Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại chi nhánh techcombank ha tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.92 KB, 51 trang )

Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
BIỂU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước
nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thục hiện được mục tiêu này vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh
các doanh nghiệp Việt nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô
ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch
vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và
trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa
chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng


thương mại.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình
thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả
nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế -
kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính,
NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với
việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả .
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và
đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy
hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho
chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
1
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và PGD
Techcombank Hoàng Mai_ Hà Nội cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải
pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại PGD Techcombank Đống Đa vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI

NHÁNH TECHCOMBANK HA TÂY” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Techcombank Hà Tây.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Techcombank Hà Tây
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là công tác huy động vốn tại chi nhánh Techcombank
Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của chi nhánh Techcombank Hà Tâytrong
3 năm 2009, 2010 và 2011.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học
thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp…
 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I : Tổng quan về NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank
Chương II : Thực trạng tình hình huy động vốn tại chi nhánh Techcombank Hà Tây.
Chương III. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi
nhánh Techcombank Hà Tây.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
2
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
– TECHCOMBANK
I. Quá trình hình thành và phát triển.

1. Lịch sử ra đời:
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính
ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Năm 1998 trụ sở
chính được chuyển sang tòa nhà Techcombank,15 Đào Duy Từ - Hà Nội.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tên gọi tắt:Techcombank
Địa chỉ:15 Đào Duy Từ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
Website:www.techcombank.com.vn
2. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
Techcombank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm
tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức cá nhân tuỳ theo tính chất và
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá; cung cấp các dịch vụ
cho khách hàng như bảo lãnh, cho vay tiêu dung, cho thuê tài chính,ủy thác, dịch vụ
thẻ… và các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
Những cột mốc đáng nhớ:
1994-1995
• Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
• Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình
phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
3
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
1996
• Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch

Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
• Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí
Minh.
• Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
• Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà
Nội.
• Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999
• Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
• Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000
• Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001
• Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
• Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân
hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
2002
• Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
• Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
• Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
• Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
• Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội.
Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các
thành phố lớn trong cả nước.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
4

Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Tăng vốn điều lệ lên 104,435 tỷ đồng.
• Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202
tỷ đồng.
2003
• Chính thức phát hành thẻ thanh toán mailto:F@stAccess-Connect 24 (hợp
tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
• Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào
ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
• Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
• Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004
• Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
• Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
• Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
• Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
• Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
với Compass Plus.
2005
• Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu
• Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà
Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
• Ngày 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ
đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. Ngày 29/09/2005: Khai trương phần mềm
chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
• Ngày 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới

nhất Tenemos T24 R5.
2006
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
5
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank,
Wachovia.
• Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
• Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”
do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
• Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào
hoạt động 24/7.
• Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công
bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam
được xếp hạng bởi Moody’s.
• Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 –
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
• Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài
khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
• Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
• Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2007
• Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
• Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân
hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
• HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình
hoạt động của Techcombank.
• Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách

hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện
cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
• Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
• Năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên
200.000 thẻ các loại.
Trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công
nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
6
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ
của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
• Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự
thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng
tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản
phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như mailto:F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý
tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán mailto:F@st S-Bank và Cổng thanh toán
điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện
tử mailto:F@stVietPay .
• Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải
thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực
Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ
Công thương trao tặng.
2008
• Tháng 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do
độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
• Tháng 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
• Tháng 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM

• Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh
thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược
HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822
• Tháng 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
• Tháng 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Techcombank AMC
• Tháng 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh
nghiệp trẻ trao tặng
• Tháng 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên
20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng
• Tháng 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
7
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Airlines – Visa
• Ngày 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và
“Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng.
2009
• Tháng 07/2009: Tăng vốn điều lệ lên 4.337 tỷ đồng
• Tháng 09/2009: Tăng vốn điều lệ lên 5.400 tỷ đồng
• Tháng 09/2009: Ký kết hợp đồng tài trợ vốn vay bắc cầu dự án 16 máy bay
A321 với Vietnam Airlines.
• Tháng 09/2009: Ra mắt sản phẩm Tiết kiệm Online….
• Nhận giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” do
Việt Nam Report trao tặng
• Nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế”
do ngân hàng Wachovina trao tặng.

• Bắt đầu khởi động chiến lược chuyển đổi với sự hỗ trợ của nhà tư vấn hàng
đầu thế giới McKinsey.
2010
• Triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm
nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank. Đồng thời thực hiện việc tái
cấu trúc mô mình kinh doanh và quản lý và chuyển đổi văn hóa doanh nghiệp
• Tháng 04/2010: Đạt giải thưởng “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất
lượng” (International Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức
Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng.
• Tháng 05/2010: Nhận Danh vị “Thương hiệu quốc gia 2010”
• Tháng 05/2010: Nhận giải Ngân hàng Tài trợ Thương mại năng động nhất
khu vực Đông Á do IFC, thành viên của Ngân hàng Thế giới trao tặng
• Tháng 06/2010: Nhận giải thưởng Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc
năm 2009 do Citi Bank trao tặng
• Tháng 6/2010: Tăng vốn điều lệ lên 6.932 tỷ đồng
• Tháng 7/2010: Nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do
tạp chí Euromoney trao tặng.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
8
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Tháng 8/2010: Nhận Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt 2010” do Hội doanh
nhân trẻ trao tặng và Giải thưởng Thương hiệu Việt được ưu thích nhất năm 2010
do Báo Sài gòn Giải phóng trao tặng
2011
• 3/2011: Nhận giải thưởng “Tỷ lệ điện tín chuẩn” từ ngân hàng Bank of New
York
• 4/2011: Được xếp hạng trong “top 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” từ
tổ chức VNR 500 và nhận giải thưởng “Sản phẩm tín dụng của năm” từ Thời Báo

Kinh Tế Việt Nam.
• 5/2011: Nhận giải “ Doanh nghiệp đi đầu” của tổ chức World confederation
of businesses
• 6/2011 đến 8/2011: Nhận 8 giải danh giá của các tổ chức quốc tế uy tín, bao
gồm:
• “The Best Bank in Vietnam”- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The
Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt
Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương
mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Finance Asia trao tặng.
• “The Best Bank in Vietnam” - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011; “The
Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt
Nam năm 2011 và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương
mại tốt nhất Việt Nam năm 2011 do Tạp chí Alpha South East Asia trao tặng.
• “The Best FX provider in Vietnam” - Ngân hàng cung cấp ngoại hối tốt nhất
năm 2011 do Tạp chí Asia Money trao tặng.
• “Vietnam Retail bank of the year” do Tạp chí Asian Banking and finance
trao tặng
• 12/2011: Nhận Giải “Best domestic bank in Vietnam” – Ngân hàng nội địa
tốt nhất Việt Nam do Tạp chí The Asset trao tặng
Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn và đang phát triển
mạnh mẽ của Việt nam. Techcombank có trụ sở chính tại Hà Nội, sau hơn 12 năm
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
9
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank hiện có 50 điểm giao dịch trải khắp hầu
hết các tỉnh thành của Việt Nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm
giao dịch vào năm 2010. Techcombank hịên có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài
sản là trên 2.5 tỉ USD và gần 1000 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và

doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở
lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong những ngân
hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Techcombank hiện
đang phục vụ hơn 10,000 khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm
khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng của
ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp
một gói sản phẩm tiện lợi, hấp dẫn dành cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ
với các dịch vụ:Vay vốn đơn giản, Lãi suất lũy tiến theo số dư tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn, Các dịch vụ ngân hàng tài chính khác: hỗ trợ tối đa hoạt động kinh
doanh như nước ngoài, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, dịch vụ ngoại hối và
quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các
thỏa thuận ký với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm khoảng
8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng, Techcombank
đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý ngân quỹ, thu xếp
vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ gần,. 100,000 khách hàng cá nhân, chiếm 27%
doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung
ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của
khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ,
đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống
Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong
đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
3. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Techcombank Hà Tây.
Chi nhánh Techcombank Hà Tây
Địa chỉ: Số 10-12 đường 19/5, phường Văn Quán, Văn Mỗ, Hà Đông – Hà
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
10
Báo cáo nghiệp vụ

Khoa Tài chính - Ngân hàng
Nội.
Điện thoại: +84 (34) 3543 327/28
Fax: +84 (34) 3543 329
Wesite: www.techcombank.com.vn
Chi nhánh Techcombank Hà Tây chính thức đi vào hoạt động kể từ ngầy
29/4/07. Techcombank Hà Tây sẽ phục vụ cả đối tượng khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp.
Giai đoạn này là giai đoạn khá khó khăn của các NHTM, huy động vốn và xây
dựng hình ảnh, tiếng tăm của ngân hang là điều khó khăn nhất. Với thực tế lúc bấy
giờ, nguồn nhân lực chưa dồi dào, cơ sở vật chất hạn chế, tuy nhiên với nỗ lực
chung của tập thể chi nhánh, chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động TeckcomBank
Hà Tây đã bắt nhịp cùng quỹ đạo kinh doanh hiệu quả của toàn hệ thống. Quả thật,
“thiên thời địa lợi nhân hoà” là những yếu tố giúp chi nhánh trở thành một trong
những chi nhánh hiệu quả nhất ngay cả khi thị trường tiền tệ hoạt động không ổn
định. Techcombank luôn phấn đấu thuộc nhóm NHTM hàng đầu về độ tin cậy, chất
lượng và hiệu quả. TechcomBank Hà Tây đã từng bước xây dựng môi trường làm
việc minh bạch, chuyên nghiệp, lấy khách hàng làm trọng tâm. Bên cạnh đó, đã tái
cấu trúc bộ máy hoạt động theo hướng tinh gọn, phát huy năng lực của từng cá
nhân, xây dựng tập thể vững mạnh.
Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh hầu hết đã đạt được kế hoạch. Với sự
chỉ đạo của Ban Lãnh Đạo ngân hàng: Đó là:
• Định hướng khách hàng là nền tảng mọi hoạt động
• Kết hợp hài hoà lợi ích của khách hàng, nhân viên và cổ đông là đảm bảo
cho sự thành công.
• Tập thể luôn học hỏi, không ngừng cải tiến.
• Thông tin và trao đổi là phương tiện cơ bản để biến đổi Ngân hàng.
Sự tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và
sáng tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng.
II. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.

1. Bộ máy tổ chức
Hiện nay, chi nhánh Techcombank Hà Tây được tổ chức theo sơ đồ sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
11
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
(Nguồn: chi nhánh Techcombank Hà Tây)
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Mô hình tổ chức của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hà Tây được xây
dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng , theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù
hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
- Điều hành hoạt động của Chi nhánh Teachcombank chi nhánh Hà Tây là
Giám đốc chi nhánh.
- Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có hai Phó Giám đốc, hoạt động
theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định
- Các phòng ban Chi nhánh Techcombank chi nhánh Hà Tây gồm:Phòng
DVNH Doanh Nghiệp,phòng DVNH Cá Nhân,phòng kế Toán và kho quỹ…
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
- Chức năng:
+ Quản lý về sản phẩm cho doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh
trên thị truờng
+ Chăm sóc các khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn, khách hàng
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
12
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng DVKH

Phòng DVKH DN
Phòng DVKH Cá
Nhân
Bộ phận kế toán và
kho quỹ
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
VIP….
+ Khai thác và mở rộng thị trường bán sản phẩm dịch vụ Ngân hàng như :
Chuyển tiền ra nước ng oài, mở LC, cho vay tín dụng DN,…
+ Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế.
- Phòng dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
- Chức năng:
+ Cho vay cá nhân với các loại sản phẩm tín dụng cá nhận trong từng giai
đoạn gồm các sản phẩm :
+ Cho vay mua nhà.
+ Cho vay tiêu dùng
+ Cho vay mua ô tô.
+ Các loại sản phẩm tín dụng F1,F2 ( cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay
không có tài sản đảm bảo).
+ Tiếp thị bán các sản phẩm cho các đơn vị trả lương : Phát hành thẻ các loại,
mở tài khoản, bán FastiBank….
+ Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ
+ Dịch vụ và hỗ trợ mạng luới bán lẻ
+ Phát triển bán và tiếp thị dịch vụ ngân hàng
+ Xem xét đối tuợng phát hành thẻ.
+ Nắm bắt rủi ro khi cho vay tín dụng, kiểm soát hiệu quả tín dụng sau khi cho vay.
- Phòng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện công tác kế toán giao dịch, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi
nhánh ,trực tiiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng bao gồm:

- Huy động dân cư ( Tiền gửi tiết kiệm dân cư)
- Huy động tổ chức kinh tế.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
13
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Kế toán chuyển tiền vãng lai.
- Kế toán nhận tiền Westion union.( Đại lý dịch vụ nhận tiền kiều hối).
- Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế
- Tiếp nhận thông tin và hồ sơ phat hành thẻ các loại : Fast acess, visa
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
Chi nhánh bao gồm Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm theo quy trình luân chuyển và
kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại
chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế hoạch tài chính,
tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, tài sản của chi
nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài
chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo.
- Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế
độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp
thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng
chế độ của Nhà nước và của Ngành.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ
và chi tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại
chi nhánh theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu
kế toán, của báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và
khách hàng qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài
chính của các đơn vị trong Chi nhánh.

- Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán,bảo mật, cung cấp thông tin
hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và lập
các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, lập các loại báo cáo kế
toán phục vụ quản trị điều hành của Ban lãnh đạo.
- Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp với các
phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Techcombank Hà Tây.
1. Hoạt động huy động vốn
Phòng giao dịch đã đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chỗ, xây dựng chiến
lược huy động vốn, chiến lược chăm sóc khách hàng trong chiến lược kinh doanh.
Chi nhánh đã đề ra các biện pháp cụ thể để mở rộng mạng lưới huy động vốn và tiết
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
14
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
kiệm chi phí, thực hiện đa dạng hóa hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi,
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm (2009_ 2011)
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Nguồn vốn huy động Mức chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
2009 450 - -
2010 670 220 48,88
2011 748 78 11,64
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011)
Biểu đồ 1: Biểu đồ nguồn vốn huy động của Techcombank Hà Tây
Qua bảng số liệu trên cho thấy rằng nguồn vốn huy động của Techcombank Hà Tây
tăng qua các năm. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 450 tỷ đồng tăng 220 tỷ so với
năm 2009, năm 2011 là 748 tỷ tăng 78 tỷ đồng so với năm 2010. Có được kết quả như vậy

chi nhánh đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng nguồn vốn của toàn hệ thống Ngân
hàng Techcombank Việt Nam, đảm bảo cho toàn hệ thống được hoạt động một cách có hiệu
quả, tính thanh khoản cao, cạnh tranh được với các Ngân hàng khác.
2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây cũng là một mảng kinh doanh rất tiềm năng của Techcombank Hà Tây.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
15
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Hiện nay ngân hàng đang áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường mở rộng mạng
lưới cho vay đồng thời áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro.
Bảng 2: Hoạt động cho vay của Techcombank Hà Tây
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Tỷ trọng
(%)
Năm
2010
Tỷ trọng
(%)
Năm
2011
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ cho vay
630 100.00 780 100.00 995 100.00
Nợ quá hạn 6,5 1 11,7 1,5 23,2 2,3

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011)
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ và dư nợ quá hạn qua các năm
Từ số liệu trên có thể thấy, về giá trị, tổng dư nợ, doanh số thu nợ và nợ quá
hạn đều có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 2009-2011. Đặc biệt từ năm 2009 đến
năm 2010 có sự tăng trưởng đột biến của tổng dư nợ (từ 630 tỷ đồng lên 780 tỷ đồng)
điều này cũng xảy ra với chỉ tiêu nợ quá hạn trong hai năm 2010-2011. Nguyên nhân là
do sau cuộc khủng hoảng năm 2009, thị trường kinh tế phụ hồi sau cuộc đại suy thoái,
các doanh nghiệp bắt đầu mở rộng mạng lưới kinh doanh, đầu tư dây chuyền sản xuất,
do đó nhu cầu vay vốn ngày càng tăng.
Cùng với sự tăng trưởng ổn định về mặt giá trị của 2 chỉ tiêu trong giai đoạn này,
thi nợ quá hạn cũng tăng lên và tỷ trọng cũng tăng lên theo năm 2009 là 6,5 tỷ với mực
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
16
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
tỷ trọng là 1%. Năm 2010 là 11,7 tỷ (1,5%). Năm 2011 là 23,3 tỷ (2,3%).Nguyên nhân
chủ yếu của thực trạng này là do suy thoái kinh tế thế giới và tình hình lạm phát cao
trong năm 2010 đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp gây khó khăn cho việc trả vốn vay ngân hàng. Năm 2011, sự phát huy tác dụng
của gói kích cầu 2 cùng nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của chính phủ bên cạnh sự
cải thiện đáng kể của tình hình kinh tế và các nỗ lự đẩy cao công tác tín dụng, tập trung
thu hồi nợ quá hạn của bản thân Chi nhánh, tình hình nợ quá hạn đã được cải thiện. Tuy
nhiên, có thể thấy rằng, các khoảng giao động về tỷ trọng của 2 chỉ tiêu trên đều rất nhỏ
vì vậy thực trạng này là không đáng lo ngại. Mặt khác, dễ nhận thấy rằng doanh số thu
nợ luôn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong cơ cấu dư nợ cho vay, điều này cho thấy
chất lượng tín dụng của Chi nhánh là rất cao, công tác thu hồi và kiểm soát nợ quá hạn
luôn luôn được chú trọng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.
• Một số hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh các gói huy động bằng tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng còn cung cấp

dịch vụ bảo lãnh. Bao gồm: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và một số loại bảo lãnh khác. Nếu năm 2010 doanh thu từ hoạt động
bảo lãnh đạt 378 tỷ đồng, tăng 32.17% so với năm 2009, thì đến năm 2011 con số
đó đã là 91% tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
tăng đều qua các năm thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
• Kết quả hạt động kinh doanh
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011
Tổng thu 248 350 498
Tổng chi 230 325 463
Lợi nhuận 18 25 35
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoat động kinh doanh tại chi nhánh rất tốt. Lọi
nhuận tăng đều trong các năm từ 2009 – 2011. Đây là thành quả nỗ lực không
ngừng của tập thể cán bộ nhân viên cũng với những chính sách chăm sóc khách
hàng hiệu quả, đồng thời dần khẳng định vị thế của ngân hàng với các phòng giao
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
17
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
dịch khác nói riêng và các đối thủ cạnh tranh nói chung.
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
18
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Ở

CHI NHÁNH TECHCOMBANK HÀ TÂY
I. Những vấn đề chung về huy động vốn.
1. Các hình thức huy động vốn ở chi nhánh Techcombank Hà Tây.
Techcombank Hà Tây luôn triển khai rất nhiều các gói tiết kiệm, các hình thức
huy động vốn phong phú nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, điều kiện và khả năng kinh tế
của từng đối tượng khách hàng. Ngân hàng luôn có những gói sản phẩm riêng biệt
dành cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
 Đối với khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Tiền gửi thực gửi: đây là giải pháp hiệu quả nhất cho doanh nghiệp có
nguồn tài chính chưa rõ được kế hoạch sử dụng vốn trong ngắn hạn. Với dịch vụ
này, doanh nghiệp có thể rút tiền bất kỳ lúc nào mà vẫn được hưởng lãi suất cao.
Một số những quyền lợi của khách hàng:
• Lựa chọn được kỳ hạn Hợp đồng thực gửi phù hợp
• Có thể thỏa thuận lãi suất hấp dẫn
• Miễn phí chuyển tiền trong nước, thanh toán gốc và lãi khi đến hạn vào Tài
khoản của khách hàng tại Techcombank hoặc TCTD khác theo thỏa thuận trong hợp
đồng
• Thanh toán gốc & lãi khi đến hạn vào Tài khoản của khách hàng tại
Techcombank hoặc TCTD khác theo thỏa thuận trong hợp đồng
• Tự động tái tục Hợp đồng tiền gửi nếu đáo hạn khách hàng không đến tất
toán
• Có thể dùng làm TSĐB vay vốn hoặc đảm bảo cho nghĩa vụ khác tại
Techcombank hoặc TCTD khác nếu được chấp nhận
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
19
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
• Được phép chuyển nhượng Hợp đồng tiền gửi VND
- Tiền gửi thanh toán: là hình thức gửi tiền không kỳ hạn, là phương tiện hữu

dụng để khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán không bằng tiền mặt
(chuyển khoản) nhanh chóng, an toàn và chính xác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức tối đa hóa lợi nhuận trên số vốn nhàn rỗi.
Tùy vào nhu cầu sử dụng vốn, khách hàng có thể lựa chọn các hình thức gửi tiền trả
lãi khi đáo hạn hoặc trả lãi thỏa thuận phù hợp và linh hoạt của Techcombank.
- Tiết kiệm linh hoạt- Fast Invest: Sử dụng dịch vụ này, khi tiền gửi trên tài
khoản thanh toán của Doanh nghiệp vượt quá số dư nhất định, phần số dư vượt quá
sẽ được tự động chuyển sang một tài khoản đặc biệt – tài khoản tiết kiệm linh hoạt.
Khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán giảm xuống dưới mức số dư này, tiền sẽ
được chuyển bằng ủy nhiệm chi để chuyển từ tài khoản tiết kiệm linh hoạt về tài
khoản tiền gửi thanh toán của Doanh nghiệp.
 Đối với khách hàng là cá nhân
- Tiết kiệm bội thu: là tài khoản tiền gửi có kỳ hạn được hưởng mức lãi suất
cao nhất trên từng thời kì. Sau kỳ tính lãi đầu tiên, khách hàng có thể đến tất toán
Sổ tiết kiệm và hưởng lãi. Sử dụng tài khoản này, khách hàng có thể giao dich gửi/
rút tiền tiết kiệm tại bất kỳ điểm giao dich nào của Techcombank. Tuy nhiên không
được phép rút gốc trước hạn trong kỳ đầu tiên
Năm 2010 là một năm không thành công của gói tiết kiệm bội thu khi tăng
trưởng âm (-94,96%) so với năm 2009. Tuy nhiên đến năm 2011 đã có những
chuyển biến tích rõ rệt, doanh thu gấp 10 lần so với năm 2010, đó là do những thay
đổi trong chính sách marketing, chăm sóc khách hàng của Techcombank Hoàng
Mai đã phát huy được hiệu quả.
- Tiết kiệm phát lộc: là hình thức huy động vốn tiết kiệm từ 1 tháng đến 36
tháng, lĩnh lãi suất cố định trong thời gian gửi và được trả vào cuối kỳ. Tiết kiệm
Phát lộc là một hình thức tiết kiệm đặc biệt dạng kỳ phiếu với lãi suất cao, mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng và rất cạnh tranh so với lãi suất của các Ngân hàng
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
20
Báo cáo nghiệp vụ

Khoa Tài chính - Ngân hàng
khác trên thị trường. Một ưu điểm khác của gói tiết kiệm này là khách hàng được
phép chuyển nhượng cho người khác khi có nhu cầu. Tuy nhiên, không được phép
rút trước hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền gốc và lãi. Khi đến hạn thanh toán, nếu
khách hàng không đến lĩnh, phần lãi sẽ được nhập gốc, và được chuyển sang hình
thức tiết kiệm thường cùng kỳ hạn; hoặc lãi tiết kiệm sẽ được chuyển vào tài khoản
thanh toán của khách hàng và phần gốc sẽ được chuyển sang hình thức tiết kiệm
Thường cùng kỳ hạn.
- Tiết kiệm thường: là hình thức tiết kiệm được trả lãi cuối kỳ, đinh kỳ hàng
tháng hoặc hàng quý. Khách hàng có thể rút tiền trước hạn thanh toán khi có nhu
cầu. khi đến hạn thanh toán, nếu khách hàng không đến lĩnh, phần lãi sẽ được nhập
gốc, và được chuyển sang hình thức tiết kiệm thường cùng kỳ hạn hoặc lãi tiết kiệm
sẽ được chuyển vào tài khoản thanh toán của khách hàng và phần gốc sẽ được
chuyển sang hình thức tiết kiệm Thường cùng kỳ hạn.
- Tiết kiệm online: là gói tiết kiệm cóa kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng, lãi và gốc
được trả một lần vào ngày đáo hạn. Khách hàng có thể rút tiền tiết kiệm trước hạn
thanh toán và được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Khi đến hạn thanh toán, khách
hàng có thể lựa chọn chuyển tiền gốc về tài khoản thanh toán cá nhân, hoặc tiếp tục
gửi vào kỳ hạn tương đương với kỳ hạn cũ. Phần lãi sẽ được chuyển vào tài khoản
thanh toán cá nhân.
Một ưu điểm nổi trội của loại hình tiết kiệm này đó là khách hàng không cần
phải đển Ngân hàng để giao dịch mà có thể đăng ký online trên mạng Internet, vì
vậy khách hàng có thể giao dịch 24/24.
- Tiết kiệm F@st- saving: là tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, không hạn chế
số tiền gửi vào và rút ra. Đây là một hình thức tiết kiệm hiệu quả dành cho các
khách hàng muốn hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn cho các khoản tiền
chưa cần sử dụng ngay trong tài khoản cá nhân và có thể linh hoạt sử dụng tiền tiết
kiệm ngay khi cần.
F@st- saving giúp khách hàng gửi tiết kiệm một cách linh hoạt, không mất
nhiều thời gian giao dịch với ngân hàng. Không phải lo giữ sổ tiết kiệm. thông qua

GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
21
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân và thẻ F@stAccess của khách hàng:
F@stSaving nhận tự động các khoản tiền khách hàng đăng ký chuyển từ tài khoản
cá nhân sang F@stSaving, khi số dư tài khoản cá nhân của khách hàng vượt quá
mức số dư tối đa khách hàng cần duy trì (chỉ phần vượt trội được chuyển), để
hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại, trong trong trường hợp khi số dư tài khoản cá
nhân của khách hàng xuống thấp hơn mức số dư tối thiểu khách hàng muốn duy trì
thì tiền từ tài khoản F@stSaving sẽ được tự động chuyển về tài khoản cá nhân của
khách hàng để duy trì mức số dư tối thiểu (chỉ chuyển về một khoản tiền đúng và đủ
để phục hồi mức số dư tối thiểu).
Ngoài ra Techcombank còn đưa thêm các sản phẩm khác nhằm đa dạng hóa sự
lựa chọn của khách hàng.
- Tiết kiệm theo thời gian thực gửi: là sản phẩm dành cho các khách hàng có
các khoản tiền nhàn rỗi nhưng lại không chủ động được về kỳ hạn gửi, muốn hưởng
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để tối đa hóa lợi ích từ khoản tiền của
mình. Ưu điểm là có thể rút trước hạn, phần tiền gốc rút trước hạn hưởng lãi suất rút
trước hạn, phần gốc còn lại vẫn hưởng lãi suất như ban đầu.
- Tiết kiệm đa năng: khách hàng có thể rút từng phần tiền gửi gốc một cách
linh hoạt khi có nhu cầu sử dụng mà vẫn đảm bảo khoản tiền gốc còn lại được
hưởng lãi suất như ban đầu. Bên cạnh đó, khách hàng được phép dùng Tài khoản
tiết kiệm đa năng để cầm cố, thế chấp vay vốn tới 95% số dư còn lại trên Tài khoản
tiết kiệm đa năng tại Techcombank tại thời điểm vay vốn; hoặc yêu cầu
Techcombank phong toả Tài khoản tiết kiệm đa năng và xác nhận số dư để vay vốn
tại các ngân hàng khác.
Ngoài các gói tiết kiệm mang tính chất tích lũy dài hạn, Techcombank còn cho
ra đời một loạt các hình thức tiết kiệm mang tính chất bảo hiểm. Đây là hình thức

huy động vốn mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, bên cạnh đó mở rộng,
khai thác tối đa tiềm năng của ngân hàng.
- Tiết kiệm giáo dục/ Tích lũy bảo gia: sản phẩm liên kết giữa ngân hàng và
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
22
Báo cáo nghiệp vụ
Khoa Tài chính - Ngân hàng
bảo hiểm (Bancassurance) lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, kỳ hạn 1 đến 10 năm.
Theo đó, khi rủi ro bảo hiểm xảy ra, tài khoản tiết kiệm sẽ được tiếp tục đóng cho
đến khi hết kỳ hạn gửi. Cũng giống bản chất của các sản phẩm của công ty bảo
hiểm, đó là đóng một số tiền nhất định định kỳ để hưởng một khoản tiền lớn sau
một thời gian.
- Tiết kiệm an tâm công tác là gói tiết kiệm mang tính chất bảo hiểm với
người mua là người sử dụng lao động và người thụ hưởng là người lao động. Cũng
giống như “Tiết kiệm giáo dục/ Tích lũy bảo gia”, lãi suất của loại hình tiết kiệm
này trong 3 tháng đầu là cố định, từ tháng thứ 4 trở đi là lãi suất thả nổi.
- Tích lũy tài tâm: khác với Tiết kiệm giáo dục, loại hình tiết kiệm này có lãi
suất thả nổi được điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ nộp tiền theo lãi suất TK Tích lũy Tài
Tâm của kỳ hạn tương ứng đang áp dụng tại Techcombank. Được tặng bảo hiểm
miễn phí với số tiền bảo hiểm tối đa 2.4 tỷ đồng.
Quyền lợi bảo hiểm cơ bản:
• Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi khách hàng mở tài
khoản TÍCH LŨY TÀI TÂM.
• Được bảo hiểm do mọi nguyên nhân (thương tật toàn bộ vĩnh viễn
do bệnh tật hoặc tai nạn)
• Chi trả 100% số tiền mục tiêu và lãi thực gửi khi sự kiện bảo hiểm
xảy ra.
• Số tiền bảo hiểm lớn gấp 60 - 120 lần so với số tiền đóng định kỳ
hàng tháng.

- Tích lũy tài hiền: là sự kết hợp giữa Tiết kiệm an tâm công tác và Tích lũy
tài tâm. Giải pháp hữu hiệu giúp Tổ chức/Doanh nghiệp thu hút và duy trì nguồn
nhân lực: Tài khoản tiết kiệm kết hợp với chương trình bảo hiểm nhân thọ được
Techcombank tặng miễn phí dành cho Người lao động là Đồng Chủ tài khoản - Hợp
đồng bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp. Đồng thời khách hàng sẽ được hưởng các
quyền lợi bảo hiểm như của gói tiết kiệm “Tích lũy tài tâm”
GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Hồ Thị Thúy
23

×