Tải bản đầy đủ (.pdf) (239 trang)

Nghiên cứu tổng hợp và tính chất của một số dẫn xuất 1-aryltetrazole và bis-thiazolidin-4-on152722

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.59 MB, 239 trang )


1



đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học tự nhiên





Hong Th Lý





NGHIÊN CứU Tổng hợp và tính chất CA MT S DN
XUT 1-ARYLTETRAZOL V BIS-THIAZOLIDIN-4-ON




Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 62 44 27 01


tóm tắt Luận án tiến sĩ hoá học







Hà Nội - 2012

2

Công trình đ-ợc hoàn thành tại Khoa Hoá học, Tr-ờng Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: gs. tskh. Nguyn ỡnh Triu

Phản biện : GS.TS. Trn Mnh Bỡnh

Phản biện : PGS.TS. Phm Hu in

Phản biện : PGS.TS. Trn Thch Vn




Luận án sẽ đ-ợc bảo vệ tr-ớc hội đồng cấp nhà n-ớc chấm luận án tiến sĩ
họp tại Tr-ờng Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN
Vào hồi 9 giờ 00, ngày 15 tháng 03 năm 2012



Có thể tìm hiểu luận án tại :
- Th- viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Th- viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐÀU
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ TETRAZOLE
2
1.1.1. Cấu trúc và các liên kết trong phân tử
2
1.1.2. Tính chất của tetrazole
3
1.1.3. Phương pháp điều chế tetrazole
11
1.2. TỔNG QUAN VỀ AZO
19
1.2.1. Cấu tạo
19
1.2.2. Tổng hợp các hợp chất diazo thơm
20
1.2.3. Phản ứng ghép của muối diazoni
23
1.2.4. Phổ của các aminoazoaren
25
1.3. TỔNG QUAN VỀ AZOMETIN
26
1.3.1. Cấu tạo của các azometin
26

1.3.2. Một số phương pháp chính tổng hợp azometin
26
1.3.3. Tính chất phổ của các azometin
29
1.3.4. Tác dụng ức chế ăn mòn của azometin
30
1.4. TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA THIAZOLIDIN-4-ON
31
1.4.1. Phương pháp tổng hợp thiazolidin-4-on
32
1.4.2. Phổ của các thiazolidin-4-on
36
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
37
2.1. TỔNG HỢP CÁC CHẤT ĐẦU
37
2.1.1. Tổng hợp các dẫn xuất aminoazoaren
37
2.1. 2. Tổng hợp các dẫn xuất aminoazometin
41
2.1.3. Tổng hợp các dẫn xuất bis -azometin
43
2.2. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYL TETRAZOL
46
2.2.1. Tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole trực tiếp từ các amino thơm
46
2.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole từ các dẫn xuất aminoazoaren
50

6

2.2.3. Tổng hợp các dẫn xuất tetrazole từ aminozometin
52
2.2.4. Tổng hợp các bis-tetrazol-1-yl
53
2.3. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT BIS-THIAZOLIDIN-4-ON
54
2.4. THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC
58
2.5. THỬ ỨC CHẾ ĂN MÒN KIM LOẠI CỦA AZOMETIN
59
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TỔNG HỢP CÁC CHẤT ĐẦU
60
3.1.1. Tổng hợp các aminoazoaren
60
3.1.2. Tổng hợp các dẫn xuất bis- azometin và dẫn xuất aminoazometin
69
3.2. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT 1-ARYL TETRAZOL
87
3.2.1. Đi từ các aminoaren
87
3.2.2. Đi từ các aminoazoaren
99
3.2.3. Từ các aminoazometin
111
3.3. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT BIS -TETRZOL-1-YL
113
3.3.1. Phổ hồng ngoại của bis-tetrazol-1-yl
114

3.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR của bis-tetrazol-1-yl
115
3.3.3. Phổ khối lượng của bis-tetrazol-1-yl
117
3.4. TỔNG HỢP CÁC DẪN XUẤT THIAZOLIDIN-4-ON
119
3.4.1. Phổ hồng ngoại của bis- thiazoliđin-4-on
120
3.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR của bis-thiazoliđin-4-on.
121
3.4.3. Phổ khối lượng của bis-thiazoliđin-4-on
124
3.5. KHẢO SÁT TÍNH ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CT3 CỦA CÁC BIS-
AZOMETIN TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT HCl 2M
125
3.6. THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC
127
KẾT LUẬN CHUNG
132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
134
PHỤ LỤC
143



7
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số băng phổ đặc trưng của tetrazole
4
Bảng 1. 2. Phổ tử ngoại của một số dẫn xuất tetrazole
5
Bảng 1.3. Phổ tử ngoại của các dẫn xuất bis-tetrazolylnbenzen
6
Bảng 1.4. Độ chuyển dịch hoá học của proton trong phổ 1H-NMR của một số tetrazole.
6
Bảng 1.5. Độ chuyển dịch hoá học của cacbon trong phổ
13
C-NMR của một số tetrazole
7
Bảng 1.6. Momen lưỡng cực µ của tetrazole
8
Bảng 1.7. Các hằng số axit của một vài tetrazole
10
Bảng 1.8. Các hằng số bazơ của tetrazole
11
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp các amino azoaren
61
Bảng 3.2. Phổ
1
H-NMR của một số amino azoaren
64
Bảng 3.3. Phổ MS của các amino azoaren
67

Bảng 3.4. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất bis-azometin
70
Bảng 3.5. Phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR của một số bis-azometin
74
Bảng 3.6. Phổ MS của một số bis-azometin
78
Bảng 3.7. Kết quả tổng hợp các aminoazometin
80
Bảng 3.8. Phổ
1
H-NMR của một số dẫn xuất aminoazometin
83
Bảng 3.9. Số khối và cường độ các mảnh ion của các aminoazometin
84
Bảng 3.10. Kết quả tổng hợp, phổ IR và UV của 1-aryl tetrazole từ amin
88
Bảng 3.11. Dữ kiện phổ
1
H – NMR của 1-ary ltetrazole từ amin sẵn có
93
Bảng 3.12. Phổ
13
C - NMR của một số 1-aryltetrazol từ amin sẵn có
95
Bảng 3.13. Phổ khối lượng của các dẫn xuất 1-aryltetrazole từ amin sẵn có
97

Bảng 3.14 Kết quả tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole từ aminoazoaren
99
Bảng 3.15. Phổ IR và UV của các dẫn xuất 1-aryltetrazole aminoazoaren
102
Bảng 3.16. Phổ
1
H-NMR của một số dẫn xuất 1-aryltetrazole đi từ aminoazoaren
105
Bảng 3.17. Phổ
13
C- NMR (δ
ppm
, J
Hz
) của một số dẫn xuất 1-aryltetrazole từ
aminoazoaren
107
Bảng 3.18. Phổ MS của các dẫn xuất 1-aryltetrazole đi từ aminoazoaren
109

8
Bảng 3.19. Kết quả Phổ H –NMR của các tetrazole từ aminoazometin
113
Bảng 3.20. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl
114
Bảng 3.21. Dữ kiện phổ
1
H – NRM của bis-tetrazol-1-yl
116
Bảng 3.22: Phổ khối lượng của một số dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl

117
Bảng 3.23. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất bis-thiazolidin-4-on
119
Bảng 3.24. Phổ hồng ngoại của các dẫn xuất bis- thiazoliđin-4-on
120
Bảng 3.25. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR của các dẫn xuất bis-thiazoliđin-4-on.
122
Bảng 3.26. Kết quả khảo sát tính ức chế ăn mòn thép CT3 của các bis- azometin
126
Bảng 3.27. Kết quả thử hoạt tính sinh học tại viện 19-8
128
Bảng 3.28. Kết quả thử hoạt tính sinh học tại Khoa Sinh học trường ĐH Khoa
học Tự nhiên
130
























9
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Phổ IR của 4-amino-1-[(napht-2

-ylđiazenyl)naphtalen
63
Hình 3.2: Phổ UV của 4-amino-1-(naphtalen-1’-ylđiazenyl)naphtalen
64
Hình 3.3. Một phần phổ
1
H-NMR của 4-amino-1- (napht-2

-ylđiazenyl) naphtalen
65
Hình 3.4: Phổ MS của 4-amino-1- (napht-1

-yl điazenyl)naphtalen
68
Hình 3.5. Phổ IR của bis-[(m-nitro benzyli den)-4,4’-điaminođiphenyl] ete (B4)
72

Hình 3.6: Phổ UV 4,4’- bis-( o- nitro benzyliđen)-điaminođiphenyl ete
72
Hình 3.7. Phổ UV của 4,4’- bis-(p- cloro benzyliđen)- điaminođiphenyl ete
72
Hình 3.8. Một phần phổ
1
H -NMR của 4,4’- bis-( o- nitro benzyliđen)điamino
điphenyl ete
76
Hình 3.9. Phổ
13
C- NMR của bis-(m-nitro benzyliđen)-4,4’-điaminođiphenyl ete
77
Hình 3.10. Phổ MS của bis-(m-nitro benzyliđen)-4,4’-điaminođiphenyl ete).
78
Hình 3.11. Phổ IR của 1- amino-4-(4

-nitro benzyliden) amino benzen
82
Hình 3.12. Một phần phổ
1
H-NMR của 1-amino-4-(4’-nitro benzyliden amino
benzen
84
Hình 3.13. Phổ IR của 1-(p-nitro phenyl)tetrazole
90
Hình 3.14. Phổ tử ngoại của 1-(p. nitro phenyl)tetrazole
91
Hình 3.15. Phổ
1

H – NMR của 1-(p. Nitro phenyl)tetrazole
95
Hình 3.16. Phổ
13
C – NMR của 1-(p-nitro phenyl)tetrazole
96
Hình 3.17. Phổ khối của 1-(p.nitro phenyl)tetrazole
98
Hình 3.18. Phổ IR của (4-amino phenyl)-[(napht-2

-yl)điazen (A
4
)
101
Hình 3.19. Phổ IR của 1-[4’-[(napht-2’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]tetrazole
101
Hình 3.20. Phổ UV của 4-amino napht-1-yl (napht-1

-yl)điazen
104
Hình 3.21. Phổ UV của 1-[4’-(napht-1’’-yl điazenyl)napht-2’-yl]tetrazole
104

10
Hình 3.22. Một phần phổ
1
H-NMR của 1-[4’-(phenylđiazenyl)phenyl]tetrazole
106
Hình 3.23 Phổ
13

C-NMR của 4- (1-tetrazolyl)azobenzen
107
Hình 3.24. Phổ HMBC của 4- (1-tetrazolyl)azobenzen
108
Hình 3.25. Phổ MS của 1-[4’-(napht-2’’-ylđiazenyl)napht-1’-yl]tetrazole
110
Hình 3.26. Phổ IR của hợp chất 1- amino-4-(2

-nitro benzyliđen)amino benzen
111
Hình 3.27. Phổ
1
H-NMR của 1- amino-4-(2

-nitro benzyliđen)aminobenzen
112
Hình 3.28. Phổ 1H-NMR của N- amino-2-(4

-đimetyl amino benzyliđen) aminobenzen
112
Hình 3.29. Phổ hồng ngoại của bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl ete
115
Hình 3.30: Phổ
1
H - NMR của bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl metan
115
Hình 3.31: Phổ
13
C – NMR của bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl metan
115

Hình 3.32: Phổ HMBC của bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl metan
116
Hình 3.33. Phổ khối của bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl ete
118
Hình 3.34. Phổ IR của 1,4- bis-(p-cloro benzyliđen)phenylenđiamin
121
Hình 3.35. Phổ IR 4,4’- bis-(p- cloro benzyliđen)điaminođiphenyl ete
121
Hình 3. 36. Phổ
1
H-NMR của 4,4’- bis – [5- (p-cloro phenyl) thiazoliđin - 4- on -3-yl] điphenyl ete
123
Hình 3.37. Phổ
13
C-NMR của 4,4’- bis – [5- (p.cloro phenyl) thiazoliđin - 4- on -3-yl] điphenyl ete
124
Hình 3 38. Phổ MS của 1,4-bis-[5-piriđin thiazoliđin-4-on-3-yl]benzen

124








11
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phản ứng chung
38
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân mảnh của 4-amino phenyl-( 3

-nitro phenyl)điazen và 4-
amino phenyl-( 4

-nitro phenyl)điazen
68
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phân mảnh của bis-(m-nitro benzyliđen)-4,4’-điaminođiphenyl ete
79
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ phân mảnh của AZ1-AZ9
86
Sơ đồ 3.4. Cơ chế của phản ứng tổng hợp tetrazole.
90
Sơ đồ 3.5. Sơ đồ phá vỡ phân tử 1-aryltetrazole
97
Sơ đồ 3.6 Sơ đồ phá vỡ bis-(tetrazol-1-yl)-4,4’-điphenyl ete
98
Sơ đồ 3.7. Sơ đồ phân mảnh của 1-[4’-[(napht-1’’-yldiazenyl)napht-1’-yl]
tetrazole
110
Sơ đồ 3.8 Sơ đồ phá vỡ phân tử của 1,4-bis-[5(piriđin)-thiazoliđin-4-on-3-yl]-
benzen
118
















12
DANH MỤC NHỮNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG
TRONG LUẬN ÁN
- Các phƣơng pháp sắc ký
CC : Column Chromatography (Sắc ký cột)
DCC: Droplet Countercurrent Chromatography (Sắc ký giọt ngược dòng)
GC: Gas Chromatography (Sắc ký khí)
GC-MS: Gas Chromatography- Mass Spectrometry (Sắc ký khí khối phổ)
TLC: Thin-layer Chromatography (Sắc ký lớp mỏng)
- Các phƣơng pháp phổ
MS : Mass Spectrometry (Phổ khối lượng)
EI: Electron Impact (Va chạm electron)
IR: Infrared Spectrometry (Phổ hồng ngoại)
UV: Ultraviolet Spectrometry (Phổ tử ngoại)
NMR: Nuclear Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
2D-NMR : Two-Dimensional Nuclear Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng
hưởng từ hạt nhân hai chiều)
1
H-NMR: Proton Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng hưởng từ proton)
13

C-NMR: Carbon -13 Nuclear Magnetic Resonance Spectrometry (Phổ cộng hưởng
từ hạt nhân cacbon-13).
DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Tranfer
COSY : CO relation SpectroCop Y
HMQC: Heteronuclear Multiple Quantum Coherence
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Coherence
δ (ppm) : Độ chuyển dịch hóa học
J (Hz): Hằng số tương tác spin-spin
s: singlet bs: singlet tù
d: doublet q: quartet
t: triplet m: multiplet
- Các phƣơng pháp thử hoạt tính sinh học

13
IC
50 :
50% Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế 50% )
MIC: Minimum Inhibitory Concentration (Nồng độ ức chế tối thiểu)
VSVKĐ: Vi sinh vật kiểm định
- Các dung môi
DMSO: di metyl sunfoxit
EtOAc : Etyl axetat
EtOH : Etanol
MeOH: Metanol
(EtO)
3
CH: Trietyl othorformat
- Các ký hiệu khác
K.H. Ký hiệu
Si gel: Silicagel

T
o
nc

: Nhiệt độ nóng chảy

















14
MỞ ĐẦU
Hóa học các hợp chất chất dị vòng là một trong những lĩnh vực rất phát triển của
Hóa học Hữu cơ, chúng không những phong phú về số lượng, đa dạng về cấu trúc mà
các tính chất cũng có nhiều điều rất lý thú. Bởi vậy, hóa học các hợp chất dị vòng luôn
là tâm điểm của các nhà khoa học trong và ngoài nước chú ý quan tâm nghiên cứu.
Trong hóa học dị vòng, các hợp chất chứa vòng tetrazol và thiazolidin đã và đang
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng các hợp chất này

có rất nhiều ứng dụng đi vào thực tế cuộc sống như trong Công nghiệp, Nông nghiệp
Đặc biệt trong lĩnh vực y học, các hợp chất này đã và đang được nghiên cư
́
u la
̀
m
thuốc như thuốc kháng sinh , thuốc chữa bệnh tiểu đường, thuốc tim mạch…Nhiều hợp
chất chứa dị vòng thiazoliđin-4-on đã được biết đến nhờ những hoạt tính sinh học đa
dạng và quý giá như gây mê, gây tê, chống lao, chống nhiễm khuẩn, chống co giật,
kháng amip, tẩy giun và diệt nấm [35,41, 52]. Ngoài ra, nhiều dẫn xuất của chúng còn
được ứng dụng trong các lĩnh vực khác như chất bảo vệ màu của polivinyl clorua, chất
chống ăn mòn trên bề mặt kim loại, chất khơi mào cho hỗn hợp nổ, các muối tetrazole
có thể bị khử thành chất màu fomazan để làm phẩm nhuộm [15,18,20, 85-88]
Chính vì thế tổng hợp và nghiên cứu về các hợp chất mới có chứa hệ vòng
aryltetrazole và thiazoliđin-4-on vẫn luôn được nhiều người quan tâm và giữ vị trí quan
trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về các hợp chất dị vòng [7, 21, 110,47].
Căn cứ vào những thành tựu nói trên, từ nguyên liệu đầu là các amin thơm,
andehit thơm sẵn có và axit thioglycolic, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu tổng
hợp và tính chất của một số dẫn xuất 1-aryltetrazole và bis- thiazolidin-4-on ”.
Những nội dung chính của luận án:
1. Tổng hợp các dẫn xuất aminoazoaren, dẫn xuất aminoazometin và bis- azometin.
2. Tổng hợp có định hướng các hợp chất hữu cơ dự kiến có hoạt tính sinh học như
các dẫn xuất 1-aryltetrazole, bis-tetrazol-1-yl và bis-thiazolidin-4-on.
3. Xác định cấu trúc của các hợp chất đã nghiên cứu bằng các phương pháp phổ,
nhằm cung cấp những dữ liệu về phổ của các chất này, đồng thời tìm hiểu mối quan hệ
giữa cấu trúc phân tử và tính chất phổ.
4. Thăm dò hoạt tính sinh học và khả năng ức chế ăn mòn kim loại của một số hợp chất đã
tổng hợp được nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN


15
1.1. TỔNG QUAN VỀ TETRAZOLE
1.1.1. Cấu trúc và các liên kết trong phân tử
Tetrazole là hợp chất dị vòng 5 cạnh không bão hòa với một nguyên tử cacbon và
4 nguyên tử nitơ [6, 40, 58, 116-118]. Công thức chung và cách đánh số được chỉ ra
như ở dưới đây:
5- Arylterazole
1- Aryltetrazole
R-C
5
N
2
N
4
N
3
C
N
N
NH
N
R
C
N
N
N - R
N
H
N
1

H

R= H, NH
2
, CN, COOC
2
H
5
, CON (C
2
H
5
)
2
, Br,C
6
H
5
Đối với đồng phân tetrazole thế vị trí 5 có hai dạng tautome hóa I và II.
R - C NH
N N
N
1H- Tetrazole
(I)
R - C N
N NH
N
2H- Tetrazole
(II)


Tetrazole tồn tại 3 dãy dẫn xuất mono thế và hai dãy dẫn xuất 2 lần thế:
- Các tetrazole mono thế:
H - C N - C
2
H
5
N N
N
1- Etyl tetrazole
Cl - C NH
N N
N
5- Clo tetrazole
H - C N
N N - C
6
H
5
N
2- Phenyl tetrazole

- Các dẫn xuất tetrazole hai lần thế:
1- Benzyl-5- amino tetrazole Axit-2- metyl tetrazol -5- cacboxylic Tetrazolo piridin
H
2
N - C N - CH
2
-C
6
H

5
N N
N
N
N
N
HOOC - C N
N N - CH
3
N
N


16
Ngoài ra tetrazole còn tồn tại ở dạng ngưng tụ 1,5-hai lần thế, điển hình như
tetrazolo piridin. Các muối tetrazoli và tetrazolin có các nhóm thế ở hai nguyên tử nitơ
được biết với các nhóm thế ở vị trí 2,3-; 1,4- như sau:
C
N
N
N
N
H
3
C
C
6
H
5
C

6
H
5
Cl
C
N
N
N
N
CH
3
I
2,3- Diphenyl-5-metyltetrazoli clorua 1,4,5-Trimetyltetrazoli iotdua
H
3
C
H
3
C

Thực tế, đa số các tetrazolin được nghiên cứu có nhóm thế ở vị trí 1,4 hay 1, 3-
của vòng như sau:
CH
3
C
N
N
N
N
NH

C
6
H
5
CH
2
CH
3
C
N
N
N
N
O
CH
3
1-Metyl-4-benzyl-5-iminotetrazole 1,3-Dimetyltetrazolin-5-on

1.1.2. Tính chất của tetrazole
1.1.2.1. Tính chất chung
Đa số các tetrazole là các chất rắn dạng tinh thể, trừ một số ít dẫn xuất tetrazole ở
dạng đơn vòng tồn tại ở thể lỏng. Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các tetrazole
một lần thế ở vị trí 2 thường thấp hơn so với các dẫn xuất tetrazole một lần thế ở vị trí 1
tương ứng. Các tetrazole một lần thế ở vị trí 5 nóng chảy ở nhiệt độ cao hơn so với các
đồng phân ở vị trí 1 và vị trí 2 [18-20,33,53-55, 60, 82, 112].
Tetrazole có nhiệt độ nóng chảy ở 156
o
C, dễ dàng tan trong nước và rượu nhưng
khó tan trong ete và benzen. Phổ hồng ngoại của tetrazole ở trạng thái rắn và trong dung
môi không phân cực đã chỉ ra sự có mặt của các nguyên tử trong phân tử [19, 33, 40, 77, 107].

Bằng phương pháp phân tích Rơnghen [41] có thể xác định được cấu trúc tinh thể,
cấu trúc phân tử của muối 1,3-đimetyl-5-iminotetrazolin, một vài dẫn xuất 5-
aminotetrazole và dạng monohydrat của muối natri của tetrazole. Đối với các dãy khác
của tetrazole cũng đã nhận được phổ Rơnghen dạng bột, hai phân đoạn và đây cũng
chính là cơ sở có lợi để nhận ra các hợp chất này.


17
1.1.2.2. Phổ hồng ngoại
Các tetrazole, các tetrazole -5 thế và tetrazole-1,5 hai lần thế hấp thụ trong vùng
hồng ngoại từ 1110

1000cm
-1
, sự hấp thụ trong vùng 1298-1265cm
-1
đặc trưng cho
dao động của nhóm azit -N-N=N- trong vòng tetrazole. Các muối tetrazole có đặc trưng
hấp thụ mạnh ở 1200

1220 và 1320cm
-1
[19

20]. Cấu trúc trion của các tetrazolithion
thế ở vị trí 1 được xác định trên cơ sở sự hấp thụ trong vùng từ 1183÷1232cm
-1
đặc trưng
cho liên kết C=S và sự vắng mặt hấp thụ được gây ra bởi nhóm thion .
N

C
N
N
S
CH
2
C
6
H
5
C
N
O
C
6
H
5
HN
N
N
HN

Đồng thời phổ hồng ngoại của 1-aryltetrazolinon đã khẳng định cấu trúc ở dạng 5-
xeto mà không phải là dạng đồng phân 5-hydroxi. Các vạch hấp thụ ở 493 và 956cm
-1

thuộc về nhóm amino và imino tương ứng được tìm thấy trong phổ hồng ngoại của 5-
aminotetrazole và 1-etyl-5-metylamino tetrazole[17÷20,42,47].
Đặc biệt sự hấp thụ ở vùng 900÷1300 cm
-1

là vùng hồng ngoại của 1-aryltetrazole
với 4 pic đặc trưng: 1210, 1090, 1000 và 960cm
-1
. Đây chính là cơ sở quan trọng để
chứng minh sự có mặt của vòng tetrazole [17, 42, 80, 98, 107] .
Bảng 1.1. Một số băng phổ đặc trưng của tetrazole (cm
-1
)
R
Ar

NH
2
Vòng tetrazole
NH
2

NH
2

O


N
H

S

N
H


C
6
H
5
-

C
6
H
5
-

p-Br-C
6
H
4
-
3370,3175

3370,3165






1240,1120

1240,1135


1150,1080

1220, 1120

1220, 1120

N
N
N
C
R
Ar
N


18
1.1.2.3. Phổ tử ngoại
Phổ tử ngoại của tetrazole và ankyl tetrazole hấp thụ yếu trong vùng 200

220 nm
[33, 41,78, 85, 115]. Sự thế ở vị trí 5 bao gồm cả sự cộng hợp trực tiếp vào nguyên tử
cacbon ở vị trí 5 bởi các nguyên tử N, S hay O đều dẫn tới sự chuyển dịch cực đại hấp
thụ ở vùng cao hơn. Các nhóm thế phenyl ở các vị trí khác nhau trong vòng tetrazole
cũng đã gây ra sự chuyển dịch bathochrom và đây là cơ sở để phân biệt giữa các đồng
phân với nhau, như được chỉ ra ở bảng sau:
Bảng.1. 2. Phổ tử ngoại của một số dẫn xuất tetrazole
Chất
λ
max

(nm)
1-Allyl-5-amino tetrazole
222
2-Allyl-5-amino tetrazole
244
5-Nitro amino tetrazole
277
1-Metyl tetrazolin-5-on
218,5
1-Phenyl tetrazole
236
2-Phenyl tetrazole
250
5-Phenyl tetrazole
241
Sự hấp thụ cực đại trong các dị vòng 5 cạnh có chứa nhóm thế aryl, kể cả các
aryltetrazole đều có sự liên hệ với vị trí của nhóm aryl trong các dị vòng liên hợp [111].
Sự liên hợp thẳng với nhóm thế aryl của vòng tetrazole với mạch phân tử tương ứng với
sự hấp thụ 270÷290 nm, trong trường hợp khi nhóm aryl liên kết với nguyên tử N ở vị
trí 2 của hệ liên hợp thì sự hấp thụ quan sát thấy ở độ dài của sóng nằm trong vùng thấp
hơn. Qui luật này đã được mô tả một cách chi tiết bởi phổ tử ngoại (UV) của các dẫn
xuất 2,3-diphenyl-5-hexyltetrazoli clorua liên hợp theo mạch thẳng (IV) và 2-metyl-5-
phenyltetrazole (V).
C
6
H
5
C
N
N

N
N
p-C
6
H
13
C
6
H
5
C
6
H
5
Cl
C
N
N
N
N
CH
3
IV
V
max =270 nm

max =240 nm


Với cực đại hấp thụ ở 232nm của 1-metyl -5-phenyltetrazole đã cho sự đóng góp

đáng kể trong việc xác định dạng lưỡng cực không liên hợp thẳng của các tetrazole.

19

Sự hấp thụ ở vùng 258 nm của 2-metylaminotetrazole cũng đã góp phần chứng
minh cho sự tồn tại của cấu trúc meso [34,47].

Với các dẫn xuất bis-tetrazolylbenzen có cực đại hấp thụ nằm trong vùng thấp
hơn, có lẽ do ảnh hưởng của vòng tetrazole đến hiệu ứng dịch chuyển này. Vị trí của
vòng tetrazole gắn với nhân phenyl có ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cực đại hấp thụ
[29, 63, 118], đồng thời sự có mặt của nhóm thế cũng gây nên sự chuyển dịch cực đại
hấp thụ về vùng thấp hơn điều này được chỉ ra ở bảng sau:
Bảng 1.3. Phổ tử ngoại của các dẫn xuất bis-tetrazolylbenzen

R
Hợp chất
max

( nm)
ε
max
H
1,2-
207
29400
H
1,3-
229
32900
H

1,4-
262
21000
2

-t-but
1,2-
205
34700
1.1.2.4. Phổ cộng hƣởng từ
1
H-NMR và
13
C- NMR
Trên phổ
1
H – NMR của các aryltetrazole cho thấy đều xuất hiện tín hiệu singlet
của proton nhóm -HC=N- nằm ở vùng 8,51 10,81ppm, đồng thời có đầy đủ tín hiệu của
các proton trong phân tử với cường độ và số lượng nguyên tử phù hợp [19,43,111,113,115].
Bảng 1.4: Độ chuyển dịch hoá học của proton trong phổ
1
H – NMR của một số tetrazole.
Công thức
Dung môi
H-5
H-2’

H-3’(H-4’)

∆(H

2’
- H
3’/4’
)
2'
N
N
N
N
1'
3'
4'
5
1

CCl
4

9,14
7,79
7,52
0,27
CDCl
3
9,02
7,61
7,46
0,15
(CD
3

)
2
CO
9,67
7,9
7,6
0,3
CF
3
COOH
9,72
7,6
7,47
0,13
R
C
N
R
N
N
N
N
N
N
N


20
5
1

2'
N
N
N
N
+
CH
3
BF
4
-
1'
3'
4'

CDCl
3

10,74
7,81
7,56
0,25
(CD
3
)
2
CO

11,3
8,02

7,76
0,26
CH
3
NO
2
10,81
7,93
7,79
0,14
CF
3
COOH
10,51
7,7
7,56
0,14
85%D
2
SO
4

10,39
7,76
7,7
0
5
2'
N
N

N
N
1'
3'
4'
2



CCl
4

8,51
8,15
7,50
0,65
CDCl
3

8,63
8,13
7,52
0,61
(CD
3
)
2
CO
8,92
8,14

7,64
0,50
CF
3
COOH
8,72
7,78
7,28
0,50
5
2'
N
N
N
+
N
C
2
H
5
1'
3'
4'
2
BF
4
-

(CD
3

)
2
CO
10,26
8,26
7,81
0,45
CH
3
NO
2
9,79
8,25
7,79
0,48
CF
3
COOH
9,52
8,03
7,58
0,45
85%D
2
SO
4

9,57
8,20
7,74

0,46
N
N
N
N
H

(CD
3
)
2
CO
9,18
-
-
-
Phổ
13
C-NMR của các aryltetrazole đều cho tín hiệu đặc trưng của nguyên tử
cacbon ở nhóm -HC=N- của các dẫn xuất nằm trong khoảng 138,4÷152,5 ppm [115],
đồng thời có mặt đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon trong phân tử.
Bảng 1.5: Độ chuyển dịch hoá học của cacbon trong phổ
13
C-NMR một số tetrazole
Công thức
Dung môi
C
5

C

1’

C
2’

C
3’

C
4’

N
N
N
N
1'
2'3'
4'
5

CDCl
3

140.3
133.4
120.8
129.8
129.6
(CD
3

)
2
SO

149.8
132.8
120.0
128.9
128.5
N
N
N
N
1'
2'3'
4'
5
C
2
H
5
BF
4
-
+

85% H
2
SO
4


138.4
-
121.4
130.6
132.7
N
N
N
N

CDCl
3

151.8
131.4
118.7
128.5
128.5
-
152.3
135.3
118.8
128.7
128.7
N
N
N
N
C

2
H
5
BF
4
-
+

85% H
2
SO
4

147.5
-
121.1
130.6
133.8
(CD
3
)
2
CO
148.3

121.5
130.3
133.1

21

N
N
N
N
H


Dioxan
143.3




(CD
3
)
2
CO
143.3




(CD
3
)
2
SO
142.1





1.1.2.5. Phổ khối lƣợng
Phổ khối lượng của các tetrazole cho pic ion phân tử với cường độ yếu, chứng tỏ
phân tử tetrazole không bền nhiệt và dễ dàng bị phân mảnh trong quá trình ion hóa [23,
34,57,81,89,114].
Robert R. Fraser và cộng sự [89] cho rằng phổ khối lượng của các aryltetrazole
trong quá trình phân mảnh tạo ra ion đồng vị N
15
chiếm 47,5%. Trong quá trình ion hóa
vòng tetrazole kém bền hơn vòng aren vì vòng tetrazole bị vỡ trươ
́
c tiên . Phổ khối của
các hơ
̣
p chất 1-aryltetrazole cho thấy vòng tetrazole trong quá trình ion hóa, thường cắt
các nhóm -N=N-; -H; -H=CN-, CH
2
N
2
hoặc CH
2
N, -N=N-N=CH-, sau đó mơ
́
i xảy ra
sự phá vỡ vòng thơm.
1.1.2.6. Momen lƣỡng cực
Các tetrazole -1 và 5-mono thế và 1, 5 hai lần thế có momen lưỡng cực cao hơn
các dị vòng năm cạnh chứa nitơ khác [39,87], điều này được chỉ ra ở bảng sau:

Bảng 1.6. Momen lưỡng cực µ của tetrazole
Chất
µ (D)
Pirol
1,80
Pirazol
1,57
Imidazol
3,84
1,2,3-Triazol
1,77
1,2,4- Triazol
3,17
Tetrazole
5,11
5-Amino tetrazole
5,71
1-Metyl 5- (p.nitro phenyl)tetrazole
3,87
1-Etyl tetrazole
5,46
2-Etyl tetrazole
2,65

22
Giá trị momen lưỡng cực lớn của tetrazole có liên quan trực tiếp đến hiệu ứng
phân cực của cặp electron không chia của nguyên tử nitơ ở vị trí 3. Giản đồ sự phân bố
mật độ điện tử của phân tử tetrazole được thể hiện như sau:
N
N

N
NH
C
- 0,075
- 0,027
+ 0,116
+0,167
+ 0,181

Điểm cuối điện tích dương của lưỡng cực được phân bố ở gần nguyên tử cacbon
của vòng tetrazole còn điểm cuối điện tích âm ở giữa các nguyên tử nitơ ở vị trí 2 và 3.
Đồng thời, điện tích dương nhỏ của nhóm NH ở vị trí 1 cho biết sự thiếu hụt electron do
sự tham gia tạo ra hệ thống electron vòng thơm bằng liên kết electron σ của nhóm –NH.
Còn giá trị điện tích dương lớn hơn ở nguyên tử cacbon của vòng tetrazole thể hiện hiệu
ứng cảm ứng của nguyên tử nitơ N
4
, dọc theo liên kết phân cực C-N. Điện tích âm nhỏ
ở các nguyên tử nitơ N
2
và N
3
thể hiện sự chuyển dịch electron của hệ thống electron π
trong vòng. Từ các giá trị này cho thấy các tác nhân ái điện tử khi tấn công vào vòng
tetrazole chỉ tập trung ở các nguyên tử nitơ trong vòng.
Các nhóm thế aryl hút electron trong các phenyl tetrazole thế đã làm giảm momen
lưỡng cực, gây ra sự tương tác ngược lại với tác dụng của vòng tetrazole (Xem bảng
1.6). Đối với các đồng phân tetrazole thế ở vị trí 2, có momen lưỡng cực thấp hơn nhiều
so với tetrazole (5,11D) [116].
Dựa trên sự tính toán momen lưỡng cực của đồng phân tautome (I), (II) và đối với
phổ cộng hưởng từ proton

1
H-NMR người ta có thể chứng minh rằng tetrazole tồn tại ở
dạng tautome (I).
R - C N H
N N
N
1H-tetrazole
R - C N
N NH
N
2H- tetrazole
(I) (II)

Mặt khác, momen lưỡng cực của 1,3- dimetyl-5-iminotetrazolin (μ = 4,02 D) thấp
hơn so với nhiều tetrazole. Sự phân biệt của hệ thống vòng tetrazolin và tetrazole được
biểu hiện ở sự giảm đáng kể giá trị momen lưỡng cực (Ví dụ: 1,4-dimetyltetrazolin có μ =
1,14D còn 1,4-dimetyl-5-iminotetrazolin có μ = 1,65D).

23
1.1.2.7. Tính chất nhiệt
Đa số các tetrazole nhiệt tạo thành được xác định là 56,66 kcal/mol, với sự hấp
thụ năng lượng [83]. Giá trị năng lượng cộng hưởng của tetrazole dao động trong
khoảng 55,2÷61,2 kcal/mol [100], cao hơn so với các dị vòng đơn vòng không có nhóm
thế khác, điều này đã chứng minh đặc tính thơm của vòng tetrazole. Sự tồn tại gốc tự do
trong diphenyl-(2-metyl-5-tetrazolyl)metyl (XI), đã xác nhận bổ sung cho năng lượng
thơm hóa trong các hệ vòng tetrazole.
C
6
H
5

C
C
6
H
5
C
N
N
N
N
CH
3
XI

1.1.2.8. Tính axit, tính bazơ của các muối và phức chất tetrazole
Vòng tetrazole thể hiện tính chất của một axit, lực axit gần với axit axetic (pK
a
=4,76), có thể tạo muối với kim loại kiềm. Với các muối kim loại kiềm của các
tetrazole thế vị trí 5, tan tốt trong nước trừ muối của terazole với bạc không tan. Tính
axit của các dẫn xuất tetrazole thế 5-mono, tùy thuộc vào đặc tính của nhóm thế ở vị trí
5 [24,31,61,91, 99]. Tính axit tăng lên trong trường hợp nhóm thế hút electron và giảm
khi nhóm thế đẩy electron (Xem bảng 1.7).
Bảng 1.7. Các hằng số axit của một vài tetrazole
Nhóm thế ở vị trí 5
pK
a
(trong nƣớc)
CF
3


1,14
Cl
2,07
C
2
H
5
S
4,28
C
6
H
5

4,54
H
4,89
CH
3

5,56
NH
2

5,93
C
2
H
5
NH

6,12
(C
2
H
5
)
2
N
6,33

24
Tính axit của 5-azidotetrazole tương tự các axit vô cơ mạnh có lẽ do năng lượng
cộng hưởng lớn của sự tổ hợp nhóm azit và vòng tetrazole dẫn đến sự ổn định của anion
này, đồng thời làm tăng tính axit của nguyên tử hydro amit [105].
Để xác định hằng số bazơ người ta đã sử dụng các hằng số thủy phân của 1 và 2-
metyltetrazole, 1-và 2-etyletrazole, khi nghiên cứu ảnh hưởng của các clohidrat của
chúng đến sự thủy phân của metyl axetat.
Bảng 1.8: Các hằng số bazơ của tetrazole
Tetrazole
pK
b

1-Metyl tetrazole
1-Etyl tetrazole
2-Metyltetrazole
2-Etyl tetrazole
5-Amino tetrazole
1-Phenyl -5-amino tetrazole
9,7
10,1

10,4
10,7
12,18
12,88
Tính bazơ của một vài 5-aminotetrazole được xác định bằng sự chuẩn độ của axit
clohydric trong dung dịch axit axetic băng. Các tetrazole có hằng số bazơ yếu hơn so
với anilin (pK
b
của anilin bằng 9,3); đồng thời khi kích thước các nhóm thế gắn vào vòng
tetrazole càng lớn thì hằng số bazơ càng yếu (Bảng 1.8).
Các phổ cộng hưởng từ proton đã xác nhận rằng trong dung dịch của anhydrit
sunfuric thì 5-metyltetrazole tồn tại ở dạng dime do tạo liên kết hydro [48].
1.1.3. Phƣơng pháp điều chế tetrazole
Phần lớn các tetrazole được điều chế bằng phản ứng cộng hợp HN
3
vào các hợp
chất chứa liên kết không bão hòa của nitơ và cacbon chẳng hạn như nitrin [27, 32, 36,
42, 65], isonitrin xianat [83], trioxianat và xianamit
1.1.3.1. Phản ứng cộng hợp
a. Phản ứng cộng hợp axit hidroazit vào hợp chất nitrin [92]
Một trong các phương pháp phổ biến tổng hợp tetrazole (3) là phản ứng của nitrin
với các axit hiđroazit (1). Đây là phương pháp chủ yếu dùng để điều chế các tetrazole
thế vị trí 5, phản ứng đi qua giai đoạn trung gian là imiđazit (2):

25
RC
NH
N
N
N

(1)
(2)
(3)
RCN +
HN
3
RC = NH
N
3

Sự tồn tại của các dạng imiđazit (2) và tetrazole (3) được chứng minh bằng phổ
hồng ngoại IR và phổ
1
H-NMR. Trên phổ IR chỉ ra các đỉnh hấp thụ của tetrazole ở
vùng 1110 ÷ 1000cm
-1
, còn của azit ở 2151 ÷ 2128cm
-1
[60]. Phổ tử ngoại của các azit
không chứa nhóm chưa bão hòa hấp thụ ở 280 ÷ 290nm còn của tetrazole tương ứng thì
không có hấp thụ.
Isopropionitrin (4) phản ứng với axit hiđrazoic cho 5- isopropyltetrazole (5) với
hiệu suất 87% [91]:

(CH
3
)
2
CHCN
HN

3
N
N
C
N
NH
(CH
3
)
2
CH
+
(4)
(5)

Phản ứng có thể thực hiện trực tiếp với natri azit và axit axetic băng trong
isopropanol hay butanol [48] như điều chế 5-(p-metoxiphenyl)tetrazole (7) từ p-
(metoxiphenyl)nitrin (6) dưới đây:
p- CH
3
OC
6
H
4
p- CH
3
OC
6
H
4

CN
NaN
3
CH
3
COOH
N
N
C
N
NH
(6)
(7)
+ +

Phản ứng của phenylnitrin với natri azit trong đimetylfomamit không có môi
trường axit tạo ra natri 5-phenyltetrazole (8), rồi axit hóa cho tetrazole (9) [39, 102,
107, 112].
N
N
C
N
N
( - )
C
6
H
5
-
NaN

3
C
6
H
5
CN
N
N
C
N
NH
C
6
H
5
(9)
(8)
+
DMF
H
+
Na
(+)


26
Daniela và các cộng sự [37] đã tiến hành phản ứng đóng vòng (p-hydroxiphenyl)
nitrin (10) với natri azit trong amoni clorua hoặc đimetylfomamit thu được 5-(4-
hydroxiphenyl)tetrazole (12) với hiệu suất 79%.
HO

CN
+ NaN
3
NH
4
Cl/ DMF
HO
N
C
N
N
N
(11)
(12)

D. Cantillo và cộng sự [38] đã tiến hành tổng hợp các dẫn xuất 1H-1,2,3,4-
tetrazole đi từ hợp chất nitrin hữu cơ và natri azit và trimethylsilylclorua (TMSCl), ở
nhiệt độ 220
o
C, thời gian 15-25 phút.

Zsuzsa Hadady [105] cùng đồng sự đã nhận được 5-(2

,3

,4

,6

- tetra-O- axetyl


-
D-glucopyranosyl) tetrazole (14) từ 2,3,4,6-tetra-O-axetyl-2,3,4,6-tetraxetyl

-D-
glucopyranosyl xianic (13) với natri azit trong amoni clorua hoặc đimetylfomamit ở
nhiệt độ 80
o
C trong thời gian 3 giờ, hiệu suất đạt 55%.
+ NaN
3
NH
4
Cl/ DMF
N
C
N
N
N
O
AcO
CN
O
(13)
(14)
AcO
AcO
AcO
AcO
AcO

AcO
AcO

Isonitrin [71], isoxianat [34], isothioxianat [43], phản ứng với hiđroazit cũng cho
tetrazole (15) như sau:

Imido clorua (16) phản ứng với natri azit cho dẫn xuất azit (17) rồi chuyển thành
tetrazole (18) [72, 79]:


27
R = C
6
H
5
-, p- NO
2
- C
6
H
4
- , CH
3
CO-
R’ = C
6
H
5
- , C
6

H
11
-
5- Aryltetrazole (21) nhận được từ 2-brom-2-phenoxiaxetophenon (19) và natri
azit qua sản phẩm trung gian (20) [32, 80].

H. S. Yathirajan và cộng sự [58] đã tổng hợp 5-(4

-metyl-1,1

-bis-phenyl-2-yl)-1H-
tetrazole từ 4

-metyl-1,1

- bis- phenyl-2-yl cacbonitrin, hiệu suất đạt 85% .
CN
CH
3
N
CH
3
N
N
NH
(CH
3
)
3
SnN

3

James C. Kauer [60] đã tổng hợp dẫn xuất 1-aryl-5-clotetrazole bằng phản ứng
của natri azit với N-aryldicloazometin trong dung môi dimetoxiglycol.
N
N
N
NH
Ar- N = C Cl
2
+ NaN
3
Glyme
Ar
C
Cl

1.1.3.2. Phản ứng của aminoguaniđin với axit hiđrazoic
Tác dụng của axit hiđrazoic lên các aminoguaniđin là phương pháp quan trọng để
tổng hợp tetrazole [85-87,90]. Lần đầu tiên 5-aminotetrazole (23) đã được Thile tổng
hợp qua phản ứng của aminoguaniđin (22) với axit nitrơ:

×