Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Agribank Đông Sơn, Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.28 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam
DN : Doanh nghiệp
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế đất
nước, hệ thống ngân hàng là kênh huy động vốn, trao đổi vốn từ nơi dư thừa vốn
tới những nhà đầu tư. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang tồn tại rất nhiều bất cập như: chạy đua lãi suất, cho vay nhiều
lĩnh vực rủi ro cao, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tương đối cao. Chính vì thế nên
nhiệm vụ trọng tâm được NHNN và các ngân hàng đặt lên hàng đầu đó chính là
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đảm bảo tính thanh khoản.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam NHNNo&PTNT chi
nhánh Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều đóng góp tích cực trong
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, góp phần kiềm chế lạm phát thông qua
việc chủ động triển khai, đầu tư cho các chương trình của chính phủ trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn. Chính vì vậy, em đã chọn NHNNo& PTNT chi
nhánh Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa là nơi thực tập để tìm hiểu về hoạt
động của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp nói
riêng.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (Agribank) – chi nhánh Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa và với sự giúp


đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo, của các cán bộ nhân viên trong chi nhánh
Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa em đã được tiếp xúc là làm quen với nghiệp
vụ chủ yếu của ngân hàng. Chính vì vậy em đã chọn đề tài : “Nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hóa” làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số nhận thức chủ yếu về Doanh nghiệp nhỏ và vừa và
hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện
Đông Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện
Đông Sơn
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC CHỦ YẾU VỀ DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Có nhiều định nghĩa về Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia, thay đổi theo từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình
những tiêu chí khác nhau để đưa ra khái niệm DNNVV.
Tại Việt Nam căn cứ vào Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, trong đó có định nghĩa doanh nghiệp
nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương hoặc tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10

người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 90/2001/NĐ-CP)
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV ở Việt Nam
DNNVV là đối tượng khách hàng tiềm năng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Việc tìm hiểu đặc điểm các DNNVV sẽ giúp cho
việc trao đổi tiếp cận giữa các NHTM với các doanh nghiệp này đạt được hiệu
quả cao.Các DNNVV ở nước ta có những đặc điểm sau:
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít (không quá 10 tỷ đồng), thời gian thu
hồi vốn nhanh và hiệu quả.
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế, góp phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Với sự nhạy bén, linh
hoạt trong sản xuất kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề của thị trường
nên việc kinh doanh của các DNNVV là rất đa dạng và phong phú, nắm bắt
được thi hiếu tiêu dùng của xã hội để đáp ứng cho thị trường và khi hoạt động
trên nhiều lĩnh vực thì độ rủi ro trong kinh doanh sẽ thấp hơn. Mặt khác, số vốn
vay cũng không quá to so với DN lớn và được đầu tư vào nhiều lĩnh vực nên rủi
ro được phân tán,giảm thiểu.
- DNVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh. Do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên khi có biến động nhu

cầu tiêu dùng thay đổi thì việc thay đổi theo thị trường là khá dễ dàng và rất chủ
động, không bị chi phối nhiều như các DN quốc doanh hay các DN lớn.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVN
không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu, cộng
thêm với trình độ tay nghề người lao động còn thấp, không được đào tạo bài bản
có chuyên môn nên dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa có nhiều tính độc đáo,
tính cạnh tranh trên thị trường kém.
-Khả năng cạnh tranh thấp: Loại hình DNNVV có điểm chung là sức cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ còn thấp, yếu tố tư bản cấu thành trong sản phẩm
thấp, DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm dự án đầu tư, thâm
nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNVN khó
cạnh tranh trên thương trường.
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: DNNVV chiếm tỷ trọng cao về
số lượng, thu hút nhiều lao động, Hàng năm, bộ phận DN này đã tạo ra khoảng
45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 30% GDP của cả nước. Các
DNVN chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các ngành nghề như: thủ công - mỹ
nghệ truyền thống, hàng nông sản, thủy sản chưa qua chế biến, Như vậy phát
triển DNNVV là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước đã giải quyết được
công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động, nâng cao thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo
- Thu hút vốn đầu tư: Với việc tham gia WTO Việt Nam đã có những
thành quả đạt được đáng tự hào đang từng bước khẳng định tên tuổi của mình
trên đấu trường quốc tế cố gắng phấn đấu tăng trưởng hạn mức rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo trong khu vực,cơ hội tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài

- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt
cơ sở ở những trung tếm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương, lợi ích to lớn hơn là
cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, tạo công ăn việc làm, giúp làm
giảm tệ nạn xã hội.
1.1.4 Thực trạng DNNVV ở Việt Nam
Mặc dù trong những năm qua DNNVV đã đạt được những chuyển biến
tích cực và có những thành quả nhất định song vẫn còn nhiều trở ngại, hạn chế:
Thiếu vốn: thiếu vốn để sản xuất kinh doanh là khó khăn lớn nhất hiện
nay của các DNNVV ở Việt nam, lãi suất ngân hàng quá cao khiến DN đội thêm
chi phí sản xuất, làm giảm khả năng cạnh tranh, nhà nước không có nhiều nguồn
vốn cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp dẫn đến khi đến khi DN cần xoay
vốn phải đi vay “nóng” một số nơi với lãi suất cao ngất ngưởng lên đến 15-
16%/tháng.Nếu vay ngân hàng thì lãi suất thấp hơn nhưng DN lại không có tài
sản bảo đảm để thế chấp ngân hàng. Từ hạn chế về vốn, DN lại càng khó tìm
kiếm được mặt bằng sản xuất, thiếu vốn DN không thể thuê hoặc mua được đất
làm mặt bằng sản xuất để mở rộng kinh doanh. Bên cạnh đó lương trả cho người
lao động bị trì trệ ứ đọng hàng loạt sản phẩm làm ra mang tính thủ công chất
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
lượng chưa cao nên hàng sản xuất ra bị tồn kho chưa tiêu thụ hết kéo theo một
loạt dây chuyền sản xuất bị đóng băng từ đó DN dễ đứng trên bề vực phá sản.
Ngoài ra khả năng tiếp cận khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh
và quản lý ở các DNNVV vẫn còn kém. Hầu hết các công nghệ đang sử dụng
trong các DNNVV đang ở mức lạc hậu, cũ kĩ, thô sơ chưa có nhiều máy móc
thiết bị hiện đại dẫn đến sản phẩm làm ra chưa được thị trường ưa chuộng, làm
giảm sức cạnh tranh của DNNVV đối với các đối thủ khác. Cộng thêm với trình
độ tay nghề của đội ngũ lao động đang còn hạn chế chưa có đủ khả năng đáp

ứng yêu cầu phát triển trong điều kiện hộ nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Bên cạnh đó đại bộ phận quản lý lãnh đạo các DN đang còn non trẻ, kĩ
năng lãnh đạo đang còn yếu và thiếu. Số lượng DNVN có chủ doanh nghiệp,
giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn chưa cao và năng lực quản lý tốt chưa
nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân
chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-
xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Măt khác, DNVN vẫn còn xa lạ với việc
xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài và bền vững với những mục
tiêu, sứ mệnh được xác định râ ràng. Thay vào đó, nhiều DN vẫn tập trung “lao
theo” những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời mang lại độ rủi ro cao.
1.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa người sở hữu vốn với người sử dụng các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi khi
đến hạn.
Có thể hiểu một cách đơn giản tín dụng là quan hệ giao dịch giữa các chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình
thức như cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,… được sử dụng
trong một thời gian và theo một số điều kiện nhất định đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng và bên kia là các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức khác nhau như tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán hoặc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Với tư cách là người cho vay, sau khi đã huy động được một lượng vốn
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

tương đối ngân hàng tiến hành cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho
các cá nhân, tổ chức hay các doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng.
1.2.2 Phân loại tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau, tuỳ thuộc mục đích nghiên
cứu của mỗi tổ chức, cá nhân khác nhau. Thông thường được phân loại dựa theo
một số tiêu thức sau:
1.2.2.1 Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Việc phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với ngân hàng vì thời gian liên quan trực tiếp đến tính an toàn hay mức độ rủi ro
và khả năng sinh lợi của các khoản tín dụng. Theo thời gian tín dụng ngân hàng
bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
thường được sử dụng để vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường
được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ cho xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng mới các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến
và mở rộng quy mô sản xuất.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn nằm giữa 2 loại tín
dụng trên, loại tín dụng này được dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Có thể có những quy định khác nhau về thời gian của tín dụng trung và
dài hạn, có ngân hàng quy định trung hạn là từ 1 – 7 năm và dài hạn là trên 7
năm.
1.2.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Cho vay vốn lưu động: là hình thức tín dụng được dùng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như dự trữ hàng hoá như mua nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất. Tín dụng lưu động thường được sử

dụng để cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
- Cho vay vốn cố định: là hình thức tín dụng được dùng để hình thành vốn
để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất,
xây dựng các công trình mới phục vụ sản xuất. Thời hạn cho vay đối với loại tín
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
dụng này là trung và dài hạn.
1.2.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
Tín dụng tiêu dùng: Hình thức tín dụng dành cho cá nhân, hộ gia đình
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, vật dụng… phục vụ quá
trình sinh hoạt. Tín dụng tiêu dùng được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán
chịu hàng hoá.
1.2.2.4 Phân loại căn cứ theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3. Tổ chức
tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay.
Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực
trong kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức
tín dụng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ gốc và lãi.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp cho đối
tượng khách hàng cần phải có tài sản đảm bảo hoặc có sự đứng ra bảo lãnh của
bên thứ ba. Đây là những khách hàng mới đến giao dịch, khách hàng kinh doanh
trên những lĩnh vực có độ rủi ro cao, tài sản đảm bảo sẽ là căn cứ pháp lý ràng
buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay của mình, tăng khả năng
thu hồi lại được vốn.
1.2.2.5 Phân loại theo hình thức

Tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng
được hưởng. Phần ngân hàng được hưởng coi như là lãi suất xác định trước mà
chủ thương phiếu phải trả, ngân hàng tuy ứng trước tiền cho khách hàng song
thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
- Cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời kèm theo
một bản cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không có khả năng thực hiện các
nghĩa vụ đó. Ở đây, ngân hàng không phải xuất tiền ra để thực hiện mà ngân
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
hàng cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để sinh lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và cho khách hàng
thuê lại theo những thoả thuận nhất định, sau đó khách hàng phải hoàn trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng.
1.2.2.6 Phân loại tín dụng theo rủi ro
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
- Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng đã có kế hoạch khắc phục, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, giá trị tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng

Khái niệm chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn, bao hàm nhiều
nội dung khác nhau, nhưng nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ. Do vậy, trong một số trường hợp khi nói đến chất lượng tín dụng
theo nghĩa hẹp người ta chỉ nêu lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ này
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
Theo mức chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% và tỷ lệ nợ khó đòi
trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có chất lượng tốt, tỷ lệ này
trên 5% thì được coi là nợ có vấn đề.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
a. Chỉ tiêu định tính
- Khả năng thu nợ gốc và lãi trong khoảng thời gian quy định tại hợp đồng
tín dụng: Các hoạt động sử dụng vốn vay của DN phải được điều chỉnh hợp lý
so với các điều kiện huy động vốn mà ngân hàng thương mại phải chấp nhận,
đồng thời đảm bảo tính sinh lời cho ngân hàng.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp: Khả năng này thể
hiện ở việc NH đáp ứng nhu cầu vốn tốt sẽ giúp DN một cách đầy đủ, nhanh
chóng và thuận tiện. Việc đáp ứng nhu cầu vốn sẽ giúp DN tiết kiệm thời gian,
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
chi phí giao dịch, có vốn kịp thời phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sử dụng vốn vay của DN: Hoạt động cho vay của NH được
đánh giá là hiệu quả khi việc sử dụng vốn vay đạt được mục đích mong muốn
của doanh nghiệp.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng và phát kinh tế của địa phương cũng như
của đất nước: Như đã đề cập đến ở trên, hoạt động cho vay của NHTM được
đánh giá là hiệu quả khi mục đich và cách sử dụng khoản vay của doanh nghiệp
đạt được lợi ích cho cả bản thân doanh nghiệp và đồng thời mang lại lợi ích cho
cộng đồng.
b. Chỉ tiêu định lượng

- Chỉ tiêu dư nợ tín dụng:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng theo tiêu chí cụ thể trong tổng dư
nợ tín dụng của NH. Tỷ trọng dư nợ tín dụng cao cho thấy hoạt động tín dụng
của ngân hàng đạt kết quả tốt và ngược lại, nếu tỷ trọng này thấp có nghĩa hoạt
động tín dụng của ngân hàng đang gặp khó khăn.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng =
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng
tín dụng của NH, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà NH phải đối mặt. Nhìn
vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của
NH. Khi tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao
nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu
được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng Thương mại
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh
riêng biệt phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Nó là bước
khởi hành để NH phát triển đi đúng hướng hoạt động kinh doanh. Điều này càng
đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng mới thành lập, quy mô hoạt động còn
hạn chế, vốn ít, lượng thông tin nắm bắt ở mức độ hạn chế… một chiến lược
không đúng đắn sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của ngân hàng.

b. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến thành bại của mọi ngân hàng. Một
chính sách đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, làm căn cứ cho các cán
bộ tín dụng đưa ra những quyết định chính xác, tạo cơ sở vững chắc để ngân
hàng sử dụng nguồn vốn phù hợp và an toàn.Trong thời cuộc công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước thì chính sách tín dụng càng trở nên quan trọng hơn nó sẽ
giúp các ngân hàng chạy đua lãi suất tạo ra sự hài hòa giữa khách hàng và NH,
tạo mối quan hệ tốt giữa hai chủ thể hỗ trợ nhau cùng phát triển.
c. Chất lượng thẩm định dự án: NH thẩm định dự án đầu tư nhằm rút ra
những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể
xảy ra của dự án đầu tư để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác,
thẩm định dự án là cơ sở để NH xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, thu
nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động tối ưu. Do đó, công tác thẩm định
dự án đầu tư nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận sẽ
mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo khả năng thu
hồi vốn và lợi nhuận cho NH.
d. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính
thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Trong hoạt động cấp tín dụng,
quá trình kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định, quy trình tín
dụng sẽ hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra, ngăn chặn
những sai sót trong nghiệp vụ tín dụng nâng cao chất lượng các khoản tín dụng
của ngân hàng
e. Chất lượng nhân sự: Trong tất cả các lĩnh vực, yếu tố con người luôn
giữ vai trò nòng cốt. Chất lượng đội ngũ nhân viên là yếu tố quyết định sức
mạnh của tổ chức.Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng khách hàng
thường xuyên phải tiếp xúc giao dịch, trao đổi với nhân viên chính vì thế mọi
hành động, thái độ phục vụ, sự tận tình chu đáo hay sự thơ ơ không quan tếm
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
10

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
của nhân viên đều ảnh hưởng làm tăng chất lượng dich vụ hoặc làm giảm đi
thương hiệu của ngân hàng. Hiện nay càng ngày càng nhiều ngân hàng được
thành lập và ra đời về mặt cấu trúc cũng như điều lệ hoạt động về cơ bản là
giống nhau, các NH nâng cao cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ của đội ngũ
nhân viên. Do đó mà các cán bộ nhân viên phải biết trau dồi bản thân, học hỏi,
bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp nhịp độ phát triển của nền kinh
tế thị trường
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
a. Phương án sản xuất kinh doanh: Đây là đặc điểm đầu tiên mà các ngân
hàng cần quan tếm trước khi tiến hành cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp hoạt động hay đầu tư vào các lĩnh vực nhạy cảm, thường
xuyên có sự biến động như bất động sản, chứng khoán… thì thu nhập đạt được
thường cao nhưng mức độ rủi ro lớn nên tác động mạnh tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
b. Đạo đức, uy tín kinh doanh: Đạo đức của người vay là khâu quan trọng
của quy trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng
phẩm chất đạo đức chung mà còn được kiểm nghiệm qua hoạt động kinh doanh
trong quá khứ, hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu khách hàng trung thực
sử dụng vốn vay đúng mục đích thì rủi ro với NH sẽ ít đi, khoản vay có được sủ
dụng đúng mục đích hay không, khoản vay có được hoàn trả hay không là phụ
thuộc và hành vi đạo đức của khách hàng. Uy tín của khách hàng cũng là một
yếu tố đáng quan tếm .Uy tín trong vay vốn được hiểu là sự sẵn lòng trả nợ và
mong muốn thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong HĐTD.
1.3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng khác
a. Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế tác động rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế, trong đó có NH.
Một môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho các DNNVV
làm ăn có hiệu quả, các khoản vay của DNNVV đều sử dụng đúng mục đích
mang lại hiệu quả kinh tế, từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả

gốc và lãi, trên cơ sở đó chất lượng tín dụng DNNVV được nâng lên.
b. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý chặt chẽ hoặc thiếu chặt chẽ
hay thay đổi cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng NH. Những quy định cụ
thể của pháp luật về tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra tranh chấp
tín dụng. Một môi trường pháp lý động bộ, thống nhất sẽ tạo hành lang cho hoạt
động kinh doanh. Không có pháp luật hay pháp luật không phù hợp với sự phát
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế đó không thể trôi chảy
được.Vì vậy cần xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ làm nâng cao
hiệu quả kinh doanh
c. Môi trường thiên nhiên: Các yếu tố rủi ro do thiên tai gây ra như lũ
lụt,hỏa hoạn, động đất gây ra không thể lường trước được cho người vay và NH.
Nhật Bản là một ví dụ điểm hình về sự tàn phá ghê gớm của thiên nhiên,trong
năm 2011 Nhật Bản đã bị tàn phá nặng nề từ thảm họa sóng thần và động đất nó
làm cho hoạt động kinh tế bị trì trệ, chi tiêu của người dân bị thắt chặt, bên cạnh
đó một số nhà máy điện hạt nhân tiêu biểu là nhà máy điện Fukusima bị rò rỉ
chất phóng xạ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống của toàn
người dân.Do đó, những di chứng mà thiên tai để lại là rất nặng nề khó có thể
đoán trước và trách được.
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI NHNo& PTNT CHI NHÁNH HUYỆN ĐÔNG SƠN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Đông Sơn
(NHNo&PTNT) – hiện là một trong những chi nhánh của NHNo&PTNT Tỉnh

Thanh Hóa, thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở tại:
Khối 5-Thị Trấn Rừng Thông Huyện Đông Sơn- Tỉnh Thanh Hóa.
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa được thành
lập năm 1988. Thời kì này, Ngân hàng Đông Sơn là một ngân hàng cơ sở, với
tên gọi là Chi nhánh NHNo Đông Sơn, đảm nhận nhiệm vụ huy động vốn tiết
kiệm, thực hiện chức năng cung ứng vốn tiền mặt cho đơn vị hành chính sự
nghiệp và đơn vị sản xuất trên địa bàn Huyện Đông Sơn. Lúc này, Ngân hàng
thực chất là thay Ngân sách Nhà nước cấp phát tiền mặt cho các đơn vị.
Sau Đại hội VI của Đảng (1986), nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
Nước và bắt đầu có sự chuyển biến lớn. Từ đây hoạt động ngân hàng cũng có sự
thay đổi và phát triển mạnh mẽ về quy mô, số lượng.
Ngày 26/03/1988, NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập, là NHTM
hàng đầu Việt Nam giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển
nông nghiệp nông thôn cũng như những lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Ngày 01/09/1988, Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn chính thức
là đơn vị trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Đông Sơn không
ngừng phát triển theo đà phát triển của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHNNo&
PTNT Huyện Đông Sơn
Khi mới thành lập năm 1988, Ngân hàng có 30 nhân viên, trong đó có
30% cán bộ có trình độ đại học, 40% cán bộ có trình độ cao đẳng và 30% cán bộ
có trình độ trung cấp, được bố trí sắp xếp với mô hình hoạt động gồm 3 phòng
ban chức năng: Ban Giám đốc, Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh.
Đến nay, tổng số cán bộ của NHNo & PTNT Huyện Đông Sơn có 36
người, được bố trí với mô hình hoạt động gồm 3 phòng ban chức năng:
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Ban giám đốc gồm: Giám đốc phụ trách chung; Hai phó giám đốc: Một

phụ trách kinh doanh; Một phụ trách kế toán ngân quỹ.
Phòng, ban trực thuộc:
- Phòng tín dụng: 16 cán bộ
- Phòng kế toán- ngân quỹ: 15 cán bộ
- Hành chính: 2 cán bộ
Ngoài ra, Ngân hàng còn có 1 Tổ tín dụng lưu động thực hiện nhiệm vụ
chính là đi đến tất cả các xã để thực hiện giải ngân, thu lãi và gốc của khách
hàng tại địa bàn. Tổ Tín dụng lưu động này thuộc sự quản lý của Phòng Kinh
doanh (Phòng Tín dụng) của Ngân hàng Đông Sơn quản lý, các cán bộ sẽ phân
chia nhau trực Tổ Tín dụng lưu động này.
Theo quy định của khoản 2, điều 23, Quyết định số 180/QĐ-HĐQT ngày
15/12/1998 của NHNo&PTNT Việt Nam, quy định Tổ tín dụng lưu động có tối
thiểu 3 người gồm:
+ Cán bộ nghiệp vụ tín dụng làm tổ trưởng.
+ Cán bộ nghiệp vụ kế toán làm thành viên.
+ Cán bộ nghiệp vụ thủ quỹ làm thành viên.
Tổ tín dụng lưu động có nhiệm vụ:
+ Thực hiện giải ngân cho hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác theo hồ sơ
được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
+ Nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn trình lãnh đạo phê duyệt.
+ Tiến hành thu nợ, thu lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn:
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn
Nhờ có bộ máy nhân sự bố trí hợp lý, gọn nhẹ, đội ngũ nhân sự có nhiều
kinh nghiệm cùng sự quản lý linh hoạt của Ban Lãnh đạo, NHNo&PTNT Huyện
Đông Sơn luôn đạt được những thành công đáng kể. Đến nay đã tạo được một
thị phần quan trọng trên địa bàn, xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách hàng

truyền thống, tạo cơ sở vững chắc cho Ngân hàng phát huy sức mạnh
2.3 Thực trạng hoạt động tại NHNNo& PTNT chi nhánh Huyện Đông Sơn
2.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn trong kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
NHTM,là nền tảng để phát triển triển tín dụng trong hoạt động kinh doanh. Với
phương châm hoạt động chung của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, chi nhánh
luôn xác định đây là nhiệm vụ trọng tếm hàng đầu trong kinh doanh của mình.
Công tác huy động vốn luôn được coi trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng hoạt động của chi nhánh tuy nhiên trong những năm gần đây nền kinh tế
có những biến động khá lớn,làm cho việc huy động vốn gặp ít khó khăn nhưng
với nỗ lực không ngừng của mình các cán bộ,nhân viên của chi nhánh đã đạt
được những kết quả rất khả quan như sau:
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
15
Phó Giám đốcPhó Giám đốc
PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN
QUỸ
PHÒNG TÍN DỤNG (KINH
DOANH)
Trong đó có 1 tổ tín dụng lưu
động
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
+/- % +/- %
1 2 3 4 5 6 7=3-1 8=7/1 9=5-3 10=9/3
Tổng
NV huy
động
455.41
3

403.61
3
464.048
(51.799
)
-11,37
60.43
4
14,97
I. Theo
loại
tiền

455.41
3

403.61
3
464.048
(51.799
)
-11,37
60.43
4
14,97
1.Nội tệ
409.9
17
90,01%
366.2
79
90,75%
402.422,1
7
86,72%
(43.638
)
-10,65
36.14
3
9,87
2.Ngoại
tệ quy

đổi
45.4
96
9,99%
37.3
34
9,25%
61.625,5
3
13,28%
(8.162
)
-17,94
24.29
1
65,06
II.Theo
kỳ hạn
455.41
3

403.61
3
464.048
(51.799
)
-11,37
60.43
4
14,97

1.TG
không
kỳ hạn
207.0
76
45,47%
103.2
44
25,58%
91.46
4
19,71%
(103.832
)
-50,14
(11.78
1)
-11,41
2. TG
có kỳ
hạn
dưới 12
tháng
131.0
68
28,78%
212.8
25
52,73%
302.00

2
65,08%
81.75
8
62,38
89.17
7
41,90
3. TG
có kỳ
hạn trên
12
tháng
117.2
69
25,75%
87.5
44
21,69%
70.58
2
15,21%
(29.725
)
-25,35
(16.96
2)
-19,38
III.
Theo

thành
phần
kinh tế
455.41
3

403.61
3
464.048
(51.799
)
-11,37
60.43
4
14,97
1. TG
dân cư
185.9
91
40,84%
188.3
66
46,67%
208.17
2
44,86%
2.37
6
1,28
19.80

6
10,51
2. TG
TCKT
142.4
08
31,27%
118.3
80
29,33%
150.30
5
32,39%
(24.028
)
-16,87
31.92
5
26,97
3. TG
các
TCTD
127.0
15
27,89%
96.86
7
24,00%
105.57
1

22,75%
(30.148
)
-20,56 8.704 8,985
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
Dựa vào bảng số liệu Huy động vốn qua các năm 2009-2011 của chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn ta có thể thấy số dư huy động của chi
nhánh qua 3 năm biến động với biên độ tăng giảm không đáng kể. Năm 2009,
tổng số dư huy động vốn của toàn chi nhánh đạt 455,413 tỷ đồng thì đến năm
2010 do ảnh hưởng từ những biến động phức tạp của thị trường tài chính, giá
vàng, giá USD và các NHTM cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động nên nguồn
vốn huy động toàn chi nhánh giảm 51,8 tỷ đồng so với 2009 (đạt 403,6 tỷ đồng).
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Bước sang năm 2011, mặc dù trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế cũng như
những hệ quả của việc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng cũng như
sự bất ổn của thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn huy
động của các ngân hàng. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn chi nhánh, số vốn
huy động được đã tăng so với 2009 đạt mức 464 tỷ đồng (tăng 14,973% so với
năm 2010). Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho chi nhánh, nó chứng tỏ chi
nhánh đang từng bước khẳng định được vị thế, niềm tin của mình đối với cá
nhân/tổ chức gửi tiền.
Theo loại tiền huy động :
Tỷ lệ huy động vốn bằng đồng nội tệ của chi nhánh qua các năm luôn ở
mức cao (từ 86-90%), huy động bằng ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng đã
tăng dầu qua các năm (từ 9,99% năm 2009 lên 13,28% năm 2011).
Nguồn vốn huy động ở các kỳ hạn của chi nhánh có sự biến động không
đồng đều qua các năm. Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm dần so
với năm 2009. Năm 2009, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn chiếm 45.47% tổng nguồn

vốn huy động được, năm 2010, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 25.58% và năm
2011 là 19.71%
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn ở mức cao năm sau cao hơn năm
trước . Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 52.73% còn năm 2011 tăng lên
là 65.08% nguyên nhân là do chi nhánh đó có chính sách lãi suất hấp dẫn, kịp thời
với biến động của thị trường như lãi suất tuần, kỳ,với nhiều hình thức huy động như
tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm học đường. Một số khách hàng kinh doanh gửi tiết
kiệm số lượng lớn, nguồn vốn này không thực sự bền vững khách hàng chỉ gửi tạm
thời lúc nhàn rỗi, vốn chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Khi có biến động
thị trường nguồn vốn này của khách hàng cũng sẽ biến động theo.
Theo thành phần kinh tế:
Nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm chủ yếu là từ tiền gửi
dân cư thể hiện qua tỷ lệ tiền gửi dân cư trong tổng nguồn vốn luôn ở mức cao
(>40%) Năm 2009, tỷ lệ tiền gửi dân cư/tổng nguồn vốn là 40,84% thì đến năm
2010 đã tăng lên 46,67% và năm 2010 có giảm xuống không đáng kể là 44,86%.
Điều đó chứng tỏ rằng người dân đang ý thức được sự an toàn và đem lại hiệu
quả kinh tế cao khi gửi tiền vào ngân hàng nhất là đối với hộ dân làm ăn kinh
doanh buôn bán thường xuyên phải sử dụng vốn và giao dịch thanh toán cho bạn
hàng nên họ gửi tiền vào tài khoản ngân hàng để tiện cho việc thu chi nhằm tiết
kiệm thời gian và giảm chi phí.
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.3.2. Hoạt động cho vay:
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Giá trị
Tỷ

trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
+/- % +/- %
1 2 3 4 5 6 7=3-1 8=7/1 9=5-3 10=9/3
I. Phân
theo loại
tiền
280.671 100% 272.318 100% 289.937 100% (8.353) -3 17.619 6
1.Dư nợ
nội tệ
243.56
6
86,78% 241.165 88,56% 260.972 90,01% (2.401) -1 19.807 8
2.Dư nợ
ngoại tệ
quy đổi
37.105 13,22% 31.153 11,44% 28.965 9,99% (5.951) -16 (2.188) -7
II. Phân
theo kỳ
hạn
280.671 272.318 289.937 (8.353) -3 17.619 6
1.Dư nợ
ngắn hạn
139.01
6

49,53% 136.295 50,05%
166.33
7
57,37% (2.721) -2 30.041 22
2.Dư nợ
trung hạn
16.840 6,00% 26.796 9,84% 43.751 15,09% 9.955 59 16.955 63
3.Dư nợ
dài hạn
124.81
4
44,47% 109.227 40,11% 79.849 27,54% (15.587) -12 (29.378) -27
III. Phân
theo
TPKT
280.671 272.318 289.937 (8.353) -3 17.619 6
1.DNNN 49.847 17,76% 30.391 11,16% 25.514 8,80% (19.456) -39 (4.876) -16
2.DNNQD 70.308 25,05% 86.352 31,71%
101.59
4
35,04% 16.043 23 15.241 18
3. Hợp tác

926 0,33% 735 0,27% 2001 0,69% (190) -21 1.265 172
4. Hộ gia
đình
147.212 52,45%
143.32
1
52,63%

131.39
9
45,32% (3.890) -3 (11.921) -8
5. Cho
vay khác
12.378 4,41% 11.519 4,23% 29.429 10,15% (858) -7 17.909 155
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
- Dư nợ phân theo loại tiền : Có sự chênh lệch lớn, dư nợ cho vay bằng
VNĐ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay . Năm 2009, dư nợ cho
vay bằng VNĐ đạt 243,566 tỷ đồng nhưng sang năm 2010 giảm nhẹ còn
241,165 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 những ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn tới các DN trong nước, mặt
khác, mặt bằng lãi suất huy động vốn cao đã khiến cho các NH phải cho vay với
lãi suất cao để bù đắp chi phí khiến cho các DN khó tiếp cận với nguồn vốn vay
từ NH. Đối với dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ chiếm tỷ trọng thấp (9-13% tổng
dư nợ) nguyên nhân chính là do quy định của ngân hàng nhà nước về việc cho
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
vay ngoại tệ và đặc thù địa bàn hoạt động của chi nhánh Đông Sơn có rất ít DN
tham gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Dư nợ phân theo loại tín dụng: Dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh
năm sau cao hơn năm trước. Dư nợ ngắn hạn năm 2009 là 139,016 tỷ đồng
(chiếm 49,53% tổng dư nợ cho vay) thì đến năm 2011 dư nợ ngắn hạn của chi
nhánh đã đạt 166,377 tỷ đồng (chiếm 57,37% tổng dư nợ). Bên cạnh đó, dư nợ
cho vay dài hạn có xu hướng giảm dần và điều chỉnh tăng dư nợ cho vay trung
hạn. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đang chuyển dịch dần cơ cấu từ cho vay trung
và dài hạn sang cho vay ngắn hạn để giảm thiểu rủi ro.
-Dư nợ theo thành phần kinh tế (TPKT): Dư nợ cho vay đối với nhóm
khách hàng là hộ gia đình mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng

tương đối lớn trong tổng dư nợ cho vay (điều này cho thấy lĩnh vực cho vay của
chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu để phát triển lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn).
Năm 2009, dư nợ cho vay hộ gia đình đạt 147 tỷ đồng (chiếm 52,45%
tổng dư nợ) thì đến năm 2011 giảm xuống còn 131 tỷ đồng (chiếm 45,32% tổng
dư nợ).
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đang giảm dần tỷ lệ cho vay các DN quốc
doanh làm ăn không hiệu quả, không có khả năng trả nợ và tăng cường cho vay
các DN ngoài quốc doanh khiến cho tỷ trọng dư nợ cho vay đối với nhóm KH là
các DNQD giảm mạnh (từ 17,76% năm 2009 xuống chỉ còn 8,8% năm 2011) và
tăng tỷ trọng cho vay các DNNQD (từ 25,05% năm 2009 lên 35,04% năm
2011). Đây cũng là định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất cho chi
nhánh.
-Dư nợ cho vay đối với các nhóm khách hàng khác chiếm tỷ trọng không
đáng kể, tập trung chủ yếu vào cho vay tiêu dùng của dân cư.
2.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Đông Sơn
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Đông Sơn trong thời
gian qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010
Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %
1 2 3 4=2-1 5=4/1 6=3-2 7=6/2
Tổng thu nhập 95.152 90.227 93.145 -4.925 -5,18 2.918 3,23
Tổng chi phí 91.527 87.511 89.857 -4.016 -4,39 2.346 2,68

Chênh lệch thu chi 3.625 2.716 3.288 -909 -25,09 572 21,07
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh trong 3 năm
2009-2011 ta có thể thấy: hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2010
và 2011 giảm so với năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu là do những khó khăn
chung của nền kinh tế cũng như những khó khăn trong việc huy động vốn của
chi nhánh. Điều này được thể hiện qua tổng chi phí mà chi nhánh phải bỏ ra: chi
phí huy động vốn, chi phí trích lập dự phòng rủi ro,….Tổng chi phí luôn chiếm
tỷ trọng rất lớn trong doanh thu của chi nhánh. Năm 2009, tổng thu nhập của chi
nhánh đạt 95,152 tỷ đồng thì chi phí đã chiếm 96,19% (tương đương 91,52 tỷ
đồng) khiến cho lợi nhuận của chi nhánh chỉ đạt 3,625 tỷ (tương đương 3,81%
tổng lợi nhuận). Sang năm 2010, tổng lợi nhuận của chi nhánh giảm 4,9 tỷ đồng
so với năm 2009 (đạt 90,22 tỷ) trong khi đó tổng chi phí chiếm 96,99% thu nhập
đã khiến cho lợi nhuận chỉ đạt 2,716 tỷ đồng (tương đương 74,91% năm 2009).
Bước sang năm 2011, với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và sự cố gắng,
nổ lực của nhân viên toàn chi nhánh, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có
những bước chuyển tiến bộ rõ ràng hơn. Tổng thu nhập của chi nhánh năm 2011
tăng 3.23% so với cùng kì năm ngoái đạt mức 93,145 tỷ. Bên cạnh đó, chi nhánh
cũng đã cố gắng trong việc tiết kiệm, giảm chi phí đã khiến cho lợi nhuận năm
2011 đạt mức 3,288 tỷ đồng.
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.3.4 Chất lượng tín dụng
2.3.4.1 Tình hình nợ quá hạn
Bảng 4. Tình hình nợ quá hạn và thu hồi nợ của NHNo& PTNT chi nhánh
Huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011

Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
1 2 3 4 5 6
Tổng nợ quá hạn 9.761 100,0% 14.298 100,0% 11.243 100,0%
- Ngành sản xuất vật chất 1.954 20,02% 2.750 19,23% 2.137 19,01%
- Ngành thương mại và dịch vụ 6.875 70,43% 10.450 73,09% 8.347 74,24%
- Cho vay tiêu dùng 932 9,55% 1.098 7,68% 759 6,75%
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
Năm 2009 dư nợ quá hạn của NHNo& PTNT chi nhánh Huyện Đông Sơn
là 9,761 tỷ đồng thì đến năm 2010 dư nợ quá hạn đã tăng 4,537 tỷ (tương đương
46,48% năm 2009) trong đó tập trung chủ yếu vào ngành thương mại và dịch vụ.
Tỷ trọng nợ quá hạn ngành thương mại và dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ quá hạn của toàn chi nhánh. Đây là kết quả của việc cho vay các
ngành nghề phi sản xuất như: đầu tư bất động sản, đầu tư cổ phiếu, Dư nợ
quá hạn của năm 2010 tăng cao so với năm 2009 một phần là do dư nợ quá hạn
của các năm trước lũy kế, mặt khác, với những khó khăn chung của nền kinh tế
năm 2010 đã khiến cho nhiều DN không thể trả nợ đúng hạn cho chi nhánh cũng
là nguyên nhân làm gia tăng nợ quá hạn. Sang đến năm 2011 thì số dư nợ quá
hạn giảm xuống còn 11,243 tỷ đồng, giảm 23,36 %. Trong năm 2011, bên cạnh
việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chi nhánh cũng đã quyết liệt trong
việc thu hồi, xử lý những khoản nợ quá hạn chi nhánh cũng làm tốt việc thẩm
định, đánh giá rủi ro trước khi cho vay với khách hàng là các DNVN.
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15

21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.3.4.2 Cơ cấu phân loại các nhóm nợ
Bảng 5. Các nhóm nợ của NHNo& PTNT chi nhánh Huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Tổng dư nợ 280.671 272.318 289.937
Tổng dư nợ DNN&V 40.866 100% 55.880 100% 87.996 100%
+ Nhóm 1 36.603 89,57% 48.140 86,15% 81.220 92,30%
+ Nhóm 2 1.288 3,15% 3.302 5,91% 2.103 2,39%
+ Nhóm 3 805 1,97% 766 1,37% 572 0,65%
+ Nhóm 4 1.103 2,70% 1.201 2,15% 801 0,91%
+ Nhóm 5 1.067 2,61% 1.336 2,39% 730 0,83%
Trong đó:
+ Nợ quá hạn 4.263 10,43% 7.739 13,85% 6.776 7,70%
+ Nợ xấu 2.975 8,13% 4.437 7,94% 4.673 5,31%
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
Nhìn vào bảng cơ cấu nhóm nợ của toàn chi nhánh ta có thể thấy, năm
2010 mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tăng so với năm 2009 đạt 13,85% so với 10,43%
năm 2009 tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2010 lại giảm. Nguyên
nhân là do dư nợ quá hạn của chi nhánh tăng tập trung chủ yếu vào nợ nhóm 2-
nợ cần chú ý, mặt khác trong năm chi nhánh đã rất tích cực trong việc cơ cấu xử
lý nợ để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Do dư nợ quá hạn của chi nhánh năm 2010 tăng cao so với năm 2009 nên
ngay từ đầu năm 2011, lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh đã đặt ra nhiệm vụ
trọng tếm đó là quyết tếm xử lý, thu hồi nợ quá hạn. Với sự nỗ lực của toàn bộ
nhân viên và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của ban lãnh đạo, tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ xấu của chi nhánh năm 2011 đã giảm đáng kể so với năm 2010. Tỷ lệ nợ quá

hạn năm 2011 là 7,7% (giảm 6,15%) và tỷ lệ nợ xấu là 5,31% (giảm 2,63%)
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.3.5 Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNo &PTNT
chi nhánh Huyện Đông Sơn
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng dư nợ tín dụng 280.671 272.318 289.937
Tổng nguồn vốn huy động 455.413 403.613 464.048
Hiệu suất sử dụng vốn 61,63% 67,47% 62,48%
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động Kinh doanh)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh
năm (2009-2011) luôn đạt trên 60% cho thấy chi nhánh đã sử dụng tốt nguồn
vốn huy động. Năm 2010 do khó khăn của nền kinh tế đã khiến cho tổng nguồn
vốn huy động giảm so với năm 2009 nhưng do chi nhánh đã đẩy mạnh mục tiêu
tăng trưởng tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay nên tổng dư nợ tín dụng chỉ
giảm nhẹ so với năm 2009 đã khiến cho hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh
tăng đạt mức 67,47%. Năm 2011 có hiệu suất sử dụng vốn của NH là 62,48%
giảm so với năm 2010 4,9%. Một thực trạng là các NH phải cạnh tranh gây gắt
lãi suất và sự kinh doanh thua lỗ của khách hàng trong nền kinh tế có nhiều biến
động ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng dẫn đến giảm lợi nhuận
kinh doanh của NH vì nguồn vốn huy động phải mất chi phí
2.3.6 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng đối với khách hàng là DNNVV
tại NHNo& PTNT chi nhánh Huyện Đông Sơn
2.3.6.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT HuyÖn
§«ng S¬n luôn được coi trọng, đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Với phương châm hiệu quả phải đi liền với quản trị rủi ro,

chi nhánh đã định hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, có khả
năng sinh lời với độ rủi ro thấp, ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu
tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
Bên cạnh đó Ban lãnh đạo của chi nhánh đã thường xuyên nắm bắt kịp
thời mục tiêu định hướng và các giải pháp kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam và
SV: Lê Thị Duyên Lớp TC 13-15
23

×