Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nhằm gia tăng vốn tự có của ngân hàng TMCP quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.58 KB, 53 trang )

MôC LôC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
ATM : Automa
ti
c

Te
ll
er

Mach
i
ne
Máy

rút
ti
ền
t


động
CBA :Commonwealth of Australia Ngân hàng thịnh vợng
Australia
E-bank
i
ng :Ngân

hàng

điện


t

IMF :Interna
ti
ona
l
Money
t
ary

Fund

-

Quỹ
ti
ền
t


quốc
t
ế
NHTMCP :Ngân

hàng
t
hơng

mạ

i
cổ

phần
NHNN :Ngân

hàng

Nhà

nớc
TCTD :Tổ

chức

n

dụng
ODA :Off
i
c
i
a
l
Deve
l
opment

Ass
i

s
t
ance

-

Hỗ
t
rợ

phá
t t
r
i
ển

chính
t
hức
WTO :Wor
l
d

Trade

Organiza
ti
on

-


Tổ

chức

Thơng

mạ
i t
hế

giớ
i
NQĐHĐCĐ : Nghị quyết đại hội đồng cổ đông
VIB : Viet Nam internation Bank
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
HĐQT : Hội đồng quản trị
POS : Point of Sale
Điểm bán hàng
WB : World Bank
Ngân hàng thế giới
Danh môc B¶NG BIÓU
Danh môc S¥ §å
Phần Mở đầu
1. Tính thiết thực của chuyên đề
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế là
một vấn đề thời sự quan trọng của mỗi nớc, nhất là các nớc đang trong giai
đoạn phát triển. Mỗi nớc phải nhận thức đúng đắn và phải thiết lập các thể chế
phù hợp, tuân thủ các quan hệ kinh tế quốc tế cùng những cam kết mang tính
toàn cầu, qua đó cùng tạo nên một nền kinh tế đa dạng, hợp tác và cùng phát

triển. Hội nhập đang đem đến nhiều cơ hội lớn lao nhng cũng là thách thức
không kém phần cam go cho nền kinh tế đất nớc.
Thực tế cho thấy, trong khoảng thời gian những năm gần đây, khối
NHTM đã có những bớc tiến ngoạn mục,đóng vai trò không nhỏ vào sự phát
triển chung của ngành ngân hàng và nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, khi mà cánh
cửa hội nhập đang đến gõ cửa từng doanh nghiệp và lộ trình của nó đang ngày
một rút ngắn về thời gian thì các Ngân hàng thơng mại nói chung và NHTMCP
Quốc tế nói riêng đang phải đối mặt với những thách thức nhất định. Thách thức
về tiềm lực tài chính, công nghệ, năng lực, kinh nghiệm quản trị, chất lợng sản
phẩm dịch vụ Đây chính là vấn đề thời sự, luôn đợc Nhà nớc quan tâm và chỉ
đạo sâu sát, NHNN Việt Nam đã đa ra nhiều biện pháp để thực hiện những chủ
trơng, chỉ đạo của Nhà nớc nhằm giúp các Ngân hàng thơng mại mở rộng quy
mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và hòa nhập
tốt với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTMCP Việt Nam trong thời gian tới là tăng vốn tự có. Với nền kinh tế thị tr-
ờng, vốn tự có là cơ sở hình thành pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng
thời cũng là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối
với khách hàng. Với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, vốn tự có còn là yếu tố có ý nghĩa
quyết định sống còn đến sự hình thành và phát triển lâu dài của ngân hàng. Giai
1
đoạn từ năm 2006 cho đến nay đã chứng kiến việc đua nhau tăng vốn của các
ngân hàng thơng mại, nhất là khối các NHTMCP trong nớc.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, mặc dầu vốn tự có bình quân của các
NHTMCP có tăng nhng kết quả việc tăng vốn vẫn cha đáp ứng hết đợc
những mong đợi của các ngân hàng. Việc tăng vốn tự có nhanh trong một
khoảng thời gian ngắn mà không kèm theo những thay đổi cha chắc đã giúp
các NHTMCP nâng cao vị thế và tạo ra những ảnh hởng tốt đến các quyết
định của thị trờng, ngợc lại có thể tạo thêm nhiều nguy cơ rủi ro tiềm ẩn lớn
hơn.

Vốn tự có chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, nh-
ng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng.
Từ những năm 1920 trở về trớc các nhà quản lý ngân hàng ít quan tâm đến
quy mô vốn tự có của NHTM, nhng thực tế số lợng các ngân hàng phá sản đạt con
số kỷ lục đã dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng , trong những
năm 1920 có khoảng 600 ngân hàng bị phá sản, từ những năm 1930 đến năm 1933
trung bình mỗi năm có 2000 ngân hàng bị phá sản. Sự phá sản của các ngân hàng
do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là vốn tự có của
ngân hàng quá nhỏ và có suy giảm mạnh. Cụ thể ở châu Âu và ở Mỹ đầu thế kỷ
XIX hệ số vốn tự có/ tổng tài sản ở mức trung bình là 50%, đến cuối thế kỷ XIX
giảm xuống còn 30% và tiếp tục giảm, trong thế kỷ XX chỉ còn dứoi 10%. Sự suy
giảm tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thơng mại thực chất là sự tăng trởng nhanh của
nền kinh tế các nớc đòi hỏi tăng khối lợng tín dụng, khi đó tốc độ tăng vốn của các
ngân hàng thơng mại lại không tơng xứng. Điều quan trọng hơn là các nhà quản trị
ngân hàng lại muốn duy trì lợi tức cổ phần cao cho các cổ đông, họ phải giảm tỷ lệ
vốn tự có / tổng tài sản. Do vậy các nhà quản lý ngân hàng đã đa ra quy chế quản
lý vốn tự có thông qua các hệ số nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong hệ
thống ngân hàng trong kinh doanh và bảo vệ khách hàng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn chuyên đề Giải pháp nhằm gia tăng vốn
tự có của ngân hàng TMCP quốc tế. Nh một ví dụ minh hoạ cho việc gia tăng
2
vốn tự có của các NHTMCP ở nuớc ta. Chuyên đề xin đợc đa ra một số giải pháp
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết đồng thời nâng cao hiệu quả
của việc gia tăng vốn tự có của các NHTMCP tại Việt Nam nói chung cũng nh
NHTMCP Quốc tế nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tập trung vào các nội dung sau:
-Nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn tự có của ngân hàng thơng mại, nắm
bắt đợc chức năng, thành phần cơ bản của vốn tự có của ngân hàng thơng
mại. Hiểu đợc hoạch định nhu cầu vốn của ngân hàng và cách thức tăng vốn

tự có của ngân hàng thơng mại.
-Tìm hiểu và phân tích thực trạng quá trình tăng vốn tự có của các NHTMCP
Quốc tế. Trên cơ sở đó rút ra u điểm và hạn chế trong kết quả đạt đợc, phân tích các
nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó của quá trình tăng vốn tự có.
-Đa ra các giải pháp, đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình
tăng vốn tự có của các NHTMCP tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Quốc
tế nói riêng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề này là xem xét quá trình tăng vốn tự
có của các NHTMCP Quốc tế trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt kể từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, đánh giá những mặt đợc và cha đợc để đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quá trình tăng vốn tự có.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong việc thực hiện chuyên đề, tác giả đã sử dụng phơng pháp duy vật
biện chứng kết hợp với lịch sử; phơng pháp so sánh phân tích; phơng pháp
thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và xác định đợc bản chất
vấn đề cần nghiên cứu từ đó đa ra các đề xuất, giải pháp để giải quyết vấn đề.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứ
Chuyên đề đã nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với ngân hàng
NHTMCP Quốc tế khi hội nhập kinh tế thế giới. Qua đó chuyên đề phân tích
3
thực trạng, hiệu quả quá trình tăng vốn của các NHTMCP Quốc tế. Dựa trên lý
luận khoa học cùng với những nghiên cứu của bản thân, t duy của nhiều nhà
kinh tế để có thể đa ra các giải pháp đề xuất giúp cho NHTMCP Quốc tế nâng
cao hiệu quả quá trình tăng vốn tự có, qua đó khẳng định vị thế của mình trong
thời kỳ phát triển và hội nhập.
6. Kết cấu của chuyên đề
Bố cục của chuyên đề đợc bố trí gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về vốn tự có của ngân hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng và kết quả đạt đợc của quá trình tăng vốn tự có của các

NHTMCP Quốc tế.
Chơng 3: Giải pháp nhằm gia tăng vốn tự có của các NHTMCP Quốc tế.
4
CHƯƠNG I
Cơ sở lí luận chung về vốn tự có của
ngân hàng thơng mại
1.1 Những vấn đề chung về vốn tự có của ngân hàng thơng mại
1.1.1 Khái niệm về vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại là nguồn vốn thuộc sở hữu hợp pháp
của chủ ngân hàng trong một thời gian dài, chủ yếu bao gồm các khoản vốn
ngân hàng đợc cấp, hoặc đợc đóng góp bởi những ngời chủ ngân hàng khi mới
thành lập, cộng với những khoản trích lập , giữ lại từ lợi nhuận hoạt đông.
1.1.2 Phân loại vốn tự có
Có nhiều hình thức khác nhau để phân loại vốn tự có của ngân hàng thơng
mại. Để thuận lợi cho công tác quản lý, và sử dụng vốn, NHTM thờng tiến
hành phân loại vốn tự có theo hai hình thức sau:
1.1.2.1 Phân loại theo sự hình thành nguồn vốn:
a, Vốn tự có ban đầu.
Đây là nguồn vốn hình thành khi ngân hàng đợc thành lập. Tại Việt Nam,
nó còn gọi là vốn điều lệ ghi rõ trong điều lệ hoạt động của tổ chức. Vốn này có
thể đợc tạo ta bằng nhiều cách, tuỳ thuộc vào tính chất sở hữu của ngân hàng:
Vốn của NHTM Nhà nớc do Nhà nớc cấp từ ngân sách bằng tiền hoặc trái phiếu
chính phủ, của NHTM, của NHTM t nhân do cá nhân tự ứng ra, của NHTM liên
doanh do các bên tham gia liên doanh đóng góp, vốn của ngân hàng TMCP do các
cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu, và đợc tính theo mệnh giá cổ
phiếu, vốn điều lệ của NHTMCP bao gồm các loại:
Vốn cổ phần phổ thông: : đợc tính bằng mệnh giá của tất cả các cổ phiếu
phổ thông(cổ phiếu thờng) đã phát hành, nghĩa là tổng số cổ phần cha thanh
toán nhân với mệnh giá.
5

Vốn cổ phần u đãi : đợc tính bằng mệnh giá của tất cảc các cổ phiếu u
đãi đã phát hành. Cổ phiếu u đãi có thể là vĩnh viễn hoặc có thể chỉ tồn tại
trong một thời gian nhất định, đảm bảo một tỷ lệ thu nhập cố định hoặc số
phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần thờng
b, Vốn tự có hình thành trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng có thể đợc cấp bổ sung vốn, phát hành thêm cổ phần, hởng
thặng d vốn, để lại những khoản lợi nhuận tích luỹ, các quỹ
i, Vốn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc hoặc thông qua phát hành cổ phần:
Để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc tăng cờng khả năng chống đỡ với rủi ro
ngân hàng có thể xin(hoặc đợc) cấp thêm vốn ngân sách( còn gọi là tái cấp
vốn), hay phát hành thêm cổ phần. Những nguồn này đều tính vào cho vốn tự
có của ngân hàng.
ii, Thặng d vốn
Nguồn vốn này cũng có thể đợc hình thành ngay từ khi ngân hàng mới
thành lập, hoặc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng(IPO), và tiếp tục có
khả năng tăng lên khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới ở những lần tiếp
theo, hay trong quá trình chuyển đổi cổ phiếu u đãi thành cổ phần thờng. Đây
là giá trị thị trờng của các cổ phiếu vợt quá mệnh giá mà các cổ đông sẵn sàng
tra cho ngân hàng.
iii, Lợi nhuận không chia: Kết thúc mỗi kỳ kinh doanh của ngân hàng, lợi
nhuận sau thuế, sau khi đã bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thờng đợc chia
làm hai phần
Một phần để chi trả cổ tức cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu ngân hàng,
phần còn lại đợc bổ sung vào nguồn vốn tự có dới tên gọi lợi nhuận giữ lại.
Thực chất, đây vẫn là vốn của cổ đông, chủ sỡ hữu ngân hàng, nhng đã đợc
vốn hoá để mở rộng quy mô cho vốn tự có, tái đầu t và trích lập các quỹ. Trên
thực tế, đối với các ngân hàng nớc ngoài, đây là nguồn quan trọng nhất để
6
tăng quy mô vốn tự có nói riêng và vốn của ngân hàng nói chung: giai đoạn
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90, khoảng 70% số gia tăng về vốn là xuất

phát từ lợi nhuận giữ lại.
iv, Các quỹ/ khoản dự trữ : Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng
hoặc do tuân theo quy định của Nhà nớc hoặc do tự nhận thâý cần thiết để
đảm bảo hoạt động về đề phòng rủi ro, đều trích lập các quỹ dự trữ. Có nhiều
loại quỹ khác nhau:
-Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ: đợc trích lập theo hàng năm theo tỷ lệ phần
trăm trên tổng lợi nhuận sau thuế, với một mức tối đa do nhà nớc quy định.
-Quỹ bảo toàn vốn: Tính theo tỷ lệ lạm phát, nhằm bảo toàn giá trị của
vốn tự có trong môi trờng lạm phát của nền kinh tế
-Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro: Kinh doanh ngân hàng luôn gắn liền với
rủi ro. Vì vậy, để dự phòng các tài sản bị tổn thất, vốn bị ăn mòn, các ngân
hàng đều trích lập các khoản dự trữ nhằm bù đắp những thiệt hại khi xảy ra
tình hình bất thờng. Do quỹ này đợc trích từ lợi nhuận trớc thuế tính chất nh
một khoản chi phí, nên một số ngân hàng không hạch toán nó vào vốn tự có
mà vào các khoản nợ. Nếu đợc liệt kê vào vốn tự có , khi tổn thất thực của
ngân hàng nhỏ hơn số trích lập, vốn tự có của ngân hàng sẽ tăng lên, và ngợc
lại. Nh vậy quy mô của quỹ này phụ thuộc vào tổn thất ròng, thu nhập của
ngân hàng, và tỷ lệ trích lập quỹ.
v, Cổ phần u đãi có thời hạn và giấy nợ có khả năng chuyển đổi. Một số
công cụ nợ mang tính chất lỡng tính nh cổ phần u đãi có thời hạn, giấy nợ, thứ
cấp có khả năng chuyển đổi, tín phiếu vốn(khoản chứng khoán nợ chỉ có thể
đợc thanh toán khi phát hành đợc cổ phiếu mới). Những công cụ nợ bổ sung
này có chung một đặc điểm với của công cụ nợ thuộc loại tiết kiệm với kỳ hạn
dài, đồng thời mang một số đặc điểm của cổ phiếu thòng nh: những ngời nắm
giữ các chứng khoán nợ này chỉ có quyền hởng thu nhập từ ngân hàng sau ng-
ời gửi tiền(có nghĩa là xếp hạng u tiên thứ yếu), nhng chứng khoán đó lại có
7
tính chát dài hạn( ở Việt Nam là 5 năm theo II mục I điều 3 khoản 1.2 quyết
định 457/2005/QĐ-NHNN) và thay thế, hoặc bản thân chúng có thể đợc
chuyển đổi thành cổ phiếu thờng. Việc tăng loại vốn này có nhiều u điểm đối

với quản lý ngân hàng nhng không làm thay đổi quyền kiểm soát, hạn chế cổ
tức vvv Chính vì vậy, những công cụ này cũng đem lại nguồn vốn ổn định
trong một khoảng thời gian dài cho các ngân hàng và do đó đợc một số ngân
hàng liệt kê vào thành phần vốn tự có.
1.1.2.2 Phân loại theo Hiệp ớc Basel :
ý muốn xây dựng những tiêu chuẩn dùng để kiểm tra mức độ hợp lý của
vốn tại một ngân hàng riêng lẻ hay cả một hệ thống ngân hàng đã đợc nung
nấu từ rất lâu và là nguyện vọng của nhiều đối tợng khác nhau trong thị trờng
tài chính. Điều này đã đợc hiện thực hóa kể từ sự ra đời của Hiệp ớc Basel I
vào năm 1988 do Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel đề xuất.
Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel (Basel Committee on Banking
Supervision _BCBS) đợc thành lập bởi thống đốc các NHTW thuộc nhóm nớc
G10 vào năm 1975, bao gồm đại diện cấp cao từ các cơ quan chức năng về
giám sát ngân hàng và từ NHTW của nhóm G-10 (Hiện nay gồm 13 quốc gia:
Bỉ, Canađa, Pháp, Đức, ý, Nhật Bản, Lúcxembua, Hà Lan, Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, và Vơng quốc Anh), với mục tiêu
là đảm bảo sự giám sát hiệu quả các NH trên toàn cầu thông qua việc xây
dựng và phát triển các tiêu chuẩn quốc tế. Các cuộc họp của ủy ban thờng diễn
ra tại Ngân hàng thanh toán quốc tế Basel (Bank for international
settlements), thuộc Thụy Sỹ nơi ban th ký thờng trực đặt trụ sở. Uỷ ban không
có thẩm quyền cỡng chế thực hiện những đề xuất của mình, dù các nớc thành
viên (và cả nhiều nớc khác) có khuynh hớng chủ động thi hành những chính
sách của ủy ban thông qua luật quốc gia (chính vì thế, thờng mất một khoảng
thời gian kể từ khi các đề xuất, kiến nghị ra đời đến khi nó đợc đa vào cấp độ
luật và điều lệ quốc gia).
8
Năm 1987, BCBS đã soạn thảo những đề xuất cho tiêu chuẩn mới về vốn,
áp dụng cho các NH, tổ chức tài chính nhằm khuyến khích các NH lớn củng
cố trạng thái vốn, hạn chế sự không bình đẳng trong quy định giữa các quốc
gia khác nhau và xem xét những rủi ro đối với hoạt động ngoài bảng cân đối

kế toán mà các NH thực hiện trong thời gian gần đó. Năm 1988, đề xuất này
chính thức đợc thông qua dới cái tên Hiệp ớc Basel 1988 hiện nay đợc biết
đến nh là Basel I, nhằm phân biệt với bản sửa đổi bổ sung Basel II năm 1999.
Hiệp ớc này đợc cỡng chế thi hành theo luật quốc gia của các nớc G-10 từ
năm 1992 và đến nay, hơn 100 nớc trên thế giới cũng đã áp dụng những
nguyên tắc cơ bản của các đề xuất này.
Cũng với những thành phần tơng tự nh trên, nhng Hiệp ớc Basel I phân
loại vốn tự có của NHTM thành hai lớp phù hợp cho việc đánh giá đợc tính ổn
định và an toàn của nguòn vốn này tại NHTM. Theo đó, vốn tự có của NHTM
gồm:
Vốn cơ sở _ hay Vốn cơ bản, Vốn loại 1 _ (Core Capital, hay Tier 1
Capital): là chỉ tiêu cơ bản để đo lờng sức mạnh tài chính của NH nhìn nhận
dới góc độ của các nhà quản lý. Nó bao gồm những loại vốn tài chính đợc
xem là đáng tin cậy nhất và có tính lỏng cao nhất, thực sự tồn tại, và tơng đối
ổn định trong suốt quá trình hoạt động của NH, đảm bảo cho NH vận hành
bình thờng. Trọng tâm của phần vốn này bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ và lợi nhuận giữ lại.
- Vốn bổ sung _ hay Vốn loại 2 _ (Supplemental Capital, hay Tier 2
Capital): là bộ phận vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động nhằm mở
rộng hay đảm bảo an toàn cho các hoạt động của NH trong quá trình kinh
doanh, nhng chúng ít ổn định hơn vốn cơ sở. Lớp vốn này gồm các khoản có
thể đợc sử dụng nh vốn cơ sở trong thời gian tơng đối dài và có thể bị loại khỏi
vốn tự có khi đáo hạn hay bị đem ra sử dụng hết (trờng hợp các quỹ dự
phòng). Theo Basel I, Vốn bổ sung đợc phân loại thành :
9
Các quỹ đánh giá lại tài sản (Revaluation Reserves)
Các quỹ dự phòng (General Provisions)
Các công cụ nợ lỡng tính (Hybrid instruments)
Các khoản nợ dài hạn không đợc hoàn trả trong một khoảng thời gian
nhất định (thờng là dài) và có thứ tự u tiên thanh toán sau những ngời gửi tiền

(Subordinated term debt)
Các khoản dự trữ không đợc tiết lộ (Undisclosed Reserves): những
khoản này tuy không phổ biến, nhng vẫn đợc chấp nhận bởi một số nhà quản
lý khi một ngân hàng kinh doanh có lãi nhng điều này không đợc thể hiện rõ
trong các khoản lợi nhuận giữ lại hoặc các quỹ dự trữ thông thờng.
Những khoản này ở các nớc không thống nhất với nhau phụ thuộc vào
quy định của mỗi quốc gia. Khi tính toán, phải loại từ vốn cơ sở và bổ sung
một số khoản nh: lợi thế thơng mại (chênh lệch giá mua lớn hơn so với giá trị
ghi sổ của tài sản khi NH mua tài sản tài chính), vốn góp vào các công ty con,
tổ chức tín dụng khác, một phần của quỹ đánh giá lại tài sản, v.v
1.1.3 Đặc điểm của vốn tự có
Trong thời gian đầu hoạt động, vốn tự có là cơ sở để tạo nên nguồn lực
tài chính của ngân hàng thơng mại. Vốn tự có đợc sử dụng cho mục đích đầu
t vào tài sản cố định, đầu t dài hạn và ngắn hạn để sinh lời.
Là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trởng trong quá trình hoạt động đồng
thời vốn tự có luôn vận động và tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân
hàng. Mọi quyết định tăng thêm vốn luôn gắn liền với yêu cầu phát triển các
sản phẩm, dịch vụ mới, mở rộng hoạt động của ngân hàng.
Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 10 15%) nh-
ng vốn tự có đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên
các nguồn vốn khác. Giá trị của vốn tự có gắn liền với uy tín, năng lực, vị thế
10
của chủ sở hữu vốn và quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng nh các giới hạn
huy động vốn, giới hạn cho vay và bảo lãnh vì hoạt động của các ngân hàng
thơng mại phải chịu sự chi phối của các quy định pháp luật dựa trên căn cứ là
quy mô vốn tự có.
Ngoài ra, vốn tự có đợc hình thành từ những nguồn vốn hợp pháp đợc
phép lu chuyển trên thị trờng tài chính. Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế,
vốn tự có của ngân hàng sẽ mang tính quốc tế gắn liền với môi trờng cạnh tranh

cao khi mà các ngân hàng thơng mại đang mở rộng việc thu hút đầu t thông qua
thị trờng tài chính bằng các công cụ tài chính đa dạng.
1.1.4 Các chức năng cơ bản của vốn tự có:
So với các loại hình kinh tế khác, NHTM sử dụng một khối lợng tài
chính cao gấp nhiều lần. Một hãng sản xuất tiêu biểu thờng chỉ có khoảng 1/3
tích sản (tài sản có) là đợc tài trợ bằng vốn vay, trong khi đó, nếu tổng kết
bảng cân đối kế toán của các NHTM sẽ thấy thông thờng, khoảng 90 - 92%
nguồn tài chính cho các NH hoạt động là các khoản nợ (vốn của ngời ký thác
và các chủ nợ khác) có nghĩa là số vốn của các chủ NH chỉ chiếm khoảng 8 -
10 % tổng tài sản mà thôi. Tuy nhiên, vốn tự có của ngân hàng lại là yếu tố
chịu sự giám sát hết sức chặt chẽ của cả các nhà quản trị NHTM cũng nh các
nhà quản lý Trung ơng , bởi lẽ nó có những chức năng và vai trò vô cùng quan
trọng nh sau:
1.1.4.1 Tấm đệm chống đỡ rủi ro, bảo vệ ngời gửi tiền/ký thác và các
quỹ bảo hiểm tiền gửi
1.1.4.2 Tạo điều kiện cho sự thành lập và hoạt động ban đầu của NHTM
1.4.1.3 Tạo niềm tin cho ngời gửi tiền và thu hút tiền gửi
1.1.4.4 Cung cấp nguồn lực tài chính cho sự tăng trởng và phát triển
1.1.4.5 Phơng tiện điều chỉnh hoạt động và điều tiết sự tăng trởng
1.2 Các phơng pháp tăng vốn tự có của NHTMCP
11
1.2.1 Các yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn phơng pháp tăng vốn tự có
1.2.1.1 Các qui định của NHNN về quản lý vốn tự có
Khi muốn thực hiện việc gia tăng vốn tự có, các ngân hàng thơng mại phải
tuân thủ các quy định của nhà nớc về quản lý vốn tự có.
1.2.1.2 Các yếu tố chi phí
Lựa chọn giữa việc phát hành trái phiếu (có thời hạn dài theo qui định)
hoặc phát hành cổ phiếu.
1.2.1.3 Yếu tố thời gian
Yếu tố thời gian liên quan đến thời điểm thuận lợi để phát hành chứng khoán.

1.2.1.4 Rủi ro thanh khoản
Phát hành chứng khoán nợ để tăng vốn làm cho nợ phải trả tăng, rủi ro
phá sản sẽ dễ xảy ra hơn so với phát hành cổ phiếu.
1.2.1.5 Quyền kiểm soát ngân hàng
Một cá nhân hoặc nhóm cá nhân có khả năng bị mất quyền kiểm soát mà
họ đang giữ trong ngân hàng vì một phơng thức tài trợ đợc lựa chọn.
1.2.1.6 Lợi tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per Share-EPS)
Với một mức lợi tức không đổi, nếu ngân hàng tăng số lợng cổ phiếu
phát hành sẽ làm cho mức cổ tức tính trên mỗi cổ phiếu giảm xuống, ảnh hởng
đến quyền lợi các cổ đông.
1.2.1.7 Yếu tố linh hoạt
Trong nền kinh tế đang phát triển, và đặc biệt trong môi trờng lạm phát ,
ngân hàng khó có thể chỉ trong một lần mà đáp ứng nhu cầu tăng vốn.
1.2.2 Hoạch định nhu cầu vốn ngân hàng
Bớc 1: Xây dựng kế hoạch tài chính tổng thể cho ngân hàng.
Trớc tiên, cần phải xác định loại ngân hàng mà họ muốn có là gì? Điều
đó liên quan đến những yếu tố cơ bản nh: Qui mô ngân hàng cỡ nào? Ngân
hàng sẽ cung cấp cho những loại dịch vụ nào cho khách hàng? Mức sinh lời
ngân hàng phải đạt đợc trong tơng lai dài hạn.
Bớc 2: Căn cứ vào mục tiêu hoạt động, các dịch vụ dự định cung ứng,
12
mức rủi ro có thể chấp nhận và các qui định của các cơ quan quản lý để
xác định số lợng vốn cần phải có để phù hợp với các mục tiêu đã chọn, với
các dịch vụ dự kiến sẽ cung cấp, với những rủi ro có thể xảy ra và với các qui
định của các cơ quan quản lý ngân hàng.
Bớc 3: Xác định vốn bên trong có thể tạo ra từ lợi nhuận giữ lại.
Hội đồng quản trị của ngân hàng phải quyết định với số lợi nhuận trong
năm của ngân hàng, bao nhiêu phần trăm để chia cổ tức cho cổ đông và bao
nhiêu phần trăm phải giữ lại cho sự mở rộng đầu t trong tơng lai và đáp ứng
những yêu cầu tăng vốn theo qui định của các cơ quan pháp lý.

Bớc 4: Đánh giá và lựa chọn phơng cách tăng vốn thích hợp với nhu
cầu và các mục tiêu của ngân hàng.
Một phơng án tăng vốn tốt nhất cho ngân hàng phụ thuộc vào nhiều nhân
tố khác nhau. Hiện nay,các ngân hàng có nhiều cách thức để tăng vốn dài hạn:
nh phát hành cổ phiếu, các tín phiếu vốn, bán tài sản, thuê trụ sở, và thúc đẩy
sự tăng trởng của lợi nhuận.
1.2.3 Cách thức tăng vốn tự có
1.2.3.1 Tăng vốn từ nguồn bên trong
Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại, đây là lợi nhuận ngân hàng đạt đợc
trong năm, nhng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
Ưu điểm: Phơng pháp này giúp ngân hàng tăng vốn tự có mà không mà
không phụ thuộc vào thị trờng vốn.
Nhợc điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và
đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thờng xuyên vì có ảnh hởng đến
quyền lợi của cổ đông.
1.2.3.2 Tăng vốn từ bên ngoài
Tăng vốn tự có từ bên ngoài là phơng pháp chủ yếu để ngân hàng thực
hiện việc gia tăng vốn tự có đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt động của ngân
hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại thờng thực hiện tăng vốn tự có từ bên
13
ngoài thông qua các phơng thức chủ yếu là:
Thứ nhất, phát hành thêm cổ phiếu mới
Phát hành thêm vốn cổ phần thờng hay vốn cổ phần u đãi là một hình
thức huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thơng mại cổ phần.
Với việc phát hành thêm cổ phần thờng thì:
Ưu điểm: không phải hoàn trả cho ngời mua cổ phiếu, cổ tức của cổ
phiếu thờng không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những
năm làm ăn thua lỗ. Phơng pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng
khả năng vay nợ của ngân hàng trong tơng lai.
Nhợc điểm: Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu

ngân hàng, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (EPS), làm giảm khả năng tận
dụng tỷ lệ đòn bẩy
tài chính ngân hàng đã có.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính =
Vốn cơ bản
(1.2)
Tổng tài sản
Với việc phát hành cổ phiếu u đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau:
Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát
ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tơng lai.
Nhợc điểm: cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong
những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên
mỗi cổ phiếu.
Thứ hai, phát hành trái phiếu chuyển đổi
Ưu điểm: chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng.
Nhợc điểm: Phải hoàn trả cho ngời mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho
trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm
giảm khả năng đi vay về sau của ngân hàng.
Thứ ba, một số phơng thức khác
Các ngân hàng thơng mại còn có thể tăng vốn tự có bằng cách bán tất cả
hoặc một phần phơng tiện văn phòng của mình và thuê lại từ ngời chủ mới để
14
phục vụ cho các hoạt động của mình.
1.3 ý nghĩa của việc tăng vốn tự có
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam đã phát
triển mạnh cả về quy mô và chất lợng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự
nghiệp công nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nớc. Song, cũng nh các chủ thể kinh
tế khác, các ngân hàng cũng đang đứng trớc những cơ hội và thách thức to lớn
của quá trình hội nhập.
Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam cho thấy,

năng lực cạnh tranh khi bớc vào hội nhập kinh tế quốc tế còn rất nhiều yếu
kém. Biểu hiện quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các ngân hàng thơng
mại đều nhỏ bé và cơ cấu cha hợp lý so với các ngân hàng tiên tiến trong khu
vực và thế giới. Nh chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh của ngân hàng th-
ơng mại là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của
khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây
ảnh hởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào
vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó,
trong quá trình hoạt động các ngân hàng thơng mại phải thờng xuyên cảnh
giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng
ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá
đợc khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Trên thực tế, ngân hàng có nhiều
biện pháp để bảo vệ tình trạng tài chính của mình nh: nâng cao chất lợng quản
lý, đa dạng hóa các nguồn vốn và danh mục đầu t, bảo hiểm tiền gửi và nâng
cao vốn tự có. Khi tất cả các phơng pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả
thì vốn tự có của ngân hàng sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn tự có bù đắp cho
những tổn thất bắt nguồn từ những khoản cho vay và đầu t thiếu hiệu quả, từ
sự quản lý yếu kém, giúp cho ngân hàng có thề giữ vững đợc hoạt động cho
tới khi các vấn đề khó khăn đợc giải quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của
ngân hàng lớn đến mức tất cả các biện pháp kể cả vốn tự có đều không thể
khắc phục nổi thì nó sẽ bị buộc phải đóng cửa. vốn tự có là sự chống đỡ thua
15
lỗ cuối cùng. Vì vậy, để chống đỡ lại những rủi ro ngày càng cao gây ra từ
nhiều nguồn khác nhau, ngân hàng cần phải nắm giữ nhiều vốn hơn. Khi ngân
hàng tăng vốn điều lệ sẽ làm cho năng lực tài chính của bản thân ngân hàng
tăng lên, các rủi ro của khách hàng và của chính ngân hàng trong quá trình
hoạt động kinh doanh đợc đảm bảo. Tăng vốn tự có còn giúp cho quy mô vốn
của ngân hàng tăng lên, đáp ứng đợc những yêu cầu về mặt quản lý của Chính
Phủ và NHNN khi mà vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng ngày càng trở
nên chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng cho yêu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nớc.

Bên cạnh đó, tăng vốn tự có góp phần làm cho quy mô của các ngân hàng tăng
lên, giúp ngân hàng triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới và gia
tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng nớc ngoài. Nh
vậy, tăng năng lực tài chính thông qua tăng vốn tự có mang ý nghĩa rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng.
16
CHƯƠNG II
Thực trạng và kết quả đạt đợc trong
quá trình tăng vốn tự có của nhtmcp Quốc tế
2.1 Khái quát về ngân hàng thơng mại cổ phần quốc tế Việt nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc tế
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam( tên gọi tắt là VIB) đợc thành lập
theo quyết định số 22/QD/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc NHNN Việt
Nam. Cổ đông sáng lập bao gồm Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam, Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam các cá nhân và doanh
nhân thành đạt trong nớc và ngoài nớc.
Ngày 18/09/1996, VIB bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu
là 50 tỷ đồng với 23 các bộ nhân viên, VIB cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch
vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Tuy khởi nghiệp trong hoàn cảnh khó khăn do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tiền tệ Châu á, và quy mô nhỏ nhng VIB hoạt động an toàn, lành mạnh.
Trớc thách thức đổi mới để cạnh tranh, dới sự nhất trí cao của Hội đồng
quản trị và Ban điều hành, tháng 8/2004, VIB thực hiện cuộc tái cơ cấu triệt để
nhằm tạo những giá trị mới. Có thể nói với định hớng chiến lợc đúng đắn cùng
với công tác điều hành thống nhất, đặc biệt là cống hiến của toàn thể cán bộ
nhân viên đã tạo sức mạnh để VIB vợt qua những khó khăn, thách thức, đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh để phát triển bền vững, đóng góp có trách nhiệm
cho xã hội.
Đến cuối năm 2010, vốn điều lệ của ngân hàng Quốc tế đạt 4.000 tỷ đồng.

Tổng tài sản năm 2010 đạt 94.000 tỷ đồng tăng 65,9% so với năm 2009.
Đến cuối năm 2009 VIB đã có 115 chi nhánh/ văn phòng giao dịch trên
cả nớc.
17
2.1.2 Tổ chức bộ máy của ngân hàng thơng mại cổ phần quốc tế.
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của VIB
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Trong hoạt động của một ngân hàng thì huy động vốn vừa mang tính cấp
bách, vừa mang tính chiến lợc lâu dài bởi nó quyết định quy mô tài sản, tạo
nguồn vốn để ngân hàng thực hiện dịch vụ đầu t tín dụng đồng thời cũng góp
phần quan trọng để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Xuất phát từ tầm quan
trọng trên, VIB đã xác định công tác huy động vốn là công tác trọng tâm hàng
đầu trong hoạt động của mình nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn tiềm năng
trong dân c và tổ chức kinh tế.
Để phát triển và hội nhập với xu thế của nền kinh tế, VIB đã triển khai
dự án hiện đại hoá ngân hàng, nhờ đó mà dịch vụ huy động vốn của VIB đã đ-
ợc phát triển đa dạng lên rất nhiều với nhiều sản phẩm dịch vụ mới phong phú
đa dạng nh:
-Tiết kiệm kỳ hạn từ 1 tuần, 2 tuần đến kỳ hạn 36 tháng trả lãi sau.
-Tiết kiệm các kỳ hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý.
-Tiết kiệm theo thời gian thực gửi
-Tiết kiệm dự thởng
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ có giá
Bảng 2.1 Doanh số huy động vốn theo các nguồn giai đoạn 2006-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng huy động vốn 15.337 37.123 32.427 53.690 61.000
(Nguồn websie vib, www.vib.com.vn)
18

Đại hội
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Ban
điều hành
Uỷ ban
quản lý
rủi ro
Uỷ ban
tín dụng
Khối
KH cá
nhân
Khối
KHDN lớn
và DN có
vốn đầu t
nớc ngoài
Khối
Kinh
doanh
thẻ
Khối
nguồn
vốn và
ngoại
hối
Khối
chi

nhánh
và dịch
vụ
Khối
KH
Doanh
nghiệp
Khối
hỗ
trợ
Khối
quản
lý tín
dụng
Ban
kiểm
soát
Biểu đồ 2.1 Huy động vốn của VIB giai đoạn 2006-2010
Từ bảng số liệu và biểu đồ 2.2 ta thấy rằng từ năm 2006 đến năm 2010.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng liên tục tăng cụ thể là năm 2007 huy
động vốn đạt 37.123 tỷ đồng tăng 142,1 % so với năm 2006. Năm 2009 huy
động vốn đạt 53.690 tỷ đồng tăng 65,6% so với năm 2008. Trong năm 2010 huy
động vốn đạt 61.000 tỷ đồng tăng 13,6% là năm mà hoạt động huy động vốn
tăng cao nhất từ trớc đến nay. Nh vậy từ những số liệu trên hoạt động huy động
vốn của Ngân hàng Quốc tế luôn đợc đặc biệt quan tâm, ngời dân và tổ chức
kinh tế vẫn có tín nhiệm với ngân hàng, xem ngân hàng là nơi có thể yên tâm để
gửi tiền. điều đó sẽ làm cho sức mạnh của ngân hàng một ngày lớn mạnh.
2.1.3.2 Hoạt động cho vay
Huy động vốn để cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng th-
ong mại. Tuy nhiên, sử dụng vốn sử dụng vốn cho vay hiện nay ở nớc ta vẫn

còn tiềm ẩn nhièu rủi ro lớn. Rút kinh nghiệm từ những bài học về đỗ vỡ tín
dụng ở nớc ta những năm trớc, ngân hàng Quốc tế quan tâm đặc biệt đến việc
xây dựng chiến lợc hoạt động cho vay với quan điểm mạnh dạn đầu t nhng vẫn
đảm bảo phát triển bền vững, tăng trởng an toàn. Vì vậy VIB hiện nay rất chú
trọng khai thác thị tròng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị tròng bán lẻ cho
19
khách hàng cá nhân.
ở nớc ta các doanh nghiệp cùa và nhỏ chiếm số lợng lớn nhất và giàu
tiềm năng nhất trong cộng đồng doanh gnhiệp hiện nay phần lớn đều gặp
nhiều khó khăn trong việc tăng cờng khả năng cạnh tranh, hiện đại hoá công
nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Ngân hàng VIB đã giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đợc nguồn vốn với chi phí hợp lí để đầu t mở rộng
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng sức cạnh tranh. Trong
năm 2010, d nợ cho vay đối với đối tợng này chiếm gần 61% tổng d nợ cho
vay khách hàng doanh nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 d nợ cho vay của ngân
hàng VIB đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 D nợ cho vay của VIB giai đoạn 2006 -2010
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Hoạt động
cho vay
9.058 16.612 19.588 27.103 41.700
(Nguồn websie vib, www.vib.com.vn)
20
Biểu đồ 2.2 D nợ cho vay của VIB giai đoạn 2006 -2010
Hoạt động cho vay luôn là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân
hàng, hoạt động này có ý nghĩa sống còn của một ngân hàng. Trong giai
đoạn trên d nợ cho vay của VIB vẫn tăng đều đặn. Năm 2007 dự nợ cho vay
tăng 83,4% so với năm 2006. Trong năm 2007 sở dĩ d nợ tăng cao là trong

thời gian này ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay một cách dễ dàng
hơn nhằm mục đích thu hút khách hàng. Giai đoạn năm 2008-2009 dự nợ cho
vay có giảm đi đôi chút so với giai đoạn 2006-2007 vì trong giai đoạn này các
ngân hàng Cổ phần ồ ạt đợc thành lập khiến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng khốc liệt hơn. Khách hàng có nhiều sự lựa chọn ngân hàng hơn để
vay tiền. Năm 2010 d nợ cho vay của ngân hàng đạt 41.700 tỷ đồng tăng
53,85% so với năm 2009. Đạt đợc hiệu quả trên là ngay từ đầu năm 2010, VIB
đã chủ động triển khai nhiều dự án và giảp pháp cho việc triển khai chiến lợc
kinh doanh và đẩy nhanh các hoạt động kinh doanh ngân hàng nh: Dự án
chuyển đổi cơ cấu tổ chức, dự án quản trị hiệu quả làm việc, VIB đã đa ra một
mô hình kinh doanh và dịch vụ mới, mang lại diện mạo công sở, sản phẩm và
dịch vụ đợc nâng cấp theo các quy trình đợc thiết kế hợp lý. Tận tuỵ phục vụ
khách hàng luôn xem khách hàng là yếu tố sinh tồn của ngân hàng.
2.1.3.3 Hoạt động tài trợ thơng mại
Hoạt động tài trợ thơng mại đang là mảng hoạt động đem lại nguồn thu
dịch vụ tốt cho VIB qua các năm.
Ngân hàng VIB tự hào là ngân hàng thơng mại cổ phần đầu tiên tại Việt
Nam áp dụng tiêu chuẩn Quốc tế mô hình xử lý giao dịch tài trợ tập trung với
trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm bảo tốc đọ
xử lý giao dịch nhanh nhất và chất lợng tốt nhất. Ngoài ra ngân hàng VIB
cũng là ngân hàng tiên phong cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB4U
cho thanh toán quốc tế giúp doanh nghiệp có thể thực hiện đợc giao dịch
thanh toán Quốc tế( chuyển tiền đi, mở L/C, theo dõi nguồn tiền và tình trạng
21
L/C) ngay tại văn phòng doanh nghiệp.
Tuy tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, lãi suất, tỷ giá ngoại tệ
đều theo hớng không thuận lợi. Nhng năm 2010 VIB vẫn tiếp tục tăng trởng
thị phần đặc biệt là hoạt động xuất khẩu tăng 125 % so với năm 2009. Thu phí
thanh toán quốc tế tăng tơng ứng 125%, số lợng khách hàng tăng gần gấp đôi
đóng góp đáng kể vào doanh thu ngân hàng. 100% các giao dịch thanh toán

hàng nhập khẩu đều thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
2.1.3.4 Hoạt động đầu t
Thị trờng chứng khoán Việt Nam trong năm 2007 có những bớc thăng
trầm. Để nắm đợc các cơ hội đầu t trên thị trờng , Ngân hàng Quốc tế đã tổ
chức, xây dựng lại phòng đầu t và đi vào hoạt động từ giữa năm 2007. Trong
những năm qua, bộ phận đầu t đã từng bớc quản lý danh mục đầu t theo hóng
cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, thờng xuyên theo dõi và đánh giá danh mục
đầu t, tiến hành rút vốn ở một số khoản mục đầu t nh: Tham gia các đợt phát
hành cổ phiếu của doanh nghiệp lớn, tham gia đầu t cổ phiếu trên sàn và thực
hiện các khoản đầu t, góp vốn mới. Ngoài ra, phòng đầu t đang xây dựng quy
trình đầu t và có hạn mức đầu t theo từng ngành, từng cổ phiếu.
Trong năm 2010, đầu t vào các chứng từ có giá đạt 8.818 tỷ đồng tăng 83%
so với năm 2009 trong đó VIB nắm giữ 4.938 tỷ đồng trái phiếu chính phủ.
2.1.3.5 Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Với nhận thức sâu sắc về thu dịch vụ là nguồn thu có rủi ro thấp và bền
vững trong hoạt động ngân hàng, năm 2010 công tác phát triển dịch vụ ngân
hàng đã đợc Ban điều hành quan tâm, thúc đẩy và đợc quán triệt tới từng đơn
vị trong hệ thống nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng cả về số lợng và
chất lợng.
Để thu hút các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ ngân hàng, VIB đã tổ
chức nhiều hoạt động nh: Hội thảo về dịch vụ chìa khoá thuế và xuất nhập
khẩu A-Z, hội thảo UCP 600, hội thảo giới thiệu dịch vụ bão lãnh phát hành
trái phiếu, hội thảo chính sách tín dụng ngành Inox.
22

×