Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.27 KB, 16 trang )

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
4
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
1.1:Quá trình hình thành và định hướng phát triển
1.1.1:Quá trình hình thành:
Sacombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể Ngân
hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập ba Hợp tác xã tín dụng Tân Bình- Thành Công –
Lữ Gia. Khởi đầu từ số vốn điều lệ là 3 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động chủ yếu ở các quận
ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu, Sacombank đã thực hiện những quyết sách đúng đắn, tạo
điều kiện phát triển cho những giai đoạn sau. Trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2001, vốn
điều lệ của Sacombank tăng từ 71 tỷ đồng lên 190 tỷ đồng, trụ sở được xây dựng khang trang
cùng với việc nâng cấp các chi nhánh, mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các vùng
kinh tế trọng điểm, xác lập quan hệ với hơn 80 chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên khắp thế
giới. Đồng thời, trong năm 2001 Sacombank đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn giai
đoạn 2001-2010.
Năm 2002, vốn điều lệ của Sacombank tăng cao khi được Công ty Tài chính Quốc tế
(IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đầu tư vốn. Đây là sự kiện quan trọng đối
với Sacombank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung vì lần đầu tiên một ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam nhận được sự đầu tư vốn từ một công ty tài chính quốc tế với
tỷ lệ 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của Sacombank sau Quỹ
đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức
ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông
nước ngoài thứ 3 của Sacombank.Ngoài 3 cổ đông nước ngoài trên và các cổ đông là các nhà
kinh doanh trong nước, Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông
đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9.000 cổ đông.
Sau 15 năm hình thành và phát triển (1991-2006), Sacombank đã đạt được những thành
tựu khả quan và nổi bật mà không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đạt được: mức vốn
điều lệ tăng trên 2.089 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện


nay.
Mạng lưới hoạt động của Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 163 chi nhánh và
phòng giao dịch với gần 4.000 nhân viên trên toàn quốc. Hệ thống đại lý quốc tế rộng khắp
với 8900 đại lý tại 222 ngân hàng của 88 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sacombank
là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
5
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
đồng thời luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân.
Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân
hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở
thành một trong những Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và là Ngân Hàng bán lẻ
hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục vụ khách hàng một cách tận
tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của mình với uy tín và chất lượng cao.
Hầu như tất cả các chỉ tiêu kinh tế và các mục tiêu phát triển đề ra trong giai đoạn 2001-
2005 đều đã hoàn thành vượt mức. Đặc biệt, Sacombank đã triển khai thành công chiến lược
đi tắt đón đầu để hội nhập thông qua việc thu hút 3 cổ đông nước ngoài là các định chế tài
chính- ngân hàng mạnh trên thế giới và trong khu vực để qua đó tiếp cận – học tập – nghiên
cứu ứng dụng công nghệ mới và chia sẻ kinh nghiệm về quản trị điều hành ngân hàng. Mặt
khác, bước đầu Sacombank cũng đã phát triển được các mô hình hợp tác liên kết thông qua
việc thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ, Công ty chứng khoán, Công ty bảo hiểm và
liên kết với một số ngân hàng và các công ty bảo hiểm trên địa bàn để bán chéo sản phẩm,
đồng thời qua đó phát huy sức mạnh hợp tác, liên kết nhằm hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Trong thời kỳ tới, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn và sẽ có nhiều thay đổi khi các
hiệp định, cam kết song phương, đa phương có hiệu lực thi hành. Trong lĩnh vực tài chính,
giai đoạn ngân hàng độc quyền về thu hút vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và dân
cư của hệ thống ngân hàng trong nước sẽ không còn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường chứng khoán cùng với các định chế tài chính khác đang giành giật thị phần, chia xẻ
thị trường với hệ thống ngân hàng. Do vậy, giai đoạn tới chắc hẳn sự cạnh tranh sẽ quyết liệt

hơn hiện nay, nhất là khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập và hoạt
động tại Việt Nam thì sự cạnh tranh không cân sức sẽ là một thách thức lớn đối với toàn hệ
thống ngân hàng và cả Sacombank.
1.1.2: Định hướng phát triển
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
6
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, ngành ngân hàng nói chung và
ngân hàng Sài Gòn Thương Tín nói riêng đang phấn đấu thực hiện hiệu quả các mục tiêu
chính sách tiền tệ của nhà nước, không ngừng nâng cao năng lực tài chính, sức cạnh tranh của
mình, thể hiện tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh đã đưa hoạt động kinh doanh của
ngân hàng ngày càng phát triển lành mạnh. Ngoài ra ngân hàng Sài Gòn Thương Tín còn
được sự chỉ đạo sâu sát và kịp thời của hội đồng quản trị cùng sự đoàn kết nỗ lực phấn đấu
của tập thể cán bộ nhân viên nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao đã góp phần cho ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
Trong năm 2007, với những kỳ vọng và hoài bão lớn mà các cổ đông dành cho
Sacombank, Ngân hàng đã đưa ra chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tối thiểu đạt 1.200 tỷ đồng;
phân phối cổ tức năm 2007 bằng cổ phiếu theo tỉ lệ 14%/vốn cổ phần; đảm bảo tỷ lệ nợ quá
hạn tối đa không quá 2%/tổng dư nợ cho vay; tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là
3,07%, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 31,56% và tỷ lệ an toàn vốn 12,38%; mở
thêm 14 chi nhánh cùng 50 phòng giao dịch. Ngân hàng cũng sẽ xúc tiến các thủ tục thành lập
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Campuchia, Lào và Trung Quốc trong điều kiện cho
phép nhằm đưa thương hiệu Sacombank vươn ra thị trường quốc tế và hoàn chỉnh hệ thống
các công ty con như quản lý nợ và khai thác tài sản, địa ốc, kiều hối, thẻ, cho thuê tài chính,
chứng khoán, vàng bạc, bảo hiểm, xây dựng trung tâm đào tạo...
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu 2007
- Tổng nguồn vốn huy động 33.309 tỷ đồng
- Tổng dư nợ cho vay 23.340 tỷ đồng
- Tổng tài sản Trên 40.000 tỷ đồng

- Lợi nhuận trước thuế 1.200 tỷ đồng
- Phân phối cổ tức 2007 bằng CP (theo mệnh giá) 14%/vốn cổ phần
Nguồn : Sacombank
Đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng như sau:
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu chất lượng
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
7
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
Tỷ lệ nợ quá hạn Tối đa 2%/tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ sinh lời trong tổng tài sản bình quân 3,07%
Tỷ lệ sinh lời trong vốn điều lệ bình quân 31,56%
Tỷ lệ an toàn vốn 12,38%
Nguồn: Sacombank
Thông qua kế hoạch tăng vốn điều lệ và sử dụng vốn tự có năm 2007, Sacombank đã có
phương án tăng vốn điều lệ trong năm 2007 từ 2.089 tỷ đồng lên 4.450 tỷ đồng bằng cách
phát hành thêm 100% cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỉ lệ 1:1 (cổ đông sở hữu 1 cổ phần
được quyền mua thêm 1 cổ phần với 1,5 lần mệnh giá). Bên cạnh đó, nhằm thu hút nguồn
nhân tài cống hiến hết sức mình cho Sacombank, đại hội cũng đã quyết định sẽ phát hành
quyền mua cổ phiếu ưu đãi cho một số cán bộ quản trị cốt cán với giá 1,5 lần mệnh giá
HĐQT thành lập công ty liên doanh thẻ với ngân hàng ANZ trong năm 2007, nhằm thúc
đẩy sự phát triển của thị trường thẻ Sacombank nói riêng và Việt Nam nói chung. Đồng thời,
Sacombank cũng sẽ khảo sát lập phương án xin thành lập công ty đầu tư tài chính – bảo hiểm,
vàng bạc đá quý dưới hình thức cổ phần hoặc liên doanh. Với phương châm "nhân lực là sức
mạnh phát triển", Sacombank sẽ lập phương án liên kết thành lập trường đại học Sacombank
với mục đích đào tạo được nguồn nhân sự có chuyên môn cao và thành thạo các kỹ năng ngân
hàng nhằm phục vụ không chỉ cho Sacombank mà còn cho sự phát triển chung của ngành tài
chính ngân hàng Việt Nam. Chủ trương của Sacombank phát triển trong tương lai là đa sở
hữu một số công ty trực thuộc, trong đó có việc chuyển thể công ty TNHH chứng khoán SBS
một thành viên thành công ty cổ phần nhằm độc lập, tự chủ trong kinh doanh và phát triển kịp

thời cùng với tình hình kinh tế chung toàn đất nước.
Chiến lược phát triển của Sacombank trong thời gian tới là tập trung dồn sức nâng cao
năng lực cạnh tranh, xây dựng một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng. Đi đôi với việc này
Sacombank tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa ngân hàng, đẩy nhanh
nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Sacombank cũng sẽ đưa ra
những sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút tiền gửi từ cá nhân và tổ chức kinh tế.
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
8
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về hệ thống Sacombank
SVTH: VÕ MINH TÂM NH8
Đồng thời Sacombank cũng đã điều chỉnh mục tiêu phát triển đến 2010
Bảng 1.3: Mục tiêu đến 2010
Mục tiêu Năm 2010
Vốn tự có ( tăng bình quân 60 - 64%/ năm) 16.000 - 16.500 tỷ đồng
Trong đó, vốn điều lệ 11.500 - 12.000 tỷ đồng
Số dư nguồn vốn huy động (tăng bình quân 60 -
65%/năm) 135.000 - 140.000 tỷ đồng
Trong đó, số dư nguồn vốn có lãi suất thấp chiếm tỷ trọng 35%
Tổng dư nợ cho vay (tăng bình quân 55-60%/năm) 82.000 – 85.000 tỷ đồng
Trong đó, nợ quá hạn phải dưới 2%
Tổng tài sản (tăng bình quân 60-65%/ năm) 155.000 - 160.000 tỷ đồng
Thu nhập tín dụng 32- 35%/tổng thu nhập của NH
Lợi nhuận trước thuế (tăng bình quân 55 - 60%/năm) 3.250 tỷ đồng
Cổ tức hằng năm/ vốn cổ phần trả bằng cổ phiếu 14 - 16%
Thu nhập bình quân của CBNV 500 USD/tháng/người
Mạng lưới trong nước 320 điểm giao dịch
Mạng lưới tại nước ngoài
Chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Campuchia, Lào, Trung
Quốc Mỹ, Châu Úc, Châu Âu

Số lượng cán bộ nhân viên 5.800 người

Nguồn: Sacombank
1.2:Cơ Cấu Tổ Chức
GVHD: ThS NGUYỄN QUỐC ANH
9

×