Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Khảo sát hệ thuật ngữ khí tượng thủy văn tiếng Anh (Có so sánh với tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







Đoàn Thuý Quỳnh



KHẢO SÁT HỆ THUẬT NGỮ
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TIẾNG ANH
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)





Luận văn Thạc sỹ




















HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2007

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







Đoàn Thuý Quỳnh



KHẢO SÁT HỆ THUẬT NGỮ
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TIẾNG ANH
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)





Luận văn Thạc sỹ Ngôn ngữ học
Ngành học: Ngôn ngữ học
Mã ngành: 60 22 01




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Đức Nghiệu












HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2007


iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ……………………………………………… i
Lời cam đoan ……………………………………………… ii

Bảng kí hiệu các chữ cái viết tắt ……………………………………………… iii
Mục lục ……………………………………………… iv
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………
2
3. Nguồn tƣ liệu nghiên cứu ………………………………
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ……………………………………………
3
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ………………………………………
4
6. Cấu trúc của luận văn ………………………………………………
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN



1. Khái niệm thuật ngữ ………………………………………………
5
2. Việc nghiên cứu lý luận thuật ngữ trong ngôn ngữ học ………
7
3. Tính chất của thuật ngữ ……………………………………………………
11
3.1 Tính chính xác ………………………………………………
11
3.2 Tính hệ thống …………………………………………………………….

12
3.3 Tính đơn nghĩa ………………………………………………………
12
3.4 Tính quốc tế …………………………………………………………
13
3.5 Tính không biểu thị sắc thái tình cảm ……………………………
14
4. Thuật ngữ gốc Ấn Âu và thuật ngữ Việt ……………………
15
4.1 Đặc điểm thuật ngữ nguồn gốc Ấn Âu ………………………………
15
4.2 Đặc điểm thuật ngữ Việt ……………………………………
18
Tiểu kết ……………………………………
18
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THUẬT NGỮ
KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN TIẾNG ANH

1. Thuật ngữ của ngành Khí tƣợng Thuỷ văn
20

v
2. Đặc điểm cấu trúc từ loại của hệ huật ngữ Khí tƣợng Thuỷ văn
22
2.1 Mô hình cấu trúc của thuật ngữ đơn ………………………………….
22
2.1.1 Thuật ngữ là từ phái sinh ……………………………………
22
2.1.2 Thuật ngữ gốc từ ……………………………………………

28
2.2 Thuật ngữ phức ……………………………………………
31
2.2.1 Thuật ngữ gồm 2 từ ……………………………………………
32
2.2.2 Thuật ngữ gồm 3 từ ……………………………………………
35
3. Phân tích hệ thuật ngữ Khí tƣợng Thuỷ văn tiếng Anh về nguồn
gốc …………………………………………

41
3.1 Nguồn bản địa ……………………………………
42
3.2 Nguồn ngoại lai ……………………………………
43
4. Hệ phụ tố trong cấu tạo thuật ngữ Khí tƣợng Thuỷ văn
46
4.1 Các phụ tố trong tiếng Anh ……………
47
4.2 Các phụ tố trong hệ thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn
47
4.2.1 Phụ tố gốc Anh ……………
49
4.2.2 Phụ tố ngoại lai ……………
50
4.2.3 Phụ tố chưa rõ nguồn gốc
52
4.2.4 Đánh giá khả nămg sinh sản ……………
54
Tiểu kết …………… ……………

55
CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM CÁC THUẬT NGỮ NGÀNH KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN
TIẾNG VIỆT VÀ BƢỚC ĐẦU SO SÁNH HỆ THUẬT NGỮ
KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN ANH-VIỆT

1. Đặc điểm thuật ngữ Khí tƣợng Thuỷ văn tiếng Việt ……………
57
1.1 Về cấu trúc ……………
57
1.1.1 Thuật ngữ đơn ……………
57
1.1.2 Thuật ngữ phức ……………
58
1.2 Về nguồn gốc ……………
60
1.2.1 Thuật ngữ thuần Việt
60
1.2.2 Thuật ngữ là từ Hán Việt
61
1.2.3 Thuật ngữ gốc Ấn Âu …
63
2. So sánh các thuật ngữ Khí tƣợng Thuỷ văn Anh - Việt
66
2.1 Nét trùng ……………
66

vi
2.2 Nét khác biệt ……………
67

Tiểu kết ……………
70
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN GÓP PHẦN BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KHÍ TƢỢNG THUỶ VĂN

1. Hiện trạng dạy - học tiếng Anh chuyên ngành Khí tƣợng Thuỷ
văn

71
2. Những khó khăn trong việc dạy - học tiếng Anh chuyên ngành
Khí tƣợng Thuỷ văn

75
3. Giáo trình tiếng Anh chuyên ngành Khí tƣợng Thuỷ văn
75
3.1 Hiện trạng
75
3.2 Định hướng một giáo trình tiếng Anh chuyên ngành Khí tượng
Thuỷ văn

76
3.2.1 Mục tiêu
76
3.2.2 Giải pháp
76
3.3 Thiết kế chương trình
79
3.3.1 Bài dạy mẫu
79

3.3.2 Quản lý và cung cấp vốn thuật ngữ
81
3.4 Thiết kễ các bài tập ứng dụng
82
Tiểu kết ……………
94
KẾT LUẬN ……………
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………
98
PHỤ LỤC …………
103






iii


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT


ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà nội
ĐHKHTN: Đại học Khoa học Tự nhiên
KTTV: Khí tượng Thuỷ văn
KTTVHD: Khí tượng Thuỷ văn và Hải dương học
TACN: Tiếng Anh chuyên ngành















1

MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu
Nghiên cứu thuật ngữ là vấn đề không còn hoàn toàn mới mẻ. Đã có
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới các thuật ngữ của các ngành khoa học
trong nhiều ngôn ngữ khác nhau nhƣ tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng
Hàn, tiếng Trung; đặc biệt là tiếng Anh- một ngôn ngữ rất thông dụng trong
các lĩnh vực khoa học ở Việt Nam hiện nay. Ngành nào của chúng ta cũng có
thể sử dụng tiếng Anh để làm công cụ giao tiếp và trao đổi thông tin. Đối với
ngành khoa học kỹ thuật, tiếng Anh lại càng sử dụng rộng rãi.
Trên thực tế, mỗi ngành khoa học kĩ thuật đều gắng xây dựng cho mình
một hệ thuật ngữ riêng làm phƣơng tiện nghiên cứu, giao tiếp và trao đổi
thông tin. Ngành nào ra đời sớm, hệ thuật ngữ phong phú và cũng sớm đƣợc
hoàn chỉnh, ngành nào mới ra đời, cũng có hệ thuật ngữ, thậm chí hệ thuật
ngữ có thể phong phú nhƣng vẫn đang trong quá trình xây dựng và chuẩn hoá

để tiến tới có một hệ thuật ngữ hoàn chỉnh. Khí tƣợng thuỷ văn (KTTV) là
một ngành khoa học xuất hiện chƣa lâu ở nƣớc ta, một ngành khoa học vẫn
còn mới và non trẻ nên hệ thuật ngữ vẫn đang trong quá trình xây dựng và
chuẩn hoá. Nhìn chung hệ thuật ngữ KTTV ở nƣớc ta còn chƣa hoàn chỉnh,
các sách dùng để tra cứu vẫn còn thiếu thốn, từ điển dành riêng cho ngành
chƣa có… Ở nhiều nƣớc trên thế giới, khoa học nghiên cứu về khí tƣợng đã
có từ lâu đời và phát triển rất mạnh, hệ thuật ngữ rất phong phú và sớm đƣợc
hoàn chỉnh. Ngành Khí tƣợng của Anh - nơi xuất hiện đài khí tƣợng đầu tiên
trên thế giới có hệ thuật ngữ rất phát triển. Ở Mỹ, ngành Khí tƣợng cũng phát
triển rất nhanh, khoa học về KTTV đƣợc đầu tƣ nghiên cứu có hệ thống, sách

2
vở, từ điển và các tài liệu có liên quan rất phong phú. Trong xu thế hội nhập
và toàn cầu hoá, Việt Nam đã và đang tập trung nghiên cứu về khí tƣợng ở
trình độ cao. Điều này đòi hỏi phải quan tâm tới hệ thuật ngữ bằng tiếng Anh
của ngành để nghiên cứu, trao đổi thông tin và tiếp thu những tinh hoa của thế
giới phục vụ cho sự phát triển của ngành KTTV nƣớc nhà. Vì vậy, xây dựng
hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt đối với những ngƣời hoạt động trong ngành để
có những thuận lợi và phát huy tốt công tác nghiên cứu KTTV, là một việc rất
quan trọng và cần thiết.
Tiếp cận thuật ngữ tiếng Anh và Việt ngành KTTV ở Việt Nam chúng
tôi thấy hệ thuật ngữ của ngành chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ
thống. Chính vì thế luận văn này sẽ nghiên cứu khảo sát hệ thuật ngữ KTTV
tiếng Anh, có sơ bộ so sánh với tiếng Việt, đồng thời bƣớc đầu đề xuất một số
ý kiến để xây dựng giáo trình tiếng Anh chuyên ngành KTTV, góp phần nâng
cao chất lƣợng đào tạo tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên học ngành này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Nghiên cứu hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh để rút ra những nhận xét về
đặc điểm của các thuật ngữ này về mặt cấu trúc, mặt nguồn gốc xuất xứ; đồng

thời cũng nghiên cứu cấu trúc và nguồn gốc hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt.
Qua việc nghiên cứu này chúng tôi sơ bộ so sánh đối chiếu hai hệ thuật ngữ
để tìm ra các nét tƣơng đồng và khác biệt.
- Nghiên cứu hai hệ thuật ngữ này nhằm mục đích đề xuất ý kiến góp
phần phục vụ việc biên soạn giáo trình tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên
khoa Khí tƣợng Thuỷ văn và Hải dƣơng học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và tiến xa hơn nữa sau này, khi có điều kiện
có thể tiến tới làm từ điển để phục vụ mục đích học tập của sinh viên ngành
Khí tƣợng Thuỷ văn.

3
3. Nguồn tƣ liệu nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu 2035 thuật
ngữ chuyên ngành KTTV trong tiếng Anh đƣợc thu thập từ các nguồn tƣ liệu
sau đây:
1- Meteorology Today – An introduction to Weather, Climate and the
Environment, West publishing company, Fourth edition (tiếng Anh)
2- Earth Science (khoa học Trái Đất), Merril, Teacher wraparound Edition
(tiếng Anh)
3- Earth Sciences (các khoa học Trái Đất), Christopher St J.Yates, Cassell
Publisher (tiếng Anh)
4- Physical Geography (Địa lí tự nhiên), a lanscape Appreciation, Tom.
L.MC knight (tiếng Anh)
5- Journal of the Atmosphere Sciences (tạp chí khoa học khí tượng),
American Meteorological Society, 2002, Volum 59, N
o
16, 17, 18, 20,
21, 22 (tiếng Anh)
6- Từ điển Anh Việt các khoa học về Trái Đất, NXB Khoa học và kỹ thuật,
1978 (Anh-Việt)

7- Tập bài giảng cho sinh viên ngành Khí tượng Thuỷ văn do Bùi Thị Minh
Hồng biên soạn (tiếng Anh)
8- Danh từ Anh Việt Thuỷ văn học, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn xuất bản,
1980 (Anh-Việt)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi áp dụng phƣơng pháp phân tích thống kê số
lƣợng đối với các thuật ngữ KTTV tiếng Anh và Việt đã thu thập để xác định
đặc điểm của chúng. Mặt khác chúng tôi cũng phân tích so sánh để tìm các
nét tƣơng đồng và khác biệt giữa thuật ngữ KTTV tiếng Anh và Việt.

4
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Luận văn này cung cấp đƣợc những thông tin cần thiết và hữu ích về hệ
thuật ngữ KTTV tiếng Anh và tiếng Việt, qua đó đề xuất một số ý kiến góp
phần phục vụ công việc dạy và học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng
Anh chuyên ngành của sinh viên khoa Khí tƣợng Thuỷ văn và Hải dƣơng học,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận văn bao gồm bốn chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số điểm về cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Phân tích các đặc điểm của hệ thuật ngữ khí tƣợng thuỷ văn
tiếng Anh
Chƣơng 3: Đặc điểm các thuật ngữ khí tƣợng thuỷ văn tiếng Việt và
bƣớc đầu so sánh hệ thuật ngữ khí tƣợng thuỷ văn Anh - Việt
Chƣơng 4: Đề xuất ý kiến góp phần biên soạn giáo trình tiếng Anh
chuyên ngành khí tƣợng thuỷ văn











5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm thuật ngữ
Thuật ngữ là đề tài có sức cuốn hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng nhƣ ở Việt Nam. Đã có không ít định nghĩa về thuật ngữ ra đời. Ở Việt
Nam, các nhà ngôn ngữ học nhƣ Hoàng Xuân Hãn, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn
Văn Tu, Lƣu Vân Lăng, Vũ Quang Hào, Nguyễn Nhƣ Ý, Nguyễn Thiện Giáp
và một số nhà nghiên cứu khác cũng đã đƣa ra những định nghĩa về thuật ngữ.
Theo Hoàng Xuân Hãn, “thuật ngữ hay danh từ khoa học là những từ ngữ
biểu thị một khái niệm xác định thuộc những khái niệm của một ngành khoa
học nhất định” [12]. Nguyễn Văn Tu lại cho rằng: “ Thuật ngữ là từ hoặc
nhóm từ dùng trong các ngành khoa học kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ
thuật… và có một nghĩa đặc biệt biểu thị chính xác các khái niệm và tên các
sự vật thuộc các ngành nói trên”[22 tr.176]. Theo ông thuật ngữ là lớp từ vị
trong ngôn ngữ. Thuật ngữ giống từ thƣờng ở chỗ đều tuân theo qui luật ngữ
âm và ngữ pháp của ngôn ngữ đó. Nhƣng thuật ngữ khác từ thƣờng là chỉ có
một nghĩa và ít gợi cảm. Một từ có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa nhƣng khi trở
thành thuật ngữ nó không có đồng nghĩa và trái nghĩa.
Cũng nói về thuật ngữ, Vũ Quang Hào [15, tr.124,125] lại đề cập về
phƣơng diện ngữ nghĩa của thuật ngữ. Theo ông, trong tiếng Việt, bản thân
hai chữ “thuật ngữ” phải đƣợc hiểu theo bốn nghĩa:
“Thuật ngữ” được hiểu là nội dung của khái niệm khoa học (nội hàm

khái niệm). Theo nghĩa này, thuật ngữ là đơn vị cơ bản của mỗi khoa học
chuyên ngành.
“Thuật ngữ” được hiểu là hình thức ngôn ngữ, là cái vỏ, là tên gọi của
một khái niệm khoa học. Theo nghĩa này, thuật ngữ - tên gọi là đơn vị cơ bản
trong vốn từ của ngôn ngữ khoa học

6
“Thuật ngữ” được hiểu là toàn bộ khái niệm trong một khoa học, một
lĩnh vực. Theo nghĩa này, toàn bộ thuật ngữ - khái niệm làm thành hệ thuật
ngữ - khái niệm của một khoa học.
“Thuật ngữ” được hiểu là toàn bộ tên gọi trong một khoa học. Theo
nghĩa này , toàn bộ thuật ngữ - tên gọi làm thành hệ thuật ngữ - tên gọi của
một khoa học. Tình trạng của hệ thuật ngữ - tên gọi phản ánh tình trạng ứng
dụng lý luận ngôn ngữ học vào việc giải quyết những vấn đề của hình thức
ngôn ngữ trong một khoa học.
Nguyễn Thiện Giáp cũng đƣa ra một định nghĩa về thuật ngữ rất cô
đọng, súc tích, dễ hiểu đồng thời cũng chứa đựng tất cả các đặc điểm mà các
nhà Việt ngữ học đi trƣớc nói đến: “Thuật ngữ khoa học là một bộ phận từ
vựng đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên
gọi chính xác của những khái niệm và những đối tượng thuộc các lĩnh vực
chuyên môn của con người” [11 tr.118]
Qua định nghĩa trên ta thấy thuật ngữ khoa học chính là một lớp từ trong
vốn từ vựng của một ngôn ngữ. Nó không phải là từ vựng chung mà là lớp từ
vựng đặc biệt. Nét đặc biệt đƣợc thể hiện ở chỗ thuật ngữ khoa học là những
từ và những cụm từ cố định thuộc một chuyên môn nhất định, chính xác và
xác định về nghĩa.
Sau khi tìm hiểu các định nghĩa về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu nói
trên, chúng ta thấy thuật ngữ là từ và cụm từ nhƣng không giống với từ và
cụm từ thông thƣờng. Từ ngữ thông thƣờng có thể biểu thị sắc thái tình cảm,
sắc thái phụ nhƣ thái độ đánh giá con ngƣời, khen, chê…, có thể mang tính đa

nghĩa, có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa, có thể có đồng âm, trong khi thuật ngữ
thì chỉ đơn nghĩa và chỉ mô tả một khái niệm hay một khách thể. Nói cách
khác, thuật ngữ là một bộ phận của từ vựng của một ngôn ngữ, chúng biểu thị
khái niệm xác định trong các ngành khoa học kỹ thuật nên thuật ngữ phải tuân
thủ tính nghiêm ngặt của nó.

7
Nhƣ vậy chúng ta có thể nhận thấy xung quanh khái niệm thuật ngữ có
một số đặc điểm cần chú ý:
 Về mặt cấu trúc: thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ.
 Về mặt nội dung (mặt biểu nghĩa): thuật ngữ biểu thị duy nhất một
nghĩa - một khái niệm.
 Về mặt sử dụng: thuật ngữ đƣợc sử dụng trong một ngành nhất
định, một lĩnh vực khoa học nhất định.
Từ các đặc điểm nêu trên, thuật ngữ đƣợc hiểu một cách ngắn gọn là:
Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ biểu thị chính xác khái niệm, đối
tượng được sử dụng trong một ngành khoa học cụ thể.
2. Việc nghiên cứu lí luận về thuật ngữ trong ngôn ngữ học
Nhƣ trên đã nói, thuật ngữ là một bộ phận từ vựng quan trọng của ngôn
ngữ. Đối với ngôn ngữ đƣợc nhiều ngƣời và nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng
thì vốn từ vựng phong phú và đƣơng nhiên số lƣợng thuật ngữ chiếm tỉ lệ rất
lớn. Tiếng Anh là một ngôn ngữ nhƣ vậy. Theo nghiên cứu của các nhà ngôn
ngữ học trên thế giới, thuật ngữ là bộ phận phát triển mạnh nhất so với các bộ
phận khác trong từ vựng. Thuật ngữ phát triển theo sự phát triển của khoa học
kĩ thuật. Hiện nay, khoa học kĩ thuật trên thế giới đang phát triển nhƣ vũ bão
nên số lƣợng thuật ngữ trên thế giới ra đời rất nhanh để đáp ứng nhu cầu sử
dụng trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật đó và ngày càng có nhiều nhà nghiên
cứu thuật ngữ.
Ở Việt Nam hiện nay, các ngành sản xuất công nghiệp và khoa học và
công nghệ đang phát triển mạnh. Số lƣợng các thuật ngữ ở Việt Nam ngày

càng nhiều và đang đƣợc hoàn thiện dần, nhƣng bên cạnh đó lại tồn tại một số
bất cập. Ví dụ, có những khái niệm đƣợc biểu thị bằng hơn một thuật ngữ. Sở
dĩ có điều này là vì các thuật ngữ có khi chƣa đƣợc hệ thống hoá và cách hiểu
của các nhà khoa học cũng thiếu thống nhất. Thí dụ: Lũ - lũ lớn - hồng thuỷ;

8
phi cơ trực thăng – máy bay lên thẳng. Ngay cả cách phiên âm thuật ngữ Ấn
Âu ở nƣớc ta cũng không thống nhất. Thí dụ: Cùng một thuật ngữ tiếng Anh
acid nhƣng sang Việt Nam lại đƣợc viết thành axít, a-xít Nhìn chung những
vấn đề nêu trên gây không ít khó khăn cho ngƣời học.
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có đội ngũ đủ mạnh các nhà nghiên cứu
thuật ngữ. Chúng ta còn thiếu các chuyên gia chuyên nghiên cứu thuật ngữ
học. Vấn đề đang đƣợc đặt ra trƣớc mắt là phải chú trọng nghiên cứu thuật
ngữ, xây dựng và tiêu chuẩn hoá các hệ thống thuật ngữ thuộc các ngành khoa
học ở nƣớc ta. Đây là một vấn đề cấp thiết vì Việt Nam đang cần những hệ
thống thuật ngữ chuẩn xác, không tồn tại những nhƣợc điểm nhƣ đã nêu trên.
Các nghiên cứu về thuật ngữ ở nƣớc ta từ trƣớc tới nay chủ yếu tập trung
ở một số nét chính nhƣ sau:
 Bàn về yêu cầu và tiêu chuẩn của thuật ngữ Việt Nam
Nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu và xây dựng thuật ngữ khoa học,
dần dần tiêu chuẩn hoá và thống nhất thuật ngữ trong các ngành chuyên môn,
cuối tháng 12 năm 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc đã triệu tập Hội nghị
bàn về vấn đề Xây dựng thuật ngữ khoa học. Có rất nhiều bản báo cáo đã đề
cập tới nguyên tắc xây dựng thuật ngữ khoa học, nêu ra những tiêu chuẩn có
quan hệ khăng khít chặt chẽ của thuật ngữ khoa học. Trên đại thể các tác giả
đề nhất trí với nhau về các tiêu chuẩn. Thuật ngữ khoa học trƣớc tiên phải thật
chính xác, có hệ thống, đồng thời phải có màu sắc dân tộc, ngắn gọn và dễ
dùng. Muốn đảm bảo đƣợc mức độ chính xác thì khi đặt một hệ thống thuật
ngữ, trong cùng một lĩnh vực chuyên môn, nên tránh các hiện tƣợng đồng âm,
đồng nghĩa (những hiện tƣợng ngày nay thƣờng thấy trong ngôn ngữ), muốn

thế thuật ngữ khoa học phải cố gắng tiến tới nguyên tắc: mỗi khái niệm có một
thuật ngữ và mỗi thuật ngữ chỉ có một khái niệm [23, tr.41]. Theo các nhà
khoa học, tính chính xác là đặc điểm quan trọng nhất, cơ bản nhất trong các
đặc điểm của thuật ngữ.

9
 Bàn về phƣơng cách xây dựng thuật ngữ
Về chất liệu
Để đặt thuật ngữ khoa học, các nhà khoa học đều đi đến thống nhất:
trƣớc hết phải tận dụng kho tàng từ vựng của tiếng Việt, đó là những từ mà
mọi ngƣời dân thƣờng dùng. Điều này đảm bảo đƣợc tính dễ hiểu và bảo vệ,
phát triển đƣợc ngôn ngữ dân tộc. Khi cần, có thể dùng yếu tố Hán - Việt.
Dùng yếu tố Hán Việt để đảm bảo tính chính xác và hệ thống khi các từ trong
tiếng Việt không đảm bảo yêu cầu trên. Ngoài ra, để đảm bảo mức chính xác
khoa học cần thiết, chúng ta có thể mƣợn cả yếu tố Ấn Âu để tạo từ, có thể
mƣợn những thuật ngữ nƣớc ngoài phiên âm. Nhƣ vậy, có ba nguồn xây dựng
thuật ngữ là:
Lớp thuật ngữ thuần Việt
Lớp thuật ngữ Hán Việt
Lớp thuật ngữ Ấn Âu
Về mô hình thuật ngữ
Nguyễn Văn Tu [22 tr. 177] cho rằng: “Tạo những từ ghép. Phương thức
này được dùng nhiều trong tiếng Việt như: đòn bẩy, đoạn thẳng, mặt phẳng,
tam giác… cách này thường dựa vào vốn từ vị của ngôn ngữ toàn dân”.
Về nguyên tắc vay mƣợn
Các nhà khoa học đều thống nhất mƣợn thuật ngữ nƣớc ngoài để làm
giàu vốn thuật ngữ của dân tộc. Nhƣng vay mƣợn thuật ngữ nƣớc ngoài
không phải là bắt chƣớc ngƣời nƣớc ngoài, cố giữ nguyên cách nói, cách đọc
hay cách viết để đƣa vào tiếng Việt, làm cho tiếng Việt bị lai căng, mất tính
trong sáng. Phải dùng thuật ngữ nƣớc ngoài một cách có sáng tạo, biến nó

thành thuật ngữ khoa học của dân tộc ta, vừa chính xác, vừa có hệ thống. Khi
dùng yếu tố Hán - Việt để đặt thuật ngữ, ta nên chú ý đến yếu tố có nghĩa, độc
lập thƣờng dùng và kết hợp theo ngữ pháp tiếng Việt. Khi dùng thuật ngữ Ấn

10
Âu, theo lƣu Vân Lăng, không nên “cố giữ nguyên dạng chữ quốc tế mà nên
dựa theo âm là chủ yếu (âm của nguyên ngữ hoặc của nhiều nước dùng gần
giống nhau) mà phiên một cách sáng tạo, sao cho nó phù hợp với đặc điểm và
sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc ta [23, tr. 153]. Ông còn nhấn mạnh đến
dạng chữ viết, kí hiệu khoa học quốc tế để đảm bảo tính chính xác khoa học.
 Bàn về chính tên gọi thuật ngữ
Các nhà khoa học trong nƣớc cũng thảo luận rất nhiều về tên gọi của
thuật ngữ. Hàng loạt các tên gọi khác nhau đƣợc áp dụng cho thuật ngữ nhƣ:
thuật ngữ, danh từ khoa học, tiếng khoa học, thuật ngữ khoa học và chuyên
danh. Tại hội nghị ngôn ngữ học đƣợc tổ chức vào tháng 7/1980 “Về vấn đề
chuẩn hoá thuật ngữ”, Hồng Dân (Đại học Tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh) đã trình bày một tham luận về tên gọi của thuật ngữ. Theo ông, dùng
“chuyên danh” để thay cho “thuật ngữ”, “thuật ngữ khoa học”, “danh từ khoa
học”… Thực ra giữa các cách gọi trên có sự khác nhau chứ không phải hoàn
toàn trùng nhau. Chuyên danh không thể dùng để thay thế cho thuật ngữ khoa
học. Thuật ngữ, danh từ khoa học hay tiếng khoa học đều coi là thuật ngữ
khoa học, đƣợc sử dụng trong các ngành khoa học, còn chuyên danh chỉ dùng
chuyên biệt trong các ngành cụ thể.
 Các công trình nghiên cứu gần đây
Bên cạnh các hƣớng nghiên cứu về thuật ngữ nhƣ nêu trên, gần đây tại
Việt Nam đã có một số đáng kể luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về
thuật ngữ. Điều này chứng tỏ vấn đề thuật ngữ, nghiên cứu và xây dựng thuật
ngữ đã và đang càng ngày càng đƣợc quan tâm. Ví dụ:
- Thuật ngữ kinh tế thƣơng mại Nhật Việt (tác giả Nguyễn Thị Bích Hà,
luận án tiến sĩ 2000)

- Thuật ngữ điện tử Anh Việt (tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh, luận văn
thạc sĩ 2000)

11
- Thuật ngữ thƣơng mại Anh Việt (tác giả Vũ Thị Bích Hà, luận văn thạc
sĩ 2003)
- Thuật ngữ kiểm toán tiếng Đức (tác giả Lê Hoài Ân, luận văn thạc sĩ
năm 2003)
3. Tính chất của thuật ngữ
Vì thuật ngữ là những từ hoặc những cụm từ cố định dùng để biểu thị
chính xác các khái niệm và đối tƣợng thuộc lĩnh vực của mỗi ngành khoa học
nên thuật ngữ phải có những tính chất, đặc điểm sau:
3.1 Tính chính xác
Muốn có tính chất khoa học thì trƣớc tiên thuật ngữ phải đảm bảo đƣợc
tính chính xác, rõ ràng trong khoa học. Mức chính xác khoa học yêu cầu thuật
ngữ phải thể hiện đúng nội dung khái niệm khoa học một cách rõ ràng, rành
mạch. Một thuật ngữ chính xác tuyệt đối không làm cho ngƣời nghe hiểu sai
hoặc nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác. Tính chính xác của thuật
ngữ đƣợc thể hiện ở mặt ngữ nghĩa của thuật ngữ. Nhƣ chúng ta đã biết, trong
khoa học các khái niệm, các định luật hay các công thức bắt buộc phải chính
xác. Trong khoa học không có khái niệm nào đƣợc hiểu không rõ ràng. Khi
nhắc tới khoa học tính chính xác mà thuật ngữ thể hiện ở chỗ nó đƣợc xác
định hoàn toàn chặt chẽ và xác định theo giới hạn của ngành khoa học sử
dụng nó. Thí dụ:
precipitation: giáng thuỷ
precipitation: mưa
Ta không thể dịch thuật ngữ trên là “mƣa” nhƣ trong từ điển thông
thƣờng đƣợc vì mƣa trong tiếng Anh là “rain”, còn giáng thuỷ là toàn bộ nƣớc
từ trên trời rơi xuống, gồm cả mƣa, tuyết, mƣa đá, mƣa tuyết…
Muốn giải thích đúng nội dung của thuật ngữ, ta phải có sự hiểu biết

tƣờng tận về ngành khoa học có thuật ngữ đó. Sử dụng chính xác thuật ngữ

12
không dễ dàng gì đối với những ngƣời không phải chuyên môn. Muốn làm tốt
đƣợc điều này, đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với những nhà chuyên môn
thuộc lĩnh vực đó. Trong lĩnh vực khí tƣợng chẳng hạn, giáo viên Anh văn có
thể sẽ không hiểu rõ đƣợc thuật ngữ thăng hoa: sublimation và bốc hơi:
evaporation có gì giống và khác nhau nếu nhƣ ít hiểu biết về khí tƣợng.
3.2 Tính hệ thống
Đặc điểm thứ hai của thuật ngữ là tính hệ thống. Thuật ngữ là một bộ
phận của từ vựng, mà ngôn ngữ là một hệ thống nên thuật ngữ bắt buộc phải
mang tính hệ thống. Hơn nữa, mỗi lĩnh vực khoa học đều có một hệ thống các
khái niệm chặt chẽ mà mỗi thuật ngữ lại biểu thị một khái niệm, đối tƣợng
thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành khoa học nên nó phải tuân theo hệ
thống. Giá trị của thuật ngữ đƣợc xác định bởi mối quan hệ của nó với những
thuật ngữ khác trong hệ thống ấy.
Ta xét một số thuật ngữ đƣợc đặt trong hệ thống sau đây:
Warm front: frông nóng
Cold front: frông lạnh
Stationary front: frông tĩnh
Occluded front: frông bit
Nếu tách một thuật ngữ ra khỏi hệ thống thì nội dung của thuật ngữ sẽ
mất đi. Thí dụ: front nghĩa là frông khí – nơi tiếp giáp giữa hai khối khí. Nếu
tách từ front ra khỏi hệ thống thuật ngữ thuộc lĩnh vực Khí tƣợng thì từ này
chỉ có nghĩa là mặt trận – nơi giao chiến giữa ta và địch, nhƣ vậy thuật ngữ đã
bị thay nghĩa.
3.3 Tính đơn nghĩa
Thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói ra, viết ra ngƣời nghe,
ngƣời đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học tƣơng ứng với nó. Do


13
thuật ngữ nằm trong một hệ thống thuật ngữ nhất định nên thuật ngữ chỉ có
một nghĩa, khác với từ thông thƣờng có tính đa nghĩa. Tính đơn nghĩa ở đây
đƣợc hiểu là đơn nghĩa trong một ngành, một lĩnh vực chuyên môn nhất định
Thí dụ: Circulation: lưu số (trong toán học)
Circulation: hoàn lưu khí quyển (trong Khí tượng)
3.4. Tính quốc tế
Ngoài đặc điểm chính xác, đơn nghĩa và tuân theo một hệ thống nhất
định, thuật ngữ còn mang tính quốc tế. Đây là điều hiển nhiên vì các khái
niệm khoa học mà thuật ngữ biểu thị là tài sản chung của toàn nhân loại.
Thông thƣờng, nói tới tính quốc tế của thuật ngữ ngƣời ta thƣờng chú ý tới
hình thức cấu tạo của nó, các ngôn ngữ dùng chung những thuật ngữ giống
hoặc tƣơng tự nhau cùng xuất phát từ một gốc chung. Thí dụ:
Tiếng Anh: radio
Tiếng Pháp: radio
Tiếng Đức: radio
Tiếng Việt: rađiô
Tuy nhiên, tính quốc tế của thuật ngữ thể hiện ở hình thức cấu tạo cũng
chỉ tƣơng đối vì dƣờng nhƣ không có thuật ngữ nào có sự thống nhất ở tất cả
các ngôn ngữ. Tính thống nhất của thuật ngữ thể hiện ở phạm vi khu vực. Ở
các ngôn ngữ Châu Âu thuật ngữ thƣờng bắt nguồn từ tiếng La Tinh và Hy
Lạp. Thí dụ:
Meteorology (khí tượng) có nghĩa gốc từ tiếng Hy Lạp Meteorologica
Microwave (sóng vi ba) có gốc từ tiếng Latinh micro
Các ngôn ngữ nhƣ tiếng Việt, Nhật, Triều Tiên… xây dựng thuật ngữ
phần lớn dựa trên cơ sở các yếu tố gốc Hán nên hầu hết các thuật ngữ trong

14
các ngôn ngữ này đều mang yếu tố Hán. Trong đó thuật ngữ ngành KTTV
Việt Nam tất yếu có các yếu tố Hán-Việt.

Thí dụ:
Hygrometer: ẩm kế; nhƣng không nói thiết bị đo độ ẩm
Anemometer: phong kế; không nói thiết bị đo gió
Barometer: khí áp kế; không nói thiết bị đo khí áp
Hyetometer: vũ kế; không nói thiết bị đo mưa
Thermometer: nhiệt kế; không nói thiết bị đo nhiệt độ
3.5 Tính không biểu thị sắc thái tình cảm
Đặc điểm cuối cùng của thuật ngữ là không biểu thị sắc thái tình cảm
(của ngƣời sử dụng). Chúng ta không thể tìm thấy trong hệ thống thuật ngữ
những từ ngữ mang giá trị biểu cảm nhƣ các từ ngữ trong phong cách văn học
nghệ thuật hay trong đời thƣờng, bởi vì chúng đƣợc đặt ra là chỉ để biểu thị
những khái niệm của một ngành khoa học xác định và phụ thuộc vào sự phát
triển của ngành khoa học đó. Trong ngành khoa học KTTV, các thuật ngữ
nhƣ: convection (đối lưu), apparent (biểu kiến), radiation (bức xạ), tornado
(vòi rồng), groundwater (nước ngầm)… không hề mang sắc thái biểu cảm hay
gây ra cho ngƣời đọc xúc cảm riêng tƣ. Vì thế, ta nói rằng thuật ngữ khoa học
không mang sắc thái biểu cảm.
Chính các đặc điểm biểu hiện trên đây của thuật ngữ đã làm cho nó phân
biệt rõ với từ trong từ vựng thông thƣờng, từ nghề nghiệp, tiếng lóng và biệt
ngữ mặc dù từ nghề nghiệp, tiếng lóng và biệt ngữ cũng đều đƣợc dung trong
những phạm vi xã hội hạn hẹp.
- Từ nghề nghiệp từ biểu thị các công cụ sản phẩm và quá trình sản xuất.
Điểm khác biệt giữa thuật ngữ và từ nghề nghiệp là từ nghề nghiệp là những
biệt ngữ của nghề, thuật ngữ là từ thuộc các ngành khoa học, công nghệ. Từ

15
nghề nghiệp tƣơng đối ít, chúng ta có thể đếm đƣợc từ nghề nghiệp còn thuật
ngữ là hệ thống lớn với số lƣợng từ phong phú.
- Tiếng lóng là những từ ngữ đƣợc sử dụng để che giấu hành động, giữ bí
mật trong nội bộ nhóm xã hội, thƣờng là xã hội đen - xã hội trộm, cắp, ma

tuý, thuốc phiện…. Thí dụ: phê (say mê), bay hơi (không còn nữa), đạn
(tiền)…
- Biệt ngữ có một cách gọi khác là tiếng xã hội, bao gồm những đơn vị
từ vựng đƣợc sử dụng trong phạm vi một tập thể xã hội nhất định, thƣờng là
tập thể xã hội trong đó có giai cấp thống trị trong xã hội cũ, những giới xã hội
nhƣ công chức, học sinh, những ngƣời buôn bán, những ngƣời lái xe… nhƣng
không nhằm giữ bí mật trong nội bộ nhóm xã hội nhƣ tiếng lóng. Thí dụ biệt
ngữ của triều đình phong kiến: hoàng đế, long thể, ngọc thể, băng hà, trẫm, vi
hành…
Nhƣ vậy ta hoàn toàn có thể phân biệt đƣợc thuật ngữ với các từ thƣờng,
từ nghề nghiệp, tiếng lóng hay biệt ngữ qua các đặc tính riêng nêu trên.
4. Thuật ngữ gốc Ấn Âu và thuật ngữ Việt
Thuật ngữ nguồn gốc Ấn Âu và thuật ngữ nguồn gốc Việt giống nhau về
mặt nội dung nhƣng về mặt hình thức lại khác nhau. Thuật ngữ Ấn Âu là
thuật ngữ biến hình còn thuật ngữ Việt là thuật ngữ không biến hình.
4.1 Đặc điểm của thuật ngữ nguồn gốc Ấn Âu
Các ngôn ngữ Ấn Âu là ngôn ngữ biến đổi hình thái nên về mặt hình
thức chúng có sự biến đổi về hình thái cho phù hợp với các quan hệ ngữ pháp
và thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp về ngôi, thời, thể, giống, số, cách. Ý nghĩa
từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp dung hợp ở trong từ và không thể tách bạch
phần nào biểu thị ý nghĩa từ vựng và phần nào biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Về mặt cấu tạo, thuật ngữ nguồn gốc Ấn Âu đƣợc cấu tạo bằng hai
phƣơng thức chính là phƣơng thức phụ gia và phƣơng thức ghép.

16
- Phƣơng thức phụ gia là phƣơng thức dùng chính tố kết hợp với phụ tố
cấu tạo từ (tiền tố và hậu tố) để tạo nên từ. Phƣơng thức này cho ta thuật ngữ
phái sinh. Ví dụ: ta có thể thấy các loại kết hợp sau:
 Kết hợp tiền tố với căn tố:
Fore + cast → forecast (dự báo)

Anti + clockwise → anticlockwise (ngược chiều kim đồng hồ)
Anti + cyclone → anticyclone (áp cao)
Alto + cumulus → antocumulus (mây tầng tích)
Alto + stratus → altostratus (mây cao tầng)
Aero + metry → aerometry (môn đo tỷ trọng)
Fore + tell → foretell (báo trước, dự báo)
 Kết hợp căn tố với hậu tố
Deflect + ion → deflection (sự chệch hướng)
Humid + ity → humidity (độ ẩm)
Dense + ity → density (mật độ)
Meteor + ology → meteorology (khí tượng)
Counter + clockwise → counterclockwise (ngược chiều kim đồng hồ)
 Kết hợp tiền tố, căn tố và hậu tố
Radio + meteor + ology → radiometeorology (khí tượng học vô tuyến)
Aero + climat + ology → aeroclimatology (khí hậu cao không)
Astr + onomic + al → atronomical (thuộc về thiên văn học)
Geo+ physic + al → geophysical (địa vật lý)
 Kết hợp tiền tố, căn tố, hai hậu tố
Omni + direct + ion + al → omnidirectional (thuộc các hướng)

17
 Kết hợp hai tiền tố, căn tố, hậu tố
Un + pre + dict + able → unpredictable (không thể đoán trước được)
- Phƣơng thức ghép là sự kết hợp của hai hoặc hơn hai chính tố. Có các
loại ghép sau đây:
 Ghép chính tố với chính tố
Bad + land → badland (đất xấu)
Station + model → station model (mô hình trạm)
Weather + man → weatherman (người trình bày tin dự báo thời tiết)
High + pressure + system → high pressure system (hệ thống áp cao)

 Ghép một từ phái sinh với một yếu tố là gốc từ
Advection + fog → advection fog (sương mù bình lưu)
Meteoritic + rain → meteoritic rain (mưa sao băng)
Orbital + parameters → orbital parameter (thông số quỹ đạo)
 Ghép một yếu tố gốc từ với một từ phái sinh
Atmosphere+circulation → atmosphere circulation (hoàn lưu khí quyển)
Bottom + suction → bottom suction (thấm ở đáy)
Dense + vegetation → dense vegetation( thực vật rậm rạp)
 Ghép từ phái sinh với từ phái sinh
Actual + elevation → actual elevation (độ cao trên mực nước biển)
Adiabatic + cooling → adiabatic cooling (sự làm lạnh đoạn nhiệt)
Invisible + radiation → invisible radiation (bức xạ không nhìn thấy)
Mechanical + analogy → mechanical analogy (sự tương tự cơ giới)

18
Nhƣ vậy, nhìn từ đặc điểm cấu tạo thuật ngữ, ta có hai loại thuật ngữ là
thuật ngữ đơn (gồm một từ) và thuật ngữ phức (gồm hơn một từ).
4.2 Đặc điểm của thuật ngữ Việt
Thuật ngữ Việt có đặc điểm là không biến đổi hình thái. Quan hệ giữa
các từ (thuật ngữ) với nhau về mặt hình thái rất yếu, không chỉ ra mối quan hệ
giữa các từ trong câu.
Một thuật ngữ trong tiếng Việt có thể là một từ đơn hoặc là một thuật
ngữ phức, đƣợc cấu tạo bằng các tổ hợp các từ, yếu tố cấu tạo từ lại với nhau.
Ví dụ:
 Dùng một từ đơn làm thuật ngữ
Thí dụ: gió, bão, lũ, thổi… là thuật ngữ đƣợc hình thành do sử dụng một
từ đơn gió, bão, lũ, thổi…
 Phƣơng thức ghép: Kết hợp các từ, yếu tố cấu tạo từ với nhau để tạo ra
một thuật ngữ mới. Thí dụ:
áp + kế → áp kế

không khí + đặc → không khí đặc
mây + tích → mây tích
đối + lưu → đối lưu
mưa + đối lưu → mưa đối lưu
Tiểu kết:
Trong chƣơng này, luận văn đã trình bày lại một số vấn đề lý luận về
thuật ngữ và tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam. Khái niệm “thuật
ngữ được hiểu là một từ hoặc một cụm từ, biểu thị chính xác khái niệm, đối
tượng và được sử dụng trong một lĩnh vực khoa học nhất định” sẽ đƣợc làm
cơ sở cho công việc khảo sát, miêu tả của chúng tôi. Bên cạnh đó, các đặc
điểm nhận diện thuật ngữ, phân biệt thuật ngữ với các lớp từ khác trong từ

19
vựng cũng đã đƣợc hệ thống hoá lại để theo đó chúng tôi có thể thu thập, phân
tích và đánh giá tƣ liệu, thực hiện các khảo sát hữu quan.
Trong khi phân tích và so sánh hệ thuật ngữ KTTV Anh Việt, những đặc
điểm khác biệt giữa thuật ngữ KTTV tiếng Anh với thuật ngữ KTTV tiếng
Việt cũng sẽ đƣợc đặc biệt lƣu ý. Đó là những khác biệt do đặc điểm loại hình
ngôn ngữ qui định và có ảnh hƣởng rất lớn mà ngƣời nghiên cứu không thể bỏ
qua.
Phải nói rằng, toàn bộ cơ sở lý luận đƣợc trình bày trong chƣơng này
chƣa phải là hoàn toàn đầy đủ và không phải là không có những điểm còn cần
đƣợc thảo luận thêm. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, chúng
tôi thấy hoàn toàn có thể chấp nhận những cơ sở lý luận đó để thực hiện các
công việc nghiên cứu của mình.














×