện với ban)
ĐAI HỌC CU ÓC GIA I
TP.UNGĩÂMĩHQNírv !>;■ ' V'
17
+ The rticin whom you have just met is my brother.
(Người đàn ùng mà bạn vừa gặp là anh trai tôi)
+ Mr Lee, from whom we got this letter yesterday, has just come.
(Ông Lee (xác định) (mà từ ông ấy) chúng ta nhận được lá thư này
ngày hôm qua, vừa mới tới)
a2) Để thay thế cho động vật khi người ta xét về khía cạnh "giống"
(thường xuất hiện trong các câu truyện ngụ ngôn, cổ tích hoặc các
động vật được coi như vật ciữĩg trong nhà (pets).
Ví dụ:
4- White Fang, who was half-dog, half-wolf, was greatly loved by
his master. (J. Lodon, White Fang)
(White Fang, (mà) nửa chó, nửa sói được ông chủ cực kỳ yêu quí)

+ 'ÍTiere was a wolf who wanted to eat her. (Little Red Riding
Hood- Fairy Tale)
(Có một con sói (mà) muôh ăn thịt cô bé). (Cô bé quàng khăn đỏ -
Chuyện cổ tích)
a3) Để thay cho những vật đã được nhân cách hoá
(personi/ications)
Ví dụ: Oh, thou, Pamassus! Whom I now-survey. (Byron, Childe Harold,
I, LX)
(0, Parnassus (đỉnh non cao) từ đây ta phóng tẩm mắt)
a4) Để thay thế cho tên những nước mà được coi tì ong về chính trị
và kinh tế
Ví dụ:
+ Romania, who was íormerly a poor agrarian country, is now
builđing a mighty industry.
18
(Romania, (mà) đã từng là một nước nông nhiệp nghèo đối, giờ đây
đang xây dựng một ngành công nghiệp hùng mạnh)
a5) Để thay thế cho những danh từ tập hợp ịcollective nouns)
Ví dụ:
The íamily, who were tired, withđrew
(Cả gia đình (mà) đã mệt, xin rút ỉui)
Lưu ý; Trong tiếng Anh hiộn đại ngày nay, "who" thường được dùng nhiều
hơn "that" khi tiền từ của nó là một dại từ nhân xưng.
Ví du: He who (tiếng Anh ngày nay: (Current English)
He that {chỉ còn được dùng trong sách văn học trước dây)
Cũng giống như vậy:
"Those who ” được dùng nhiều hơn "Those that "
bí Đai từ quan hê "Whose": “whose” đươc dùng để thay thế cho
tính từ sở hữu chỉ ngưòi (my, your, his, her, etc Đại từ quan hệ
' whose", không thay đổi dạng thức khi nó được dùnq với giốnạ đực,

giống cái, sô ít, sô nhiều.
Whose không xuất hiện mà không có một danh từ thec sau trong
mệnh đề quan hộ
Ví dụ:
(■ He's the man whose car was stolen
(Không dùng: "whose his car was stolen")
(2) She's the woman xvhose car was stolen.
(Không dùng: "Whose her car was stolen")
(3) They are the people whose cars were stolen.
(Không dùng: “Whose their cars were stoỉen”)
Trong ví dụ (1): {Anh ấy là người mà xe ô tô của onh ấy bị mất) thi
tính từ sở hữu "his" đã được thay bằng ĐTQH "Whose" cũng tương tự
như vậy trong ví dụ (2) (ví dụ về giống cái) và trong ví dụ (3) (ví dụ về số
19
nhiều, cả giống cái và cả giống đực) ĐTQH “whose” đã thay cho tính từ
sở hữu (TTSH) "her" và "their".
* Đôi khi người ta cũng dùng ĐTQH "Whose" để thay thế cho "của
nó" (its) (ngụ ý chỉ vật và động vật). Đay cũng chính là điều khác với
tiếng Việt.
Ví dụ:
That's the house whose windows were broken (whose windows =
the window of which)
(Đố là ngôi nhà mà cửa sổ của Ỉ1Ó bị gãy)
* ĐTQH "Whose" cũng còn được dùng kèm với những danh từ có
giới từ đi kèm.
Ví dụ:
That's the man from whose house the pictures were stolen.
ịĐó là người đàn ông mà những bức tranh bị đánh cắp từ nhà anh ta).
cì Đai từ quan hê "Whom"và "preposition + whom" (siới từ +
ĐTQH whom) như: to whom, by whom, for whom, etc )

Người ta dùng đại từ quan hệ “vvhom” để thay thế cho người khi nó
có chức năng là tân ngữ danh từ (noun objects) hoặc đại từ tân ngữ (object
pronouns). (Ví dụ: me, you, him, her, etc ). Thực tế ĐTQH “who”
thưòng được dùng thay thế “whom” trong văn nói, Mwhom" được dùng
nhiều hơn trong văn viết.
Ví dụ:
He’s the man who(mì I met. (Đó là người đàn ông mà tồi đã gặp).
ĐTQH "whom" được dùng kèm với một giới từ (như to, by, for )
khi động từ trong mệnh đề phụ yêu cầu phải có một giới từ. Người ta đặt
giới từ trước ĐTQH "Whom" trong cách nói trịnh trọng, nghi thức
(formal), còn trong cách nói không trịnh trọng (iníormal) thì giới từ
thưừng được đặt sau động từ.
20
Ví dụ:
+ She's the woman about whom we're talking (formal).
(Đố là cô gái mà chúng ta đang nói chuyện về).
+ She's the woman whom we re talking about. (inỷormaỉ).
2.1.2. Đai từ quan hê ”which"
- Với chức năng là một ĐTQH, "which" điĩơc dùng thay thế cho vật
hoặc động vật.
Ví dụ:
+ That’s the cat which lives next door. (1)
(Đó là con mèo (mà) (sống) ở nhà bên cạnh).
+ Here's the photo whỉch I took last holiday (2)
(Đây là bức ảnh (mà) tôi đã chụp tại kì nghỉ trước).
Trong câu (1), ĐTQH which thay thế cho động vật "the cat" (con mèo);
còn trong câu (2), nó thay thế cho một sự vật: "the photo" (bức ảnh)
-"Which" còn có thể thay thế cho cả một câu.
Ví dụ:
They had to cross the border in front, which was quite difficult for

them.
(Họ phải vượt qua biên giới trước mặt, điều này khá khó dôi với họ)
Trong câu này ĐTQH "whichM (điều này) thay thế cho cả một câu
đứng trưóc nó. Đổ là câu "They had to cross the border infront"\
- Khi tiền tứ mà ĐTQH thay thế ngụ ý chỉ cả người và vật thì qui
luật là: chúng ta nên dùng "thrĩt". Nhưng người ta vẫn có thể lựa chọn
dùng ĐTQH nào tương ứng với tiền từ gần nó nhất.
Ví dụ:
any thing or anybody who wasn't familiar to him ( 1)
( bất kỳ điều gì, bất kỳ ai, đều không hể quen thuộc đối với anh ta)
hoặc anybody or anything whỉch wasn't familiar to him (2)
21
Trong ví dụ (1) anybody (bất kỳ ai) đứng gần với vị tri của ĐTQH
nhất, nên ta chọn ĐTQH "who".
Còn trong ví dụ (2) thì "anything" {bất kỳ cái gì) đứng sát vị trí của
ĐTQH, nên ta chọn "which".
2.1.3. Đai từ quan hê "that"
Đại từ quan hệ "that" được dùng để thay thế cho cả người hoặc cho
cả vật.
Ví dụ:
- The man thai you saw there was a doctor.
(Người đàn ông mà bạn trông thấy ở đó là một bác sỹ)
- The book that youre reading is not very interesting.
(Quyển sách mà bạn đang đọc không hay lắm)
Thông thường, ĐTQH "that" hay được dùng hơn sau những câu so
sánh tối ưu hoặc sau những từ, ngụ ý chỉ duy nhất có một.
Ví dụ:
- This is the finest handwriting that ĩve ever seen.
(Đây là nét chừ dẹp nhất (mà) tôi đã từng thấy)
- We vvere the first that visited the exhibition.

(Chúng tôi ỉà những người đầu tiên (mà) đỡ tham quan cuộc triển
lãm)
- She was the only student that did not greet the teacher.
(Cô ta là người duy nhất (mà) đã không chào giáo viên.
2.1.4. Đai từCỊUãn hê i ”When" và "Where"
* ĐTQH “when” được dùng để thay thế cho một danh từ có ý nghĩa
về thời gian hoặc một khoảng thòi gian:
Ví dụ:
- We are now in an age when medicine is very plentiful
(Chúng ỉa đang ỏ trong một thời đại mà thuốc thanq rất phong phú)
22
- The who)e world is hoping for the time when a cure for cancer will
be discovered.
(Toàn thế giới đang hy vọng một thời kỳ mà một phương pháp chữa
bệnh ung thư sẽ được khám phá)
* Đại từ quan hệ “where” được dùng để thay thế cho một danh từ
chỉ vị trí, nơi chốn hoặc một lĩnh vực trừu tượng (iabstract area or/ield)
Ví dụ:
- It's very interesting to visit a hospital laboratory where there is a
lot of sophisticated equiment.
(Thật thú vị khi tham quan phòng thí nghiệm ỏ bệnh viện (mà ỏ đó)
có rất nhiều thiết bị tinh xảo).
We can expect progress in the medical íìeld, where new
discoveries are made veryday.
(Chúng ta có thể mong đợi nhữnẹ tiến bộ trong lĩnh vực y khoa (mà
ở đó) hàng ngày đều cố những phát hiện mới).
2.2. Các chức nâng cú pháp của ĐTQH
Ta cần hiểu chức năng ngữ pháp của ĐTQH ở cả hai cấp độ: cấp độ
câu và cấp độ mệnh đề.
ở cấp độ câu, ĐTQH đảm nhận một chức năng rất quan trọng: đó

là nối kết mệnh đề phụ với mệnh đề chính thông qua tiền từ. Còn ở cấp độ
mệnh đề, cũng như các loại đại từ khác, ĐTQH đảm nhận chức năng đại
diện, thay thế của đại từ. Với chức năng này, ĐTQH có thể làm chủ ngữ
(S); bổ ngữ trực tiếp (DO); hoặc bổ ngữ gián tiếp (10). Chúng ta sẽ lần
lượt xem xét các chức năng này của ĐTQH
2.2.1. Chức năm chủ ngữ của ĐTOH.
Giống như tất cả các mệnh đề, mệnh đề quan hệ (relative clause)
cũng có chủ ngữ và động từ. Do đó các ĐTQH: who, Vi7lich, that được
23

×