Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 112 trang )































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN TIẾN NGỌC TÚ


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
TÁI ĐỊNH CƢ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

















Hà Nội – Năm 2012

































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN TIẾN NGỌC TÚ


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ
TÁI ĐỊNH CƢ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành: Địa chính;
Mã số: 60 44 80





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Trần Anh Tuấn







Hà Nội – Năm 2012









MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Nội dung nghiên cứu 3
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƢ………………………………… ……………………5
2.1.Tổng quan về các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ
và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 5
2.1.1. Tính tất yếu 5
2.1.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ 5
2.1.3. Chính sách tái định cƣ 6
2.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 7
2.1.5. Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 7
2.2. Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trong điều kiện của Việt Nam………… …8
2.2.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 9
2.2.2.Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của một số nƣớc,
tổ chức quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………….19
2.2.2.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của Ngân hàng thế giới (WB)
19

2.2.2.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) 19
2.2.2.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Trung Quốc 21
2.2.2.4. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Thái Lan 21
2.2.2.5. Kinh nghiệm cho Việt Nam 22
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN THANH OAI 24

3.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Oai……………24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
3.1.3. Tình hình biến động đất đai 32
3.2.Tình hình hình chung về công tác bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội………… …………………………………………….44
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP CÔNG TÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI
53

4.1. Thực trạng về công tác bồi thƣờng,hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội 59
4.2. Thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại một số dự án trên địa
bàn huyện Thanh Oai 54
4.2.1. Dự án khu đô thị Thanh Hà A,B -Cienco 5 62
4.2.2. Dự án Trục phát triển phía Nam tỉnh Hà Tây 74
4.2.1. Dự án khu đất dịch vụ 10% cụm công nghiệp Thanh Oai tại xã Bích Hòa,
huyện Thanh Oai, TP Hà Nội 86
4.3.3. So sánh công tác thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại 03 dự án 85

4.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thƣờng,hỗ trợ và tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội 85
4.4.1. Mục tiêu, quan điểm về thực hiện chính sách bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ 85
4.4.2. Một số giải pháp 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… 89
Kết luận:………………………………………………………………………… . 89
Kiến nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………… 92
PHỤ LỤC 100

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
TP
Thành phố
2
CP
Chính phủ
3
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5
QLDA
Quản lý dự án
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
UBND

Ủy ban nhân dân
10

Nghị định
11
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
12
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
13
BT, HT&TĐC
Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
14
NN
Nông nghiệp
15
ADB
Ngân hàng châu á
16
XD
Xây dựng
17

Hội đồng


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai năm 2012 25
Hình 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai thành phố Hà Nội 33

Hình 3.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 51
Hình 4.1. Vị trí xây dựng: Khu đô thị Thanh Hà A,B - Cienco 5 57
Hình 4.2. Vị trí thu hồi dự án xây dựng đƣờng trục phát triển phía nam 69
Hình 4.3. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi dự án xây dựng đƣờng trục
phát triển phía nam tỉnh Hà Tây 69
Hình 4.4. Mặt bằng dự án trục phát triển phía nam tỉnh Hà Tây đã xây dựng 78
Hình 4.5. Đƣờng trục phát triển phía nam đang xây dựng. 79
Hình 4.6. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi dự án xây dựng
khu đất dịch vụ 10% xã Bích Hòa 81

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai năm 2010 29
Bảng 3.2. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm 32
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm 33
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 34
Bảng 3.5. Thống kê diện tích một số cây trồng chính 35
Bảng 3.6. Tình hình phát triển ngành công nghiệp - xây dựng 37
Bảng 3.7. Hiện trạng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Thanh Oai 39
Bảng 3.8. Kết quả bồi thƣờng GPMB các dự án đầu tƣ trên địa bàn TP Hà Nội 46
Bảng 4.1. Cơ cấu diện tích các loại đất bị thu hồi dự án xây dựng khu đô thị mới
Thanh Hà A , B- Cienco5 57
Bảng 4.2. Phƣơng án bồi thƣờng,hỗ trợ và tái định cƣ theo Quyết định thu hồi đất của Khu
đô thị Thanh Hà A,B Cienco5 …………………………………………………………….65

Bảng 4.3. Phƣơng án bồi thƣờng,hỗ trợ và tái định cƣ áp dụng tại dự án Đầu tƣ xây
dựng Khu đô thị Thanh Hà A,B Cienco5 62
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án khu đô thị mới Thanh Hà A,B-
Cienco5 tại thôn Thƣợng năm 2010 63
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án khu đô thị mới Thanh Hà A,B-
Cienco5 tại thôn Cự Đà, năm 2011 64

Bảng 4.6. So sánh phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ theo chính sách của nhà
nƣớc thay đổi trong quá trình bồi thƣờng, hỗ trợ và tái đinh cƣ tại dự án khu
đô thị Thanh Hà Cienco5 67
Bảng 4.7. Phƣơng án bồi thƣờng và hỗ trợ tổng thể 72
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án đƣờng trục phát triển phía nam
huyện Thanh Oai 75
Bảng 4.9. Cơ cấu loại đất thu hồi 81
Bảng 4.10. Giá đất đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ giải phóng măt bằng 83

1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài:
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con ngƣời đất đai là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
xây dựng đô thị và các khu dân cƣ Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai đƣợc
sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Việc sử
dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế – xã hội và tính bền vững môi trƣờng ngày càng
có ý nghĩa.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nƣớc, đặc biệt là các dự án phát triển
đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc [5]. Để có mặt bằng xây
dựng các dự án, Nhà nƣớc cần thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều cố gắng trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ. Tuy nhiên, đất
đai và công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất đang là vấn
đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hƣởng đến nhiều mặt của phát triển kinh tế – xã
hội và đời sống của dân cƣ ở các địa phƣơng. Do đó, thực tế công tác bồi thƣờng, hỗ

trợ và tái định cƣ vẫn còn nhiều vƣớng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân
dân. Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm chậm tiến độ
thực hiện dự án.
Tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về việc
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất, đã quy định cụ thể về các
mức bồi thƣờng về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cƣ. Giao nhiệm vụ
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho các cơ quan chức năng ở cấp huyện (quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt bằng.

2
Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng co liên quan, nghĩa vụ và quyền
lợi của ngƣời bị thu hồi đất [14].
Huyện Thanh Oai thuộc thành phố Hà Nội là một huyện phát triển kinh tế
với tỷ trọng nông nghiệp cao, (chiếm tỷ lệ khoảng 40% GDP), kinh tế hộ gia đình
phụ thuộc phần lớn vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trên toàn địa bàn huyện
với chƣa nhiều dự án đƣợc đầu tƣ, nhƣng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một số đó là đất nông nghiệp
là tƣ liệu sản xuất chính, làm ảnh hƣởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân
dân, đất ở và nhà cửa cũng nhƣ kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản lớn của ngƣời
dân nơi đây. Việc bồi thƣờng, hỗ trợ chƣa tƣơng xứng với mức độ thiệt hại đã gây
ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trƣờng hợp ngƣời dân không
nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây cản trở tiến độ giải
phóng mặt bằng làm ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện các dự án;
Bên cạnh đó, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, ngày 01 tháng 08 năm 2008
tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội, việc không kịp thời áp dụng chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của thành phố Hà Nội cũng là một khó khăn không
nhỏ, làm chậm tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn đề tài luận văn cao học đƣợc lựa chọn với tiêu đề:
“Đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”

1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu quy định chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và
tái định cƣ trên địa bàn tỉnh Hà Tây cũ, thành phố Hà Nội mới;
- Tìm hiểu thực trạng về áp dụng các chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cƣ khi thực hiện dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Thanh
Oai nói riêng, các huyện ngoại thành Hà Nội nói chung.
Đánh giá việc thực hiện chính sách, những ƣu điểm, thuận lợi cũng nhƣ những

3
khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Thanh Oai. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Thanh Oai.
1.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ chế chính sách liên quan đến công tác bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tƣ;
- Nghiên cứu hiệu quả của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cƣ khi thực hiện dự án đầu tƣ tại một số dự án trên địa
bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội.
- Điều tra, tìm hiểu việc áp dụng các chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cƣ khi thực hiện dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Thanh
Oai nói riêng, các huyện ngoại thành Hà Nội nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng khi nhà nƣớc thu hồi đất để, thực hiện dự án đầu tƣ làm rõ một số nguyên
nhân, những khó khăn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện việc thực hiện việc giải
phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đƣa ra giải pháp, kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn huyện Thanh Oai nói riêng và các
huyện ngoại thành Hà Nội nói chung;

1.3. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu:
Thống kê thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến sản xuất nông nghiệp, thu
nhập bình quân đầu ngƣời, việc sử dụng số tiền nhận bồi thƣờng, hỗ trợ tại địa bàn
nghiên cứu;
b) Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, các hộ dân đƣợc lựa chọn
điều tra, khảo sát cần đảm bảo thoả mãn các tiêu chí sau:

4
- Là các hộ dân có đất bị thu hồi thuộc 03 dự án nghiên cứu;
- Đƣợc chọn ngẫu nhiên trong số các hộ bị Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện 03 dự án;
Đƣợc trực tiếp phỏng vấn có sự chứng kiến của cán bộ địa chính xã hoặc trƣởng thôn.
c) Phương pháp bản đồ:
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố, của huyện để nhận
định đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm tìm ra nguyên nhân tồn tại của huyện để
từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp;

5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI THƢỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ
2.1.Tổng quan về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.1. Tính tất yếu
Tất yếu khách quan của sự tồn tại là phát triển, phát triển nền kinh tế đất nƣớc
đóng vai trò hết sức quan trọng. Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nƣớc, nền kinh
tế của một quốc gia đặc biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh
phát triển kinh tế cần sử dụng đất đai nhƣ một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản
xuất. Khi đó Nhà nƣớc phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ cho các hộ bị thu hồi đất.

Từ các văn bản luật nhƣ Luật đất đai năm 1988 đến Luật đất đai năm 2003,
từ Nghị định số 151–TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tƣớng chính phủ quy định về thể
lệ tạm thời trƣng dụng ruộng đất, Nghị định số 90 – CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cộng đồng đến Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và các Thông tƣ hƣớng dẫn đã xây dựng chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Tuy chƣa hẳn đã
đáp ứng đƣợc việc bồi thƣờng đúng, đủ và công bằng những thiệt hại cho ngƣời bị
thu hồi đất. Nhƣng đã phần nào phản ánh việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là
rất cần thiết phải thực hiện, đúng theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ
Bồi thƣờng là việc hoàn trả lại toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở
hữu phần tài sản đó.
Hỗ trợ là việc hoàn trả lại một phần giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở hữu
phần tài sản đó.
Bồi thƣờng, hỗ trợ có nghĩa là hoàn trả lại toàn bộ và hỗ trợ lại một phần giá

6
trị hoặc công lao động và một số hỗ trợ xã hội khác mà ngƣời dân bị thiệt hại do
việc thu hồi đất mang lại.
Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ là một quá trình thực hiện các công việc liên
quan đến bồi hoàn giá trị về đất, tài sản trên đất bằng tiền hoặc bằng tài sản tƣơng
ứng cùng một số chính sách hỗ trợ xã hội. Tổ chức việc di dời tài sản, hoa màu trên
đất đƣợc giải phóng mặt bằng. Bàn giao phần diện tích mặt bằng đó cho chủ thể
mới để cải tạo, xây dựng công trình mới có giá trị, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội lớn
hơn [26].
2.1.3. Chính sách tái định cư
Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là “hai lần hoặc lần thứ hai, lại một lần
nữa”, nhƣ tái bản, tái tạo, tái thiết Còn định cƣ là “ở một nơi nhất định để sinh

sống, làm ăn ”
Theo Ngân hàng phát triển Châu á (ADB): Tái định cƣ là xây dựng khu dân cƣ
mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
- Các hình thức tái định cƣ gồm:
+ Tái định cƣ tập trung.
+ Tái định cƣ tại chỗ.
+ Tái định cƣ xen ghép (phân tán).
Chính sách tái định cƣ là chính sách bồi thƣờng thiệt hại cho chủ sử dụng
nhà, đất ở là đối tƣợng chịu trách nhiệm thực hiện quyết định thu hồi đất và phải
giải phóng mặt bằng.
+ Tái định cƣ bằng nhà ở chung cƣ cao tầng đối với hộ gia đình cá nhân bị thu hồi
nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại khu vực đô thị.
+ Tái định cƣ bằng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải
di chuyển chỗ ở tại khu vực nông thôn.
+ Bồi thƣờng, hỗ trợ bằng tiền để hộ giai đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới [14];[26].


7
2.1.4. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tƣợng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hƣớng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ hầu hết đƣợc thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi một phần đất, tài sản trên đất của ngƣời dân (phần còn lại vẫn
có thể tiếp tục sử dụng), cùng với đó là một số chính sách hỗ trợ khác để đảm bảo
lợi ích cho ngƣời bị thu hồi đất.
Mặt khác chính sách tái định cƣ đa phần đƣợc thực hiện khi Nhà nƣớc thu
hồi toàn bộ phần đất và nhà cửa, tài sản trên đất (hoặc nếu còn lại thì không thể tiếp
tục sử dụng đƣợc). Cùng với chính sách tái định cƣ là các chính sách hỗ trợ để phát

triển nghề nghiệp, ổn định đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
Nói cách khác tái định cƣ là quá trình bồi thƣờng các thiệt hại về đất và tài sản
trên đất, chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất.
Ngoài ra tái định cƣ còn bao gồm hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho ngƣời bị tác động
do việc thực hiện các dự án đầu tƣ gây ra nhằm khôi phục và cải thiện mức sống.
2.1.5. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ do cơ quan có thẩm quyền thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định và công bố chủ trƣơng thu hồi đất hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm
đầu tƣ.
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi do cơ quan Tài nguyên - Môi
trƣờng thực hiện căn cứ vào văn bản công bố hoặc chấp thuận của UBND cấp tỉnh
hoặc cấp huyện.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phƣơng án tổng thể về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ. Cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan Tài nguyên - Môi trƣờng và các cơ
quan liên quan tiến hành thẩm định và trình UBND cùng cấp phê duyệt.

8
- Thông báo việc thu hồi đất do tổ chức đƣợc giao làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho ngƣời đang sử dụng đất biết lý do
thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất đƣợc thực hiện sau 20 ngày ra thông báo lý do thu hồi đất
thì cơ quan Tài nguyên - Môi trƣờng có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết
định thu hồi đất.
- Giải quyết khiếu nại quyết định thu hồi đất đƣợc thực hiện theo quy định.
- Kê khai, kiểm kê xác định nguồn gốc đất đai.
- Lập, thẩm định và xét duyệt phƣơng án bồi thƣơng, hỗ trợ và tái định cƣ do Tổ
chức đƣợc giao làm nhiệm vụ bồi thƣờng, hỗ trợ (có sự tham gia của Tổ chức đƣợc
Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất). Sau đó cơ quan Tài chính thẩm định và trình
UBND cùng cấp phê duyệt.

- Công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đã đƣợc phê duyệt tại trụ
sở UBND xã.
- Thực hiện việc chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ và bố trí tái định cƣ cùng với bàn
giao nhà ở, đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở cho ngƣời đƣợc bố trí
tái định cƣ.
- Bàn giao đất bị thu hồi sau thời gian 20 ngày ngƣời bị thu hồi đất nhận đủ số tiền
bồi thƣờng, hỗ trợ và đƣợc bố trí tai định cƣ.
- Cƣỡng chế thu hồi đất nếu ngƣời có đất bị thu hồi cố tình không nhận tiền hoặc đã
nhận đủ số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ nhƣng không bàn giao mặt bằng khi đã làm đủ
thủ tục hành chính về cƣỡng chế [14], [15][20].
2.2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong điều kiện
của Việt Nam
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nƣớc, rất nhiều dự án đầu tƣ với nhu
cầu sử dụng đất ngày một gia tăng. Trƣớc yêu cầu xây dựng và phát triển trong thời
kỳ CNH - HĐH khối lƣợng các dự án xây dựng các khu đô thị và công nghiệp ngày
càng lớn. Đặt ra cho công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ một nhiệm vụ hết

9
sức nặng nề, khó khăn và phức tạp. Cả nƣớc với rất nhiều dự án lớn cùng hàng chục
ngàn dự án nhỏ. Đây thực sự là khối lƣợng công việc không nhỏ phải giải quyết sao
cho vừa đảm bảo tiến độ các dự án, các mục tiêu đặt ra và ổn định đời sống nhân
dân trong các khu vực phải giải toả, di dời.
Tuy nhiên để thực hiện công tác này không phải là một việc dễ dàng, bởi
nhiều dự án, khu vực quy hoạch đã đƣợc công bố, đã đƣợc triển khai nhƣng tiến độ
thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất,
nhà cửa và tài sản trên đất bị thu hồi, chính sách của Nhà nƣớc đƣợc triển khai ở
một số địa phƣơng không đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi, mong chờ của ngƣời dân.
2.2.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Từ trước Luật đất đai năm 1993
Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về

thể lệ tạm thời trƣng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan đến
việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ở Việt Nam (Nghị định này đƣợc thực hiện
đến năm 1980 khi Hiến pháp 1980 ra đời). Theo đó mức bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc
thực hiện nhƣ sau:
- Đất thuộc sở hữu tƣ nhân hoặc tập thể khi bị trƣng dụng thì thuộc sở hữu Nhà
nƣớc.
- Việc bồi thƣờng thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thƣờng hai khoản: bồi
thƣờng về đất thì bồi thƣờng từ 01 đến 04 năm sản lƣợng thƣờng niên của ruộng đất
bị trƣng thu. Đối với hoa màu thì đƣợc bồi thƣờng đúng mức. Đối với nhà cửa, vật
kiến trúc và các công trình khác trên đất phục vụ sinh hoạt đƣợc giúp đỡ bằng cách
xây dựng công trình khác. Đối với mồ mả thì căn cứ vào phong tục, tập quán của
từng địa phƣơng mà giúp một số tiền làm phí tổn di chuyển [11].
Tuy nhiên khi Hiến pháp 1980 ra đời đã quy định đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, chính vì vậy việc bồi thƣờng về đất không đƣợc thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản trên đất hoăc những thiệt hại
tài sản do việc thu hồi đất gây nên.

10
Khi Luật đất đai năm 1988 đƣợc ban hành cũng đã quy định về bồi thƣờng
nhƣng cơ bản vẫn dựa trên những quy định tại Hiến pháp năm 1980 [8].
Năm 1990 tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ
trƣởng về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi tổ chức, cá nhân
đƣợc Nhà nƣớc giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì
phải thực hiện bồi thƣờng thiệt hại về đất cho Nhà nƣớc. Theo đó để tính bồi
thƣờng thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng là diện tích, chất lƣợng và vị trí
đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều đƣợc quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thƣờng thiệt hại của địa phƣơng mình sát
với giá đất thực tế ở địa phƣơng nhƣng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức [19].
b) Từ sau Luật đất đai năm 1993 đến ngày 01 tháng 07 năm 2004 (Luật đất đai

2003 có hiệu lực)
- Tại Hiến pháp năm 1992:
Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hoá. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc
gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản của cá nhân hoặc tổ
chức theo thời giá thị trƣờng. Thể thức trƣng mua, trƣng dụng do luật định” [6].
Nhƣ vậy Hiến pháp năm 1992 trên cơ sở thay thế hiến pháp năm 1980 đã
quy định: đề cao hình thức sở hữu toàn dân đối với nguồn tài nguyên đất theo
hƣớng củng cố quyền hạn của Nhà nƣớc trong việc thu hồi đất để sử dụng vào các
mục đích khác.
- Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho Luật đất
đai năm 1988. Điều 12 của luật này quy định: “Nhà nƣớc xác định giá các loại đất
để tính tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thƣờng thiệt hại về đất ”. Điều 27 quy
định: “Trong trƣờng hợp thật cần thiết, Nhà nƣớc thu hồi đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì ngƣời thu hồi đất đƣợc
đền bù thiệt hại” [9].

11
Tiếp sau Luật đất đai năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số: 90/NĐ-
CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng và thay thế tất cả các quy định đền bù đất đai, tài sản đƣợc ban hành trƣớc đây,
đồng thời ban hành Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 quy định khung giá các
loại đất làm cơ sở xác định giá đất tính đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Tại Nghị định này đã thể hiện đƣợc tính toàn diện trong việc tính đền bù thiệt
hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Nhƣ đề cập đến tính hợp pháp của đất để tính đền bù
thiệt hại cùng với tài sản trên đất. Tại Nghị định này cũng quy định ngƣời đƣợc Nhà
nƣớc giao đất sử dụng vào mục đích nào thì đƣợc đền bù bằng việc giao đất có cùng
mục đích sử dụng hoặc trả bằng tiền với giá trị cùng mục đích sử dụng. Đất đƣợc
Nhà nƣớc giao có thu tiền sử dụng đất mà nguồn tiền từ ngân sách Nhà nƣớc thì

không đƣợc bồi thƣờng nhƣng đƣợc cấp lại đất. Đền bù thiệt hại đối với tài sản
bằng giá trị hiện có của công trình.
Cũng tại nghị định này đã xác định vai trò cấp xã, phƣờng trong công tác đền
bù thiệt hại đối với việc xác định tính hợp pháp của đất, đề cập đến quyền khiếu nại
của ngƣời bị thu hồi đất khi thấy quyền lợi chƣa đƣợc thoả đáng [12].
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, (thay thế Nghị định số: 90/NĐ-
CP) theo đó quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tƣợng phải bồi thƣờng, đối tƣợng
đƣợc bồi thƣờng, phạm vi bồi thƣờng, đặc biệt ngƣời có đất bị thu hồi có quyền
đƣợc lựa chọn một trong ba phƣơng án bồi thƣờng bằng đất, bằng tiền hoặc bằng
đất và bằng tiền. Với những nội dung chính nhƣ sau:
+ Đối với đất bị thu hồi là do Nhà nƣớc giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất
đấu thầu, thì ngƣời bị thu hồi đất chỉ đƣợc bồi thƣờng thiệt hại chi phí đó đầu tƣ vào
đất. Đất công ích của xã, phƣờng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về đất bằng tiền cho ngân
sách xã, phƣờng và chỉ đƣợc bồi thƣờng thiệt hại chi phí đó đầu tƣ vào đất nếu có.
+ Điều kiện và mức độ bồi thƣờng về tài sản thì đối với tài sản trên đất hợp
pháp và có khả năng hợp pháp hoá đƣợc bồi thƣờng 100% giá trị tài sản.

12
+ Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối, nuôi trồng thuỷ sản thì
phƣơng thức và mức bồi thƣờng bằng đất có cùng diện tích và chất lƣợng, nếu
không có đất thì bồi thƣờng bằng tiền;
+ Đất đƣợc quy hoạch để xây dựng đô thị nhƣng chƣa có cơ sở hạ tầng thì
không đƣợc bồi thƣờng nhƣ đất đô thị. Bồi thƣờng bằng đất chỉ đƣợc thực hiện khi
có dự án tái định cƣ đƣợc phê duyệt.
+ Đối với đất ở nông thôn, ngƣời bị thu hồi đất đƣợc bồi thƣờng bằng đất
có cùng mục đích sử dụng, mức tối đa đƣợc bồi thƣờng bằng đất nơi ở mới không
qúa 400m
2
hoặc không qúa 800m
2

cho những vùng nông thôn có tập quán nhiều
thế hệ cùng chung sống trong một hộ hay điều kiện tự nhiên đặc biệt.
+ Về cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu ngƣời bị thu hồi đất thấy quyết định
bồi thƣờng không đúng với quy định của pháp luật, thì đƣợc quyền khiếu nại và
đƣợc giải quyết theo quy định của Pháp lệnh khiếu nại và tố cáo. Tuy nhiên, trong
khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển GPMB và giao đất đúng
kế hoạch [13].
Nhìn chung Nghị định này đã đƣa các nội dung về công tác tổ chức thực
hiện, quy định trách nhiệm của UBND các cấp và Hội đồng bồi thƣờng GPMB cấp
huyện trong việc chỉ đạo lập phƣơng án bồi thƣờng, xác định mức bồi thƣờng hoặc
trợ cấp cho từng tổ chức hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện bồi thƣờng theo
phƣơng án đã đƣợc phê duyệt, tạo sự chủ động cho các địa phƣơng trong việc lựa
chọn phƣơng án bồi thƣờng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, quỹ đất của địa
phƣơng.[13].
- Thông tƣ số: 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phƣơng pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phƣơng án bồi thƣờng và một số nội dung khác [22].
c) Từ 2004 đến nay ( Luật Đất đai 2003)
Luật đất đai năm 2003 đƣợc thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp

13
luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc của Hội nghị lần thứ 7
Trung ƣơng Đảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2003
đã đƣợc ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong
đó tập trung vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai nhƣ:
+ Hoàn chỉnh chính sách khu vực đất nông nghiệp; quy định chính sách đất
đai đối với khu vực công nghiệp; quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất, đây là căn cứ quan trọng khi thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích khác.

+ Quy định chính sách thu hồi và trƣng dụng đất, quy trình thu hồi đất và
công tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó quy định rõ việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất, những trƣờng hợp không đƣợc bồi thƣờng. Bổ
sung quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê và cho phép chuyển đổi mục đích
sử dụng đất với thẩm quyền từng cấp, đề cao vai trò cấp xã, phƣờng, cán bộ địa
chính xã phƣờng đảm bảo công tác quản lý và sử dụng đất chặt chẽ, hợp lý và hiệu
quả.
+ Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hƣớng
khuyến khích các bên tự hoà giải và nâng cao vai trò hoà giải cấp cơ sở xã,
phƣờng.[10].
Sau khi Luật đất đai 2003 đƣợc ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nƣớc đã
ban hành nhiều các văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định, Thông tƣ cụ thể hoá các điều
luật về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất, theo
đó, chính sách bồi thƣờng,hỗ trợ và tái định cƣ đƣợc thể chế tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy
phạm quan trọng để dùng áp dụng cho công tác bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc
thu hồi đất cho các địa phƣơng áp dụng, với những nội dung chủ yếu sau:
+ Ngƣời bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, đƣợc bồi
thƣờng đất, tài sản, đƣợc hỗ trợ và bố trí tái định cƣ theo quy định. Mặt khác Nhà

14
nƣớc khuyến khích ngƣời có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản cho Nhà nƣớc.
+ Đối với đất đƣợc bồi thƣờng bồi thƣờng theo hình thức đất đang sử dụng vào mục
đích nào thì đƣợc bồi thƣờng bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu
không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi; trƣờng hợp bồi thƣờng bằng việc giao đất mới hoặc
bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó đƣợc thực hiện thanh
toán bằng tiền, với những điều kiện để đƣợc bồi thƣờng về đất.

+ Giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định của
Chính phủ; không bồi thƣờng theo giá đất sẽ đƣợc chuyển mục đích sử dụng.
Trƣờng hợp bồi thƣờng chậm theo quy định mà nguyên nhân do cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thƣờng gây ra hoặc do ngƣời bị thu hồi đất gây ra thì hoàn toàn
chịu trách nhiệm thực hiện theo giá đất mà giá đất đó bất lợi hơn so với giá đất tại
thời điểm thu hồi hoặc giá đất hiện tại.
+ Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà đất đó thuộc đối
tƣợng không đƣợc bồi thƣờng thì tùy từng trƣờng hợp cụ thể đƣợc bồi thƣờng hoặc
hỗ trợ tài sản. Nhà, công trình khác gắn liền với đất đƣợc xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cho phép xây dựng hoặc trái với mục đích sử dụng đất sau ngày 01/7/2004
thì không đƣợc bồi thƣờng. Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo lập sau khi có quyết
định thu hồi đất đƣợc công bố thì không đƣợc bồi thƣờng.
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, đƣợc bồi
thƣờng bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tƣơng
đƣơng do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Mức bồi thƣờng đối với cây hàng năm đƣợc tính bằng giá trị sản lƣợng của vụ thu
hoạch đó. Đối với cây trồng chƣa thu hoạch nhƣng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì đƣợc bồi thƣờng chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,

15
phải trồng lại. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đó đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thƣờng.
+ Quy định về một số mức hỗ trợ nhƣ hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và
ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và hỗ trợ khác đó
là căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phƣơng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho
ngƣời bị thu hồi đất; trƣờng hợp đặc biệt trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
+ Chính sách tái định cƣ căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa

phƣơng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái
định cƣ để bảo đảm phục vụ tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ
ở. Với hình thức bố trí tái định cƣ nhƣ bồi thƣờng bằng nhà ở, bồi thƣờng bằng giao
đất ở mới, bồi thƣờng bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Nhà nƣớc ƣu tiên tái định cƣ tại
chỗ cho ngƣời bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cƣ, ƣu tiên vị trí thuận lợi cho
các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia
đình chính sách. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cƣ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn
định sản xuất và đời sống tại khu tái định cƣ căn cứ vào tình hình thực tế ở địa
phƣơng. Quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
+ Quy định việc giao nhiệm vụ bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, theo đó Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho Hội
đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cấp quận, huyện và Tổ chức phát triển quỹ
đất. Tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
có trách nhiệm chi trả trƣớc tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy định của Nghị định này và đƣợc
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ đƣợc xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tƣ của dự án.
+ Trƣờng hợp ngƣời đƣợc giao đất, đƣợc thuê đất hoặc tổ chức phát triển qũy đất
thoả thuận đƣợc với ngƣời bị thu hồi đất về mức bồi thƣờng, hỗ trợ theo quy định
tại Nghị định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nƣớc không tổ chức, thực

16
hiện bồi thƣờng, hỗ trợ.
+ Quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong
phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo thẩm quyền đƣợc giao; ra
quyết định cƣỡng chế và tổ chức cƣỡng chế đối với các trƣờng hợp thuộc thẩm
quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cƣỡng chế theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền [14].

Nghị định 197/2004/NĐ-CP là văn bản quy phạm về bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ đã phần nào đáp ứng đƣợc lợi ích của ngƣời bị thu hồi đất. Tuy nhiên để
giải quyết một số vƣớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cần cụ thể hoá và bổ sung một số điều thuộc Nghị định
góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nƣớc thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ GPMB
và ổn định đời sống của ngƣời bị thu hồi đất, Bộ tài chính đã ban hành các Thông tƣ
số 116/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 [23] và.Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày
02 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC[24].
- Chỉ thị số 11/2006/CT-CP ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về giải pháp
hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp. Theo đó giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng có định hƣớng quy hoạch, kế hoạch về chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp, chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm từ dự
án dạy nghề cho lao động nông thôn và vay vốn giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động ngay trong quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hồi đất nông
nghiệp; hƣớng dẫn và vận động nhân dân chủ động tham gia học nghề để chuyển
nghề và tìm việc làm phù hợp để nhanh chóng ổn định cuộc sống [4].
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Theo đó quy định một số điều về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ nhƣ:

17
+ Quy định cụ thể đối với một số trƣờng hợp thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ về đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất đối với đất đang sử dụng trong từng giai
đoạn trƣớc ngày 15/10/1993, từ ngày 15/10/1993 trở về sau và ngƣời sử dụng đất
đƣợc giao đất không đúng thẩm quyền trƣớc ngày 01/7/2004 là căn cứ pháp lý quan
trọng để xác định tính pháp lý cho việc bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ trong công
tác GPMB.

+ Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ để các ngành, các cấp thực hiện công tác GPMB đúng quy định, công khai
và dân chủ, đáp ứng lợi ích, góp phần ổn định đời sống của ngƣời bị thu hồi đất.
Quy định quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời bị thu hồi đất nhƣ quyền đƣợc khiếu nại,
nghĩa vụ phải chấp hành quyết định thu hồi đất và bàn giao mặt bằng [15].
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ [25].
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ, theo đó nội dung cơ bản đƣợc thể hiện nhƣ sau:
+ Quy định về giá đất: sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị trƣờng
trong điều kiện bình thƣờng.
+ Sửa đổi, bổ sung chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ đất nông nghiệp (nâng mức hỗ trợ
đất nông nghiệp vƣờn ao, đất nông nghiệp trong đô thị, khu dân cƣ).
+ Đa dạng các hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, đồng thời
quy định thẩm quyền của UBND cấp tỉnh trong việc quyết định hình thức hỗ trợ
(bằng tiền hoặc giao đất, căn hộ).
+ Bổ sung một số chính sách hỗ trợ khác (hỗ trợ tái định cƣ cho trƣờng hợp các hộ
đủ tiêu chuẩn đƣợc tái định cƣ mà tiền bồi thƣờng, hỗ trợ không đủ để mua nhà, đất
tái định cƣ; hỗ trợ kinh phí học nghề cho lao động trong độ tuổi lao động có nhu cầu
học nghề khi thu hồi đất nông nghiệp).

×