Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Cung ứng dịch vụ vay vốn đối với các doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu xây dựng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long _Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.13 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản chuyên đề thực tập này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân , được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long Chi Nhánh Hà Nội và dưới dự hướng dẫn khoa học của:
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Các số liệu và kết quả có được là hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu sai, tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và mọi kỷ luật của khoa và
nhà trường đề ra.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2012
Ký tên

Lê Huy Hoàng

SV: Lê Huy Hoàng

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Thương mại và


Kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt những kiến
thức quý báu để từ đó tơi có thể vận dụng những kiến thức ấy vào chun đề
của mình.
Đặc biệt tơi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Thường
Lạng đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng mắc giúp tơi
hồn thành chun đề một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, xin cảm ơn ơng Hồng Đình Minh giám đốc Ngân Hàng
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi Nhánh Hà Nội cùng các anh,
chị tại cơ quan thực tập đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho chuyên đề được hoàn.
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2012
Ký tên

Lê Huy Hoàng

SV: Lê Huy Hoàng

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

MỤC LỤC
.............................................................................................................................................................................. 7
* Các phòng nghiệp vụ..........................................................................................................................................7
* Ban giám đốc......................................................................................................................................................7


3.1.2. Định hướng cụ thể trong hoạt động cho vay.................................................................................48
3.2.1.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.........................................................53

3.2.1.3 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ................................................................................................58
3.2.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.......................................................................................................61
3.2.2.3 Tăng nguồn vốn trung và dài hạn, mở rộng hơn nữa đầu tư tín dụng đối với những dự án đầu tư dài hạn
............................................................................................................................................................................ 62
3.3.1.1 Điều hành linh hoạt các quy chế quản lý tầm vĩ mơ.................................................................................65
3.3.1.2 Cải thiện thủ tục hành chính....................................................................................................................65

SV: Lê Huy Hoàng

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

CHỮ VIẾT
TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
TIẾNG ANH


CBTD

TIẾNG VIỆT
Cán bộ tín dụng

Document against
Acceptance

Bộ chứng từ / chấp nhận thanh
tốn. Nhà XK thơng qua nhân
hàng của mình gửi bộ chứng từ
nhờ thu đến ngân hàng của nhà
NK. Nhà NK ký chấp nhận
thanh toán và nhận bộ chứng từ.

2

D/A

3

DNNK

4

DNNKVLXD

5

D/P


6

NHĐT&PT

7

NHNN

8

NK

9

MHB

10

L/C

Letter of credit

Thanh tốn tín dụng

11

T/T

Telegraphic transfer


Điện chuyển tiền

12

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

Doanh nghiệp nhập khẩu

Document against Paymen

Doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu
xây dựng
Bộ chứng từ / thanh tốn. Nhà
XK thơng qua nhân hàng của
mình gửi bộ chứng từ nhờ thu
đến ngân hàng của nhà NK. Nhà
NK thanh toán tiền hàng và nhận
bộ chứng từ
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Ngân hàng nhà nước

Mekong Housing Bank

Nhập khẩu
Ngân hàng phát triển nhà đồng

bằng sông Cửu Long

DANH MỤC BẢNG
SV: Lê Huy Hoàng

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

STT

Tên bảng

Trang

1.1
2.1
2.2
2.3

Cơ cấu nguồn vốn của MHB Hà Nội
Tình hình cho vay tại MHB Hà Nội năm 2008- 2010
Doanh số kinh doanh ngoại tệ tại MHB Hà Nội năm 2008- 2010
Tình hình huy động vốn
Dư nợ cho vay các DN nhập khẩu vật liệu xây dựng tại NH MHB
chi nhánh Hà Nội

Về cơ cấu dư nợ cho vay các DNNKVLXD
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại NH MHB Hà Nội

13
36
37
39

2.4
2.5
2.6

40
41
42

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1.1

Tên biểu đồ
Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

Trang
12

DANH MỤC MƠ HÌNH
STT
1.1


Tên mơ hình
Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sơng
Cửu Long _Chi nhánh Hà Nội

Trang
7

DANH MỤC HÌNH
STT
1.1

Tên hình
Logo Ngân Hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long

SV: Lê Huy Hoàng

Trang
3

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH TẤT YẾU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thị trường thế giới mở rộng không

ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa trở thành nhu cầu cấp bách
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khẩu khẩu. Do khả năng
tài chính có hạn mà các doanh nghiệp nhập khẩu không phải lúc nào cũng đủ
tiền để thanh tốn hàng nhập khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự tài
trợ, giúp đỡ của hệ thống ngân hàng.
Thực tế hiện nay cho thấy các ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng MHB nói riêng mặc dù đã chú trọng tới hoạt động cho vay nhập
khẩu song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gia tăng về vốn ngắn, trung và dài
hạn từ phía các doanh nghiệp nhập khẩu. Đặc biệt là trong ngành nhập khẩu
vật liệu xây dựng bởi đất nước ta đang trong quá trình phát triển hết sức mạnh
mẽ về cơ sở hạ tầng. Mặc dù nhà nước đã chú trọng đến ngành sản xuất vật
liệu trong nước song nó vẫn chưa đáp ứng đủ nổi nhu cầu về chất và lượng
cho ngành xây dựng ở nước ta. Chính vì lý do này mà rất nhiều doanh nghiệp
đã nhập khẩu vật liệu xây dựng từ nước ngồi. Song do nguồn vốn có hạn nên
đa phần các doanh nghiệp đều cần đến dịch vụ cho vay tại các ngân hàng.
Mặc dù các ngân hàng đều có chính sách riêng cho các doanh nghiệp vay vốn
nhập khẩu nhưng vẫn còn khá nhiều những bất cập xảy ra gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt với ngành nhập
khẩu vật liệu xây dựng
Chính vì thế em chọn đề tài “ Cung ứng dịch vụ vay vốn đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu xây dựng tại ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long _Chi nhánh Hà Nội” được chọn để nghiên cứu.

SV: Lê Huy Hoàng

1

Lớp: KTQT 50C



Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ cho vay vốn của các
doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu xây dựng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long để đưa ra những đề xuất giải pháp đẩy mạnh cung ứng
dịch vụ cho vay đối với các doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu xây dựng
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi không gian
Chuyên đề việc cung ứng dịch vụ cho vay vốn của các doanh nghiệp
nhập khẩu VLXD tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Hà Nội trong địa bàn Hà Nội
3.2. Phạm vi thời gian
Chuyên đề nghiên cứu việc cung ứng cho vay đối với các doanh nghiệp
NKVLXD Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2008-2015
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp để giải
quyết vấn đề đặt ra với mục tiêu kế hoạch để tiến hành xem xét, đánh giá đưa
ra giải pháp hữu hiệu nhất (phát huy nhân tố tác động tích cực, hạn chế những
nhân tố tác động tiêu cực)
5.

KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh
mục bảng biểu chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu cơ sở thực tập và kinh nghiệm
Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ cho vay đối với các doanh nghiệp
nhập khẩu vật liệu xây dựng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long Chi Nhánh Hà Nội
Chương 3 :Định hướng và giải pháp đẩy mạnh cung ứng dịch vụ cho
vay đối với các doanh nghiệp nhập khẩu vật liệu xây dựng tại Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long_Chi Nhánh Hà Nội
SV: Lê Huy Hoàng

2

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ KINH NGHIỆM
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) chi nhánh
Hà Nội ra đời và phát triển có mối quan hệ với sự ra đời và phát triển của
ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy em xin giới thiệu
khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long.

Tên đầy đủ
Tên giao dịch quốc tế
Tên gọi tắt
Địa chỉ
Điện thoại
Fax
Website
Email
Logo

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Mekong Housing Bank
MHB
Số 9 Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
089302501-089305568
089302512
/>

Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là một
trong năm Ngân hàng thương mại Nhà nước tại Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 769/TTg ngày 18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
và là một trong bảy ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam xét về tổng tài sản có.
MHB có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống
SV: Lê Huy Hồng

3

Lớp: KTQT 50C



Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hổ Chí Minh, 01 VPĐD tại Hà
Nội và 100 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên
khắp cả nước.
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng
trẻ nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau gần 14 năm hoạt
động, tính đến 31/12/2010, tổng tài sản của MHB, đạt gần 51.400 tỷ đồng
(tương đương 2,5 tỉ USD), tăng gấp 171 lần so với ngày đầu thành lập.
Phát triển mạng lưới: mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ bảy
trong các ngân hàng ở Việt Nam với gần 220 chi nhánh và các phòng giao
dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân
hàng nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên thế giới.
Xây dựng năng lực: Cùng với việc phát triển mạng lưới, MHB nỗ lực
tập trung mọi khả năng của mình để phát triển ngân hàng dựa trên hai mảng :
phát triển nguồn nhân lực và hiện đại hóa ngân hàng.
Tuyển dụng và tập huấn nhân viên: từ 84 người lúc mới thành lập, đến
nay, tổng số nhân viên của MHB đã hơn 3.300 với độ tuổi trung bình là 29.
Ưu tiên của MHB vẫn là tuyển dụng các sinh viên nổi trội, có trình độ ngoại
ngữ và vi tính cũng như có kết quả học tập tốt. Ngồi ra, MHB cịn tuyển
dụng thêm các nhân viên có kinh nghiệm và nhiệt tình trong cơng việc từ các
lĩnh vực tài chính và ngân hàng để bổ sung cho nguồn nhân lực ổn định cần
thiết, nhằm đáp ứng yêu cầu cải tiến của MHB, cũng như nền kinh tế nói
chung và cơng nghệ ngân hàng nói riêng. Trong suốt các năm qua, MHB rất
coi trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ năng của các lãnh đạo và nhân viên. Đó
là đào tạo nhân viên MHB có khả năng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ

tốt hơn.
Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng: việc bổ sung các cơng nghệ hiện
SV: Lê Huy Hồng

4

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

đại đã hỗ trợ các giao dịch điện tử cho các máy ATM, các POS, giao dịch
ngân hàng qua internet, các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác.
MHB đã gia nhập Liên minh Thẻ Việt Nam (VNBC), kết nối với Banknetvn
và Liên minh thẻ Smartlink tạo điều kiện cho chủ thẻ MHB

có thể sử

dụng được tại hơn 1.000 máy ATM hiện đại trên toàn quốc của các thành viên
trong liên minh VNBC, hơn 2.000 máy ATM thuộc hệ thống Banknetvn và
hơn 5.000 máy ATM thuộc Liên minh thẻ Smartlink. MHB cũng đã là thành
viên của VISA và có kế hoạch trở thành thành viên của Hiệp hội thẻ Quốc tế
China Union Pay (CUP), Master Card. Trong năm 2010, MHB đã triển khai
thành công Dự án Corebanking – Ngân hàng cốt lõi, một dự án sẽ làm thay
đổi rất lớn về công nghệ và qui trình giao dịch của MHB.
Với quyết tâm tiến tới họat động theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế hoàn
toàn trong tương lai, MHB đang phát triển hệ thống thông tin quản lý với sự hỗ

trợ từ WB, theo dự án hiện đại hóa ngân hàng, nhằm đảm bảo thực thi đúng theo
các yêu cầu báo cáo do luật pháp qui định, loại bỏ được những hạn chế của hệ
thống cơng nghệ thơng tin hiện nay. Ngồi ra, MHB cịn có kế hoạch củng cố hệ
thống thơng tin quản lý, có khả năng xử lý các yêu cầu quản lý hiệu quả danh
mục cho vay, lãi suất, ngoại hối, quản lý rủi ro vốn khả dụng. MHB đã hoàn tất
2 năm thực hiện dự án hỗ trợ kỹ thuật SECO (2006-2008) là dự án nằm trong
chương trình chung của Chính phủ Thụy Sĩ nhằm trợ giúp tiến trình tái cấu trúc
các định chế tài chính Việt Nam, cụ thể, giúp MHB – một ngân hàng non trẻ
nhưng có tốc độ phát triển nhanh và tiềm lực cao – cơ cấu tổ chức lại Ngân
hàng theo những tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế về quản trị ngân hàng, sẵn sàng
cho tiến trình hội nhập và Cổ phần hóa.
Ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội


Ngày thành lập: 04/7/2003



Địa chỉ 56 Nguyễn Du- Hai Bà Trưng- Hà Nội

SV: Lê Huy Hoàng

5

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường



Ngày khai trương hoạt động: 16/10/2003



Mạng lưới giao dịch: gồm 01 Chi nhánh cấp 1 và 07 Phịng giao dịch.



MHB Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của MHB thành lập

tại khu vực phía Bắc.


Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình qn đạt 600 %/ năm.



Liên tục 03 năm liền từ 2004 đến 2006 MHB Hà Nội đều nằm trong

top 05 đơn vị dẫn đầu hệ thống về kết quả huy động vốn và lợi nhuận, 3 năm
liền được nhận bằng khen của UBND TP Hà Nội và Thống đốc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam


Phương châm giao dịch 8 chữ vàng: “Thân thiện, tận tình, năng


động, chuyên nghiệp”
Với định hương là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản
lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến về chuẩn mực và công nghệ quốc tế
,tập trung chuyển sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và các dịch
vụ tiện ích Ngân hàngMHB, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán
hiện đại cho khách hàng như hệ thống thanh toán thể ATM , thể tín dụng , chi
trả lương.
Trong suốt quá trính hoạt động văn phòng đại diện tại Hà Nội đã mở
thêm được 27 phòng giao dịch trải đều khắp Hà Nội. Như vậy , dù đi vào hoạt
động sau nhưng chi nhánh Hà Nội ra đời và phát triển đã góp phần với các
ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân hàng trong cả nước cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại , đêm lại nhiều lợi ích . Đây là sự ghi
nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập
thể lãnh đạo Ngân hàng MHB chi nhánh Hà Nội.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và cơ chế vận hành
SV: Lê Huy Hoàng

6

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long _Chi nhánh Hà Nội
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC MHB HN

PHỊNG
NGHIỆP VỤ
KINH
DOANH

PHỊNG
HÀNH
CHÍNHNHÂN SỰ
CHI NHÁNH
CẦU GIẤY

CHI NHÁNH
ĐỐNG ĐA

PHỊNG KẾ
TỐNNGÂN QUỸ

CHI NHÁNH
BA ĐÌNH

PHỊNG
KIỂM TỐN
NỘI BỘ

CHI NHÁNH
HỒN KIẾM


………..

Phịng giao dịch

Phịng giao dịch

Phòng giao

Phòng giao

A

B

dịch C

dịch X

* Các phòng nghiệp vụ
* Ban giám đốc
Điều hành hoạt động của Chi Nhánh là Giám đốc, giúp việc cho Giám
đốc có một số Phó Giám đốc, trong đó có một Phó Giám đốc thường trực.
Giám đốc Chi nhánh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỉ luật, sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản trị. Phó Giám
đốc thường trực do Giám đốc Chi nhánh phân công.
Giám đốc Chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi nhánh.
 Phịng Hành chính - Nhân sự có nhiệm vụ:

SV: Lê Huy Hồng


7

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

- Tổ chức thực hiện việc quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự; chi trả
lương cho người lao động; đào tạo nhân viên; thực hiện chính sách cán bộ và
cơng tác thi đua khen thưởng.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công
cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Thực hiện cơng tác văn thư, hành chính, quản trị.
- Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và cơng tác
hành chính, quản trị theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
 Phịng Nghiệp vụ Kinh doanh có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động để lập
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung dài hạn; kế hoạch khai thác nguồn vốn;
kế hoạch phát triển mạng lưới của Chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế
hoạch được giao.
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay đúng quy trình nghiệp vụ,
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo quy đinh của Ngân hàng Nhà nước
và hướng dẫn của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long; trình
Giám đốc Chi nhánh duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt theo quy trình nghiệp vụ

tín dụng. Đơn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn; đề xuất các biện
pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, vay vốn đầu tư phát triển theo các quy định của Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước và quy định của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long.
- Thực hiện công tác thơng tin phịng ngừa rủi ro.
- Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng, ngoại hối, bảo lãnh,
SV: Lê Huy Hoàng

8

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

tái bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và theo chế độ thông tin
báo cáo do Tổng giám đốc ban hành.
- Tổ chức theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản; quản
lý các tài sản cầm cố được lưu giữ tại kho Chi nhánh hoặc kho th ngồi.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, ngoại hối và các báo cáo nghiệp vụ
theo chế độ quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
 Phịng Kế tốn và Ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, theo dõi, phản ánh tình hình
hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại Chi nhánh;

báo cáo các hoạt động kinh tế - tài chính theo quy định của Nhà nước, theo
chế độ thơng tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, lập các thủ tục
và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả
kiều hối.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh tốn, chuyển tiền trong nước và
nước ngồi thơng qua hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long, Ngân hàng Nhà nước và các hệ thống khác khi cần thiết.
- Tổ chức việc thu, chi tiền mặt; xuất, nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an
tồn tiền bạc, tài sản của Ngân hàng và của khách hàng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long.
- Thực hiện công tác điện tốn và xử lý thơng tin.
- Thực hiện kiểm tra chuyên đề kế toán, ngân quỹ trong phạm vi
Chi nhánh.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do Phịng Nghiệp
SV: Lê Huy Hồng

9

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

vụ Kinh doanh chuyển sang theo chế độ quy định.

- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế tốn, giữ bí mật các tài liệu, số
liệu theo quy định của Nhà nước.
- Lập và bảo vệ kế hoạch tài chính của Chi nhánh; tổ chức thực hiện
theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà
nước và quy định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
- Chấp hành chế độ quyết tốn tài chính hàng năm với Hội sở chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
 Phịng kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ:
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của Chi nhánh
theo đúng pháp luật, theo Điều lệ của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long, theo qui định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ
trong hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Theo dõi, phúc tra Chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm,
kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra và những kiến nghị của kiểm tra
nội bộ tại Chi nhánh.
- Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo
đúng quy định của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước và của Hội sở chính trong việc thanh tra, kiểm tra tại Chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
* Các chi nhánh cấp 2:
Thực hiện các nghiệp vụ như ở MHB Hà Nội như: huy động vốn, tín
dụng doanh nghiệp, tín dụng các nhân,… theo yêu cầu của Chi nhánh Hà Nội.
* Các phịng giao dịch
SV: Lê Huy Hồng

10


Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Thực hiện theo chỉ tiêu của chi nhánh cấp 1 đề ra.
1.1.3. Tình hình kinh doanh
MHB Hà Nội có trụ sở tại Thủ đơ Hà Nội, là trung tâm tài chính tiền tệ
hết sức sơi động chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh, là nơi tập trung cơ quan đầu
não của các định chế tài chính, các tổ chức kinh tế lớn nhất nước ta, là khu
vực kinh tế có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người và trình
độ dân trí cao. Đây là địa bàn tiềm năng của hoạt động ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động huy động vốn.
Nhưng Hà Nội cũng là môi trường cạnh tranh rất khốc liệt giữa hàng
trăm Chi nhánh ngân hàng thương mại lớn mạnh và huy động vốn là một sản
phẩm chiến lược của tất cả các ngân hàng này, trong khi năng lực cạnh tranh
của bản thân MHB Hà Nội còn hạn chế vì:
+ Thương hiệu MHB cịn ít được biết đến trên thị trường Hà Nội trong
khi đặc thù của hoạt động huy động vốn thì “uy tín thương hiệu” là một yếu
tố có tầm quan trọng hàng đầu nhất là đối với thị trường dân cư
+ Hệ thống sản phẩm dịch vụ tiện ích của MHB cịn chưa đa dạng,
phong phú, cơng nghệ ngân hàng cịn chưa hiện đại so với các hệ thống ngân
hàng lớn mạnh khác trên cùng địa bàn là một rào cản đối với quyết định mua
sản phẩm của khách hàng nhất là những khách hàng muốn sử dụng nhiều loại
dịch vụ của ngân hàng
+ Nguồn nhân lực mỏng thiếu cán bộ có kinh nghiệm, chuyên môn cao
Cũng như mọi ngân hàng, công tác huy động vốn luôn được MHB Hà

Nội quan tâm chú trọng. Tuy mới thành lập nhưng nguồn vốn của chi nhánh
càng ngày càng tăng cao giúp cho việc đáp ứng được nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp trên địa bàn cũng như hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu huy động
vốn mà Hội sở đề ra. Mức tăng trưởng huy động vốn của MHB Chi nhánh Hà
Nội thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1. 1:Tổng nguồn vốn huy động qua các năm
SV: Lê Huy Hoàng

11

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Nguồn vốn

Tổng nguồn vốn huy động qua các năm

4000
3500
3000
2500

Nguồn vốn huy động

2000

1500
0

2008

2009

2010

Năm

Nguồn: Báo cáo kinh doanh năm 2008 -2010 MHB Hà Nội
Qua số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng khá nhanh của nguồn vốn huy
động qua các năm, cụ thể:
Tại thời điểm 31/12/2008, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 1188,8 tỷ
đồng, đến 31/12/2009, nguồn vốn đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức
3.421,838 tỷ đồng, tăng 1.182% so với cuối năm 2008. Đến cuối năm 2010,
tổng nguồn vốn huy động đạt ở mức 3.997 tỷ đồng, tăng 128,3 % so với năm
2009.
Đến thời điểm 30/ 09/2011, tổng nguồn vốn của MHB Hà Nội đã đạt
được 4.462 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao:
99%.
Tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm đạt 600%. Riêng năm
2008, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của MHB Hà Nội đạt tới 1.299%.
Hàng năm, Chi nhánh đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch nguồn vốn
được giao, ln ở vị trí dẫn đầu toàn hệ thống cả về tốc độ tăng trưởng, số dư
huy động vốn bình quân đầu người cũng như tổng giá trị nguồn vốn. Ban lãnh
đạo Chi nhánh đã rất linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn huy động đảm
SV: Lê Huy Hoàng


12

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

bảo tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng nguồn vốn luôn đạt ở mức cao nhất mang lại
lợi nhuận tối đa cho hoạt động kinh doanh.
Với nguồn vốn lớn mạnh như trên, Chi nhánh Hà Nội đã hoàn toàn tạo
được thế chủ động trong đầu tư tín dụng cho các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn, đồng thời đã đáp ứng vốn cho toàn hệ thống tăng trưởng và phát triển, và
quan trọng là đã khẳng định được vị thế của Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long Hà Nội trên thị trường Thủ đô Hà Nội và khẳng định
được hiệu quả hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu
Long khi mở hoạt động ra phía Bắc.
MHB Chi nhánh Hà Nội đã rất tích cực trong việc tìm kiếm, đa dạng
các nguồn huy động cụ thể: nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng tập
trung phần lớn vào khối các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế. Trong 3 năm từ
2008 đến 2010, lượng vốn huy động từ thành phần này luôn chiếm tỷ trọng
cao (trên 60%).
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn của MHB Hà Nội
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

Năm


Vốn huy động từ các tầng lớp dân cư
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế,

Năm

Năm

2008
35,91

2009
35,79

2010
34,94

30,72
30,96
30,69
tổ chức tài chính khác
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng
33,37
33,25
34,37
Tổng nguồn vốn huy động
100
100
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008 – 2010
Trong thời gian qua, nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn, song song

với hoạt động nguồn vốn trên thị trường, Chi nhánh đã tích cực phát triển thị
trường dân cư và doanh nghiệp bằng cách nghiên cứu thị trường, nắm bắt
được nhu cầu mong muốn của khách hàng. Từ đó đưa ra những sản phẩm huy

SV: Lê Huy Hoàng

13

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

động vốn phù hợp, linh hoạt trong chính sách lãi suất, thực hiện nhiều chương
trình khuyến mại hấp dẫn kết hợp với việc khơng ngừng hoàn thiện văn minh
giao dịch. Kết quả, nguồn vốn từ thị trường này đã tăng trưởng vượt bậc với
tốc độ tăng trưởng đạt tới con số nghìn %. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn huy động thị
trường I còn rất nhỏ so với tổng nguồn vốn, tính đến 30/9/2011 vốn huy động
thị trường I đạt gần 410 tỷ đồng, tăng 154 tỷ đồng so với 30/9/2010, chiếm
12% tổng nguồn vốn.
Nguồn huy động của ngân hàng được mở rộng với nhiều hình thức huy
động đa dạng, linh hoạt nhằm thu hút được một lượng tiền gửi lớn: tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng…., các loại hình sản phẩm tiết kiệm đa dạng như tiết kiệm phú lộc,
tiết kiệm lãi suất ưu đãi dành cho người cao tuổi, ngồi ra ngân hàng cịn huy
động vốn bằng hình thức phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu…
1.2. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC

1.2.1. Kinh nghiệm
1.2.1.2.

Kinh nghiệm phát triển hoạt động cho vay đối với

doanh nghiệp NKVLXD tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Thành
a. Các hình thức cho vay đối với DNNKVLXD tại chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành
Nằm trong sự phát triển chung của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam,
trong những năm qua hoạt động Ngân hàng Doanh nhiệp tại NHĐT & PT Hà
Thành đã có nhiều bước phát triển đáng kể đặc biệt là hoạt động cho vay. Số
lượng các doanh nghiệp tăng nhanh, mang lại phần lợi nhuận đáng kể cho
NHĐT&PT Hà Thành.
Cũng như tất cả các chi nhánh khác trong hệ thống NHĐT&PT Việt
SV: Lê Huy Hoàng

14

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Nam, hiện nay NHĐT&PT Hà Thành đang cung ứng nhiều loại dich vụ cho
vay doanh nghiệp gồm:
+ Cho vay theo “món”

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và để nghị vay
vốn từng lần, có quan hệ khơng thường xun với Ngân hàng, có nguồn thu
thường khơng ổn định. Cho vay bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời, cho vay bắc
cầu, cho vay hỗ trợ triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể
được xác định dụa trên cơ sở từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc khả năng
nguồn thu của khách hàng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Chi nhánh cùng khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng được áp dụng đối với các khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ tín dụng thường xuyên đối với Chi nhánh.
Khi xác định hạn mức tín dụng cần dựa trên cơ sở: Báo cáo quyết toán
của năm trước, Báo cáo kế toán tại thời điểm gần nhất cùng với kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm, quý và hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.....
Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo hạn mức, khách hàng
có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay, song phải đảm bảo số dư nợ khơng
vượt hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hạn mức.
Để đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh ổn định, hàng năm hoặc theo
nhu cầu mở rộng , thu hẹp sản xuất, kinh doanh , dịch vụ của khách hàng,
điều kiện vay vốn của khách hàng. Chi nhánh và khách hàng thoa thuận ký
phụ lục bổ ký hợp đồng tín dụng hạn mức mới hoặc chấm dứt phương thức
cho vay này.
+ Cho vay theo dự án đầu tư
SV: Lê Huy Hoàng

15

Lớp: KTQT 50C



Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Chi nhánh cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư.
+ Thấu chi
Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng được
chi vượt số tiền có trên tài khản thanh tốn của khách hàng tại chi nhánh trong
khoảng thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của Chinh phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán. Tổng Giám đốc hướng dẫn cụ thể phương thức cho vay.
+ Cho vay hợp vốn
Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương ân vay vốn của khách hàng, trong đó
Ngân hàng hoặc một số tổ chức tín dụng khác làm mối thu xếp. Việc các Chi
nhanh cùng cho vay một khoản vay của một khách hàng mà khơng có tổ chức
tín dụng khác tham gia thì khơng coi là cho vay hợp vốn.
Chi nhánh quyết định việc tham gia cho vay hợp vốn mà các tổ chức tín
dụng khác đề nghị, hoặc tham gia theo quyền của tổng Giám đốc, hoặc tự tổ
chức làm đầu mối cho vay hợp vốn theo quy định của Tổng Giám đốc.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo Quy chế đồng tài trợ của các tổ
chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và
hướng dẫn của Tổng Giám đốc. Việc thẩm định dự án., phương án vay vốn,
quyết định tham gia đồng tài trợ của Ngân hàng thực hiện theo Quy chế này.
+ Cho vay trả góp
Khi cho vay, chi nhanh cùng khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để nợ theo nhiều kỳ hạn

trong thời hạn cho vay.
b. Quy trình cho vay đối với DNNKVLXD tại NHĐT&PT chi nhánh Hà
SV: Lê Huy Hoàng

16

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

Thành
Quy tình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ
khách hàng trực tiếp, tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi hoàn tất
thanh lý hợp đồng, được tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay
c. Các điều kiện vay vốn của DNNKVLXD
Ngân hàng xem xét quyểt định cho vay đối với các DNNKVLXD cũng
như đối với tất cả các doanh nghiệp khác khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật .
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bao trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp

với quy định của pháp luật .
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ , của NHNN.
Từ những điều kiện trên thì những nhu cầu vốn không được vay và đối
tượng bị hạn chế hoặc không được vay cụ thể như sau:
Những nhu cầu vốn không được vay
 Vay vốn để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản
mà pháp luận cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Vay vốn để thành tốn các chi phí cho việc thực hiện các giáo dịch mà
luật pháp cấm.
Vay vốn để nốp thuế trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước trừ số tiền
SV: Lê Huy Hoàng

17

Lớp: KTQT 50C


Chuyên đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

thuế xuất nhập khẩ mà khách hàng phải nộp làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Vay vốn để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng khác trừ trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho ngân hàng trong thời
hạn thi công, chưa bàn giao và đưa vào sản cố định sử dụng đối với cho vay
trung, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào
giá trị tài sản cố định đó.
Vay vốn để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp

luật cấm.
Đối tượng bị hạn chế cho vay hoặc không được cho vay:
 Ngân hàng không cho vay với những đối tượng sau: thành viên hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giảm đốc(giám đốc), phó tổng giám
đốc(phó giám đốc) của ngần hàng, người thẩm định xét duyệt cho vay, bố
mẹ, vợ chồng và con cái của họ.
 Ngân hàng không cho vay khi khơng có bảo đảm bằng tài sản, khơng
cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất và mức cho vay đối với những
đối tượng sau: Kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng
tại ngân hàng, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng.
 Các đối tượng khác thuộc diện NHNN Việt Nam quy định hạn chế
và khơng cấp tín dụng từng thời kỳ.
d. Quy trình nghiệp vụ cho vay
Quy trình nghiệp vụ cho vay của chi nhánh NH tương tự như quy trình
cho vay của NHNN Việt Nam gồm 4 phần tương ứng với 4 giai đoạn của quá
trình cho vay gồm: xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn
vay, thu hồi nợ vay. Quy trình cho vay này được áp dụng như sau:
+ Quy trình xét duyệt cho vay:
Thứ nhất, nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hang:
- Tư vấn, thương thảo điều kiện vay vốn:
Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng ( hoặc trương/phó
SV: Lê Huy Hoàng

18

Lớp: KTQT 50C


Chun đề tốt nghiệp
Lạng


GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

trường phịng tín dụng) thơng báo cho khách hàng biết về chính sách cho vay
mà ngân hàng hiện đang áp dụng, tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại
hình cho phù hợp, thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà ngân hàng có thể
đáp ứng ( lãi suất, thời hạn, hình thức bảo đảm, điều kiện ràng buộc…).
Giải thích hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo
quy định hiện hành của pháp luật.
Các trường hợp từ chối khách hàng cần phải có ý kiến của trương/phó
phịng tín dụng hoặc giám đốc/phó giám đốc chi nhánh.
- Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn:
Cán bộ ngân hàng nhận hồ sơ xinh vay vốn của khách hàng, kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp và tính đúng đắn của bộ hồ sơ để tránh tình trạng khach
hàng phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần. Các loại giấy tờ trong
hồ sơ vay vốn gồm có:
Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý bên vay.
Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh bên vay.
Các loại giấy tờ phản ánh phương án/dự án vay vốn.
Các loại giấy tờ phản ánh tài sản bảo đảm tiền vay.
Thứ hai, thẩm định cho vay:
Bước thẩm định cho vay thường được thực hiện sau khi nhận đầy đủ hồ
sơ tài liệu do khách hàng cung cấp để xem khoản vay có đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định cho vay của pháp luật hay khơng, khoản vay có mang tính
khả thi và hiệu quả khơng, khách hàng có đủ khả năng trả nợ cả gốc lẫn lãi
theo kỳ hạn đã định không, trường hợp xấu nhất xẩy ra rủi ro dự kiến ở mức
nào… Tuy nhiên, tuy từng trường hợp cụ thể, CBTD có thể thực hiện thẩm
định cho vay song song với q trình hồn tất hồ sơ của khách hàng.
CBTD thực hiện thẩm định và viết báo cáo thẩm định trình trưởng

SV: Lê Huy Hồng

19

Lớp: KTQT 50C


Chun đề tốt nghiệp
Lạng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thường

phóng/phó trưởng phịng tín dụng.
Trưởng phịng/phó trường phịng tín dụng kiểm tra lại các thông tin
nêu tại báo cáo thẩm định: hoặc là nhất trí với các nội dung nêu tại báo cáo,
hoặc là đề nghị CBTD làm rõ hoặc bổ sung thêm một số nội dung, hoặc là do
nhận thấy báo cáo thẩm định không đạt yêu cầu hoặc do khoản vay quá phức
tạp vượt khả năng làm việc của CBTD mà giao cho CBTD khác thực hiện
viẹc tải thẩm định khoản vay.
Sau khi nhất trí với báo cáo thẩm định, trường/phó phịng tín dụng kí
tên và trình giám đốc/phó giám đốc chi nhánh.
Thẩm định cho vay thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin: hồ sơ tài
liệu do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế và các nguồn khác như từ trung
tâm thơng tin, từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác…
Thứ ba, quyết định cho vay:
Sau khi nhận được báo cáo thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn do
phịng tín dụng trình giám đốc/phó giám đốc chi nhánh kiểm tra lại thông tin
nêu tại tờ tình, đánh giá tính thuyết phục của khoản vay, căn cứ phạm vi
quyền hạn được phân công, ra quyết định và ghi rõ trên tờ trình thẩm định:
đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ sung/kiểm tra lại thông tin.



Trong trường hợp đồng ý cho vay thì CBTD phải dự thảo và

trình cấp trên hợp đồng tín dụng kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng bảo đảm
tiền vay hoặc thông báo gửi khách hàng thực hiẹn các điều kiện để chấp nhận
cho vay (nếu có). Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải
được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về
điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay,
lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương
thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả thuận.
Nếu từ chối cho vay, CBTD thông báo trả lời từ chối khách hàng, nêu
SV: Lê Huy Hoàng

20

Lớp: KTQT 50C


×