Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing của Ngân hàng TMCP Á Châu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.12 KB, 27 trang )

1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
11. Lịch sử hình thành và phát triển NHTMCP Á CHÂU
1.1.1. Bối cảnh thành lập
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và
cơng ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp
lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu (ACB)
đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993,
Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) là một ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam đăng kí hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu được Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp
giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu
là 20 tỉ đồng Việt Nam cho thời hạn hoạt động 50 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động
từ ngày 4 tháng 6 năm 1993. Hiện nay tính đến hết tháng 2/2006, vốn điều lệ của
ngân hàng là 1100 tỉ đồng.
− Tên Tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
− Tên viết tắt: ACB
− Logo của Ngân hàng:

- Ý nghĩa biểu tượng của ACB:
+ Logo ACB: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank, nghĩa là Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
Màu sắc: Logo có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của niềm tin, hy vọng, sự trẻ
trung và năng động.
Ý nghĩa: Logo có 12 vạch chạy ngang ba chữ cái A, C, B và có vị trí trung tâm. Con
số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian), Các vạch ngang biểu trưng cho
dịng lưu thơng tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung
tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng.Tổng qt lại, dịng lưu thơng tiền tệ của ACB

1




luôn ở trạng thái ổn định, cân bằng giữa hai mặt an tồn và hiệu quả, và ln ln
như thế theo thời gian
Ngay từ khi thành lập ACB đã phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng với những
nỗ lực của mình, ACB đã tự khẳng định mình và có một chỗ đứng vững chắc, tạo
được uy tín cao trên thị trường. Đến năm 1994, vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng
lên 70 tỉ đồng theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/01/1994 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam. Trong năm 1998, vốn điều lệ của Ngân hàng được điều chỉnh lên
341,428 tỉ đồng theo quyết định số 341/1998/QĐ-NH5 ngày 13/10/1998 và quyết
định 362/1998/QĐ-NH5 ngày 24/10/1998 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Với số
vốn điều lệ này, ACB đã được ngân hàng nhà nước Việt Nam đánh giá là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất tại Việt Nam.5 năm
(2006 - 2011) và tầm nhìn 2015.
1.1.2. Phát triển – các cột mốc đáng nhớ
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm
bám sát trong suốt 13 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng
minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp
Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam
trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
04/6/1993: ACB chính thức hoạt động.
27/4/1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế
ACBMasterCard.
15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa.
Năm 1997- Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại: Cơng tác chuẩn bị nhằm nhanh
chóng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu tại
ACB, dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng tồn diện
kéo dài hai năm. Thơng qua chương trình đào tạo này ACB nắm bắt một cách hệ
thống các nguyên tắc vận hành của một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong
quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu điều chỉnh

trong điều kiện Việt Nam để áp dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập Hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội
đồng quản lý tài sản Nợ-Có (ALCO). ALCO đã đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ địa ốc
cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa ốc ngày
càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho vay mua
nhà mạnh nhất Việt Nam.

2


Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin
ngân hàng nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB.
Năm 2000 - Tái cấu trúc: Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000 ACB
đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000 - 2004) như là một bộ phận của chiến lược
trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh
doanhvà hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách
hàng doanh nghiệp, Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối cơng nghệ thông
tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và
một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở Giao
dịch. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo Ban Chiến lược, Ban kiểm tra - kiểm soát nội
bộ, Ban Chính sách và quản lý rủi ro tín dụng, Ban Đảm bảo chất lượng, Phòng Quan
hệ quốc tế và Phòng Thẩm định tài sản.
Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn
hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù
hợp với từng phân đoạn khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được
quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng mục tiêu.
29/6/2000 - Tham gia thị trường vốn: Thành lập ACBS. Với sự ra đời cơng ty chứng

khốn,ACB có thêm cơng cụ đầu tư hiệu quả trên thị trường vốn tuy mới phát triển
nhưng được đánh giá là đầy tiềm năng. Rủi ro của hoạt động đầu tư được tách khỏi
hoạt động ngân hàng thương mại.
02/01/2002 - Hiện đại hóa ngân hàng: ACB chính thức vận hành TCBS.
06/01/2003 - Chất lượng quản lý: Đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực
(i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và
(iv) cung ứng nguồn lực tại Hội Sở.
14/11/2003 - Thẻ ghi nợ: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ ghi
nợ quốc tế ACB-Visa Electron.
Trong năm 2003, các sản phẩm ngân hàng điện tử phone banking, mobile banking,
home banking và Internet banking được đưa vào hoạt động trên cơ sở tiện ích của
TCBS.
10/12/2004 - Cơng nghệ sản phẩm cao: Đưa ra sản phẩm quyền chọn vàng, quyền
chọn mua bán ngoại tệ. ACB trở thành một trong các ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cung cấp các sản phẩm phái sinh cho khách hàng.
17/06/2005 - Đối tác chiến lược: SCB & ACB ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật. Cũng từ
thời điểm này, SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Hai bên cam kết dựa trên thế
mạnh mỗi bên để khai thác thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam

3


1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của NHTMCP Á CHÂU
Cơ cấu tổ chức của ACB nói chung về mặt nội dung tuân theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, người điều hành Ngân hàng, cơng
ty tài chính cổ phần theo quyết định số 166/QĐ-NH5 ngày 10/08/1994.
ACB đã thiết lập một cơ cấu quản trị điều hành phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng thương mại (Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ) và các hướng dẫn về các tổ chức và hoạt động của hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ngân hàng TMCP Nhà nước và nhân dân

(Quyết định 1087/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của Ngân hàng nhà nước)
Cơ cấu tổ chức của ACB bao gồm :
- Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Giám sát điều hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
- Bốn ban: Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách
và Quản lý tín dụng.
- Hai phịng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của ngân hàng bằng sơ đồ sau:

4


Đại Hội Đồng Cổ Đông

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức ngân hàng

Ban kiểm sốt
Hội Đồng Quản trị
Văn phịng HĐQT

Các Hội Đồng
Ban Tổng Giám Đốc
Ban đảm bảo chất lượng
Ban kiểm tra- Kiểm sốt
Nội bộ

Phịng Quan hệ Quốc tế

BanChính sách& Quản lý
Tín dụng


Khối
Khách hàng
cá nhân

Ban Chiến lược

Phịng Thẩm định tài sản

Khối
Khách hàng
Doanh nghiệp

Khối
Phát triển
kinh doanh

Khối
Ngân quỹ

Khối
Giám sát
điều hành

Khối
Quản trị
Nguồn lực

Khối
Công nghệ

thông tin

Phịng Huy động Vốn và
DV Tài chính cá nhân

Phịng Phân tích
Tín dụng

Phịng Kinh doanh
Vốn

Phịng Hỗ trợ & Phát
triển Chi nhánh

Phịng Kế tốn

Phịng Nhân sự

Phịng Kỹ thuật Cơng
nghệ Thơng tin

Phịng Kinh doanh

Phịng Thanh tốn
Quốc tế

Phịng Kinh doanh
Ngoại hối

Phịng

Marketing

Phịng
Quản lý rủi ro

Phịng
Hành chính

Phịng Hệ thống
Cơng nghệ thơng tin

Phịng Tín dụng

Phịng Phân tích Sản
phẩm & Khách hàng

Phòng Kinh doanh
Vàng

Phòng Nghiên cứu
Thị trường

Phòng
Tổng hợp

Trung tâm Đào tạo

Phịng Phát triển
Cơng nghệ thơng tin


Phịng Ngân hàng
Điện tử

Bộ phận Bao
Thanh tốn

Phịng
Quản lý Quỹ

TT chuyển tiền Nhanh
ACB-Western Union

Ban Pháp chế

Phòng
Kỹ thuật Thẻ

Bộ phận Giám sát & Quản
lý Danh mục đầu tư

TT Dịch vụ Khách hàng
Tổng đài 247

Phòng Phân tích
Thơng tin

Sở Giao dịch, Các chi nhánh,

Phịng Phân Tích
Thơng Tin


Bộ phận
Bao Thanh Tốn

Phịng Giao dịch & Trung tâm Thẻ

Sở Giao dịch, Các Chi Nhánh,


Trong đó chức năng và nhiệm vụ của ban quản trị điều hành như sau:
− Hội đồng quản trị: gồm 12 thành viên, trong đó có 8 thành viên Việt
Nam và 4 thành viên nước ngồi, và khơng tham gia điều hành trực tiếp. Hội đồng
họp định kì hàng quý để thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng. Hội đồng có vai trị xây dựng định hướng chiến lược tổng thể và định hướng
hoạt động lâu dài cho Ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều
hành. Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số
hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng thành lập như Ban Kiểm tra -Kiểm soát
nội bộ, Hội đồng Tín dụng, Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có, và Hội
đồng đầu tư, v.v.
− Ban điều hành: gồm có Tổng giám đốc điều hành chung và 9 Phó tổng
giám đốc phụ tá cho Tổng giám đốc. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến
lược tổng thể và các mục tiêu do HĐQT đề ra, bằng các kế hoạch và phương án kinh
doanh, tham mưu cho HĐQT các vấn đề về chiến lược, chính sách và trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Ngân hàng.
− Ban kiểm tra - Kiểm soát nội bộ: Ban Kiểm sốt Nội bộ được chính
thức thành lập ngày 13/03/1996, nay đổi tên là Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ.
Nhiệm vụ của Ban là kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc hệ
thống ACB về sự tuân thủ pháp luật, các quy định pháp lý của ngành ngân hàng và
các quy chế, thể lệ, quy trình nghiệp vụ của ACB. Qua đó, Ban Kiểm tra - Kiểm soát
nội bộ đánh giá chất lượng điều hành và hoạt động của từng đơn vị, tham mưu cho

Ban điều hành, cũng như đề xuất khắc phục yếu kém, đề phịng rủi ro, nếu có.
− Hội đồng Tín dụng: được thành lập từ năm 1995. Hội đồng là cơ quan
cấp cao nhất về quản lý hoạt động tín dụng, thực hiện xét duyệt việc phân phối
nguồn vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, ấn định hạn mức tín dụng cho các Ban tín
dụng chi nhánh, quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài
chính trong và ngồi nước, quyết định chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín
dụng và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động tín dụng. Hội đồng tín
dụng ra quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
− Hội đồng quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có (ALCO): được chính thức
thành lập vào ngày 05/07/1997. Hiện nay, Hội đồng có 11 người là thành viên
HĐQT, ban Tổng giám đốc, giám đốc khối. Hội đồng có nhiệm vụ xây dựng các chỉ
tiêu tài chính để quản lý tài sản nợ và tài sản có hữu hiệu và kịp thời; quản lý khả
năng thanh toán và chênh lệch thời gian đáo hạn của từng loại tiền tệ; quy định mức
dự trữ thanh khoản; quản lý rủi ro lãi suất, tỷ giá; quyết định về cấu trúc vốn và
nguồn vốn, chính sách lãi suất; và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.


− Hội đồng đầu tư: được chính thức thành lập ngày 11/01/1996. Hiện
nay, Hồi đồng có mười người là thành viên HĐQT, Ban điều hành, trưởng Ban pháp
chế và giám đốc đầu tư. Nhiệm vụ của Hội đồng là xem xét tính hiệu quả của dự án
đầu tư mà ACB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
1.3.Thành tích và sự ghi nhận của xã hội
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn
nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện
ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày
càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những
bước phát triển nhanh, an tồn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ
đồng, đến 30/9/2006 đã đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng hơn 55 lần so với ngày thành lập.
Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ đồng, đến nay đã đạt gần 40.000 tỷ đồng, tăng 122

lần, dư nợ cho vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, cuối tháng 9/2006 đạt 14.464 tỷ
đồng, tăng 88 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, đến cuối tháng
9 năm 2006 hơn 457 tỷ đồng, tăng hơn 61 lần.
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân
hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ
thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả.
Trong mơi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách, ACB luôn giữ vững vị thế
của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Sự hồn hảo là điều ACB ln nhắm đến: ACB hướng tới là nhà cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính hồn hảo cho khách hàng, danh mục đầu tư hồn hảo của cổ đơng,
nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn hảo cho nhân viên, là một thành viên hoàn hảo của
cộng đồng xã hội. “Sự hoàn hảo” là ước muốn mà mọi hoạt động của ACB luôn
nhằm thực hiện.
1.3.1. Nhìn nhận và đánh giá của xã hội
Năm 2002, ACB được Giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Hội đồng xét duyệt
Quốc gia xét cấp.
Năm 2002, ACB nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích nâng cao
chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, và nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ.
Năm 2006, ACB là NHTMCP duy nhất nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
trong việc đẩy mạnh ứng dụng phát triển cơng nghệ thơng tin, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Cũng trong năm 2006 này, ACB vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
trao tặng Huân chương lao động hạng III.


1.3.2. Nhìn nhận và đánh giá của khách hàng
Tốc độ tăng trưởng cao của ACB trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng
khách hàng suốt hơn 13 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin
cậy của khách hàng dành cho ACB. Đây chính là cơ sở và tiền đề cho sự phát triển

của ACB trong tương lai.
1.3.3. Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm
1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững
mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn
nữa, ACB ln duy trì tỷ lệ an tồn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%
được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn
trong những năm qua ln dưới 1%, cho thấy tính chất an tồn và hiệu quả của ACB.
1.3.4. Nhìn nhận và đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và cơ quan thơng
tấn về tài chính ngân hàng
Năm 1997, ACB được Tạp chí Euromoney chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
Trong bốn năm liền 1997 - 2000, ACB được tổ chức chuyển tiền nhanh Western
Union chọn là Đại lý tốt nhất khu vực Châu Á.
Năm 1998, ACB được chọn triển khai Chương trình Tài trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SMEDF) do Liên minh châu Âu tài trợ.
Năm 1999, ACB được Tạp chí Global Finance (Hoa Kỳ) chọn là Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam.
Năm 2001 và 2002, chỉ có ACB là NHTMCP hội đủ điều kiện để cơ quan định mức
tín nhiệm Fitch Ratings đánh giá xếp hạng.
Năm 2002, ACB được chọn triển khai Dự án tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEFP) do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tài trợ.
Năm 2003, ACB đoạt được Giải thưởng Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương hạng
xuất sắc của Tổ chức Chất lượng Châu Á Thái Bình Dương (APQO). Đây là lần đầu
tiên một tổ chức tài chính của Việt Nam nhận được giải thưởng này.
Năm 2005, ACB được Tạp chí The Banker thuộc Tập đồn Financial Times, Anh Quốc,
bình chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Bank of the Year) năm 2005.
Năm 2006, ACB được Tổ chức The Asian Banker chọn là Ngân hàng bán lẻ xuất sắc
nhất Việt Nam (Excellence in Retail Financial Services) và được Tạp chí Euromoney
chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam (Best Bank in Vietnam). Như vậy, trong vòng
một năm, ACB đạt được ba danh hiệu ngân hàng tốt nhất Việt Nam của ba cơ quan



thơng tấn tài chính ngân hàng có tiếng trên thế giới.
1.4. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
1.4.1. Khách hàng mục tiêu
Cá nhân: Là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và vùng kinh
tế trọng điểm;
Doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lịch sử hoạt động hiệu quả thuộc
những ngành kinh tế không quá nhạy cảm với các biến động kinh tế - xã hội.
Khách hàng mục tiêu của ACB theo ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Bảng 1: Phân tích khách hàng theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề
Thương mại
Nông lâm nghiệp
Sản xuất và gia công chế biến
Xây dựng
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
Kho bãi, giao thông vận tải
và thông tin liên lạc
Giáo dục và đào tạo
Tư vấn, kinh doanh bất động
sản
Nhà hàng và khách sạn
Dịch vụ tài chính
Các ngành nghề khác
Tổng cộng

Năm 2005 (triệu đồng)
1.990.939
129.252

2.119.473
318.852
3.621.374
269.963

Năm 2004 (triệu đồng)
1.162.612
145.220
1.989.665
200.805
2.789.251
118.461

30.968
190.719

2.088
199.823

68.568
44.433
5.135
503
636.274
45.576
9.381.517
6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2005)

1.4.2. Địa bàn mục tiêu

Là nơi khách hàng mục tiêu đang sống và làm việc.
Việc xác định khách hàng và địa bàn mục tiêu định hướng cho chiến lược mở rộng
mạng lưới của ACB từ năm 2004 đến 2010. Việc mở các chi nhánh và phòng giao
dịch mới của ACB nhằm đưa ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục
vụ được tốt nhất.
Khách hàng của ACB theo khu vực địa lý như sau:
Bảng 2: Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý
Khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh
Đồng bằng sơng Cửu Long
Miền Trung
Miền Bắc
Tổng cộng

Năm 2005 (triệu đồng)
Năm 2004 ( triệu đồng)
6.960.194
5.250.452
674.852
442.866
371.225
160.428
1.375.246
844.691
9.381.517
6.698.437
( Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)

1.4.3. Đối thủ cạnh tranh
Tại Việt Nam, đến tháng 8/2006 có 5 NHTMNN, 2 ngân hàng chính sách (Ngân hàng



Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), 37 NHTMCP 5 ngân hàng liên
doanh, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 45 văn phịng đại diện của các định chế
tín dụng nước ngồi và hệ thống hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân, 7 cơng ty tài chính.
Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do
vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam
đang hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1. Điều kiện kinh doanh của ngân hàng TMCP Á CHÂU
2.1.1. Cơ cấu sở hữu vốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam đăng ký tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động
số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Việt
Nam cho thời gian hoạt động 50 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 6
năm 1993. Vốn điều lệ của Ngân hàng tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 948.316
triệu đồng
2.1.2. Cơ cấu hoạt động
Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại số 442, đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng có 61 chi nhánh và phịng giao dịch trên cả nước.
Ngân hàng sở hữu 2 công ty con là Cơng ty chứng khốn ACB (ACBS) thành lập
theo giấy phép số 06/GP/HĐKD ngày 29 tháng 06 năm 2000 và Công ty Quản lý Nợ
và Khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4104000099 ngày 11 tháng 10 năm 2004
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động chính của Ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn,

trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc; thanh toán quốc tế và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.4. Đầu tư vào các đơn vị khác
Các khoản đầu tư của Tập đoàn vào các đơn vị khác với tỷ lệ đầu tư dưới 11% bao
gồm:
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của Tập đoàn
Tên

Ngành nghề kinh
doanh

Ngày 31/12/2005 Ngày 31/12/2004
Nguyên giá triệu Nguyên giá triệu


Nhà hàng, khách sạn

đồng
1901

đồng
1714

Bảo hiểm

7700

7700


Bất động sản
Thương mại, dich vụ

1000
1000

1000
1000

Thể thao
Mắt kính
Du lịch, thương mại
Thương mại, sản
xuất
CTCP Sơng Tân
Kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN
CTCP Thương mại, sản xuất và Kinh doanh thủy sản
dịch vụ Bình Chánh
CT Đào tạo Ngân hàng
Đào tạo ngân hàng
CTCP Khu công nghiệp Tân Tạo
Kinh doanh cơ sở hạ
tầng KCN
Ngân hàng TMCP Việt Á
Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Ngân hàng
VN
Ngân hàng TMCP Gia Định
Ngân hàng

CTCP Chuyển Mạch Tài chính
Dịch vụ tài chính
CT Thương mại,sản xuât và dịch vụ Sản xuất, dịch vụ
Đại Cát Hoàng Long
CTCP Đầu tư và phat triển Bình Phát triển KCN
Thăng
CTCP Khu cơng nghiệp Đức Hịa Phát triển KCN
III
CTCP Lụa Châu Á
Dệt may
CTCP Dược phẩm 3/2
Dược phẩm
CTCP Viconship
Vận tải
CTCP Du lịch Sài gịn
Du lịch
CTCP Tân Un
Vật liệu xây dựng
Tổng cộng

300
1076
638
8681

300
1076
638
-


16000

-

4785

-

310
30000

150
2580

1430
17759

14019

500
10000
84

500
10000
-

1238

1238


12272

3347

1000
3710
2527
1092

5400
50662

Cơng ty Cổ phần Sài Gịn- Phú
Quốc
Cơng ty cổ phần(CTCP) Bảo hiểm
Nhà Rồng(Bảo Long)
CT Bất động sản Togi
CT Thương mại và dich vụ Đơng
Anh
CTCP Thể thao ACB
CT Kính mắt Sài Gịn
CT Thương mại và du lich Sài Gòn
CTCP Thủy Tạ

125003


2.1.5. Tài sản
Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của Ngân hàng Á Châu:

Bảng 4: Danh mục tài sản của Ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Nguyên
giá

31/12/2005
GT còn
%
lại
GTCL/NGiá

Nguyên
giá

30/9/2006
GT còn
%
lại
GTCL/NG

Trụ sở làm việc

173.804

159.293

91,7%


254.629

234.982

92,28%

Máy móc thiết bị

84.411

56.756

67,2%

120.891

76.053

62,91%

Phương tiện vận tải

46.881

37.836

80,1%

49.122


34.881

71,01%

Tài sản cố định khác

7.011

3.995

57,0%

10.531

6.645

63,10%

312.107

257.880

82,6%

435.173

352.561

81,02%


Tổng cộng

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu
Năm 2005 tiếp tục là một năm thành công của ACB với sự tăng trưởng mạnh trên
mọi lĩnh vực. Tổng vốn huy động của ACB tăng 56%, đạt 22.332 tỷ đồng trong bối
cảnh các ngân hàng thương mại cạnh tranh gay gắt và huy động vốn của toàn ngành
ngân hàng chỉ tăng 22%. Huy động từ khách hàng doanh nghiệp tăng 55,1% so với
năm 2004. Huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 55,2% và chiếm 6% tổng huy động tiết
kiệm của toàn ngành ngân hàng. Tiền gửi của cư dân chiếm tỷ trọng cao và tăng
trưởng đều trong cơ cấu tổng huy động đã góp phần ổn định nguồn vốn của ACB.
Trước sức ép tăng lãi suất huy động và áp lực cạnh tranh ở đầu cho vay, ACB
đã áp dụng những biện pháp linh hoạt để đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn đồng thời
nâng cao thu nhập từ hoạt động tín dụng. ACB tiếp tục dẫn đầu về lợi nhuận trong
khối ngân hàng thương mại cổ phần. Lãi trước thuế cả năm đạt 385 tỷ đồng, tăng
38% so với 2004 và vượt chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm là 370 tỷ đồng.
Thu nhập ròng từ lãi cả năm đạt 512 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2004. Tỷ
trọng thu nhập ròng từ lãi / tổng tài sản bình quân cả năm là 2,6%. Doanh số mua bán
các loại ngoại tệ quy đổi USD trong năm 2005 là 3,7 tỷ USD, tăng 27,6% so với mức
2,9 tỷ của năm 2004. Trong đó doanh số các loại ngoại tệ chủ chốt đều tăng mạnh.
Ngoài ra, doanh số thanh toán quốc tế tăng 82,8% so với năm 2004, đạt 985,3 triệu
USD và bằng 132,2% kế hoạch cả năm. Thu từ dịch vụ đạt 104,7 tỷ đồng, chủ yếu là
từ các nguồn thu thanh toán quốc tế, kinh doanh vàng và ngoại hối, dịch vụ thẻ, dịch
vụ chuyển tiền.
Các số liệu về kết quả hoạt động của ACB trong những năm gần đây được cụ
thể hóa bằng bảng số liệu sau:


Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính (tính theo % tổng tài sản bình qn)
Chỉ tiêu


2005

2004

2003

2002

2001

Thu nhập rịng từ lãi

2,6

2,7

2,9

2,8

2,4

Thu nhập ngồi lãi

0,8

0,9

0,6


0,7

0,9

Chi phí hoạt động

1,4

1,3

1,4

1,5

1,3

Trích lập dự phịng cụ thể

0,02

0,1

0,2

0

0,4

Lợi nhuận trước thuế


1,9

2,1

1,9

2,0

1,6

Lợi nhuận ròng

1,5

1,6

1,3

1,5

1,3

(Nguồn: Báo cáo hoạt động của Tổng Giám đốc)
Tăng trưởng huy động tốt đã nâng tổng tài sản (TTS) của ACB lên 24.247 tỷ
đồng, tăng 57% so với năm 2004, vượt chỉ tiêu 23.000 tỷ đồng đặt ra từ đầu năm.
Với quy mô TTS như vậy, ACB tiếp tục duy trì vị trí ngân hàng thương mại có tổng
tài sản lớn nhất. Dư nợ tín dụng của ACB cũng tăng trưởng khả quan, tốc độ tăng
trong năm 2005 đạt 42% trong khi toàn ngành ngân hàng tăng 22,5%. Tổng dư nợ
cho vay đạt 9.565 tỷ đồng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân chiếm 49% và cho
vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 51%.


Biểu 1: Số liệu tài chính năm năm 2001 - 2005
24.247

25000
20000

10000

20000

15.417

15000
9.350

22.332

25000
14.359

15000

10.855

8.620

10000

7.399


5000

6.767

5000

0

9.928

0
2001

2002

2003

2004

2005

2001

TỔNG TÀI SẢN (tỷ đồng)

2003

2004


2005

9.565

10000

385

400

8000

6.760

320

5.396

6000
4000

2002

VỐN HUY ĐỘNG (tỷ đồng)

278

240
165


3.908

160

2.788

188

108

80

2000

0

0

2001

2001

2002

2003

2004

DƯ NỢ CHO VAY (tỷ
đồng)


2002

2003

2004

2005

2005

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ (tỷ đồng)


125

125

105
100

50

100

89
69

75


105
89
69

75

58

58
47

47

50

25

25

0

0

2001

2002

2003

2004


2005

2001

SUẤT LỢI NHUẬN / VỐN TỰ CÓ (ROE) - %

2002

2003

2004

2005

THU NHẬP TỪ PHÍ (tỷ đồng)

Bảng 6: Kết quả kinh doanh năm 2004 - 2005

Thu nhập lãi và các khoản tương tự thu nhập lãi
Chi phí lãi và các khoản tương tự chi phí lãi
Thu nhập lãi rịng
Thu nhập từ các khoản phí và dịch vụ
Chi trả phí và dịch vụ
Thu phí và dịch vụ thuần
Thu cổ tức
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Thu nhập từ hoạt động khác
Thu nhập khác

Tiền lương và chi phí có liên quan
Chi phí khấu hao
Chi phí hoạt động khác
Chi phí khác
Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng
Thu nhập từ thu hồi các khoản nợ khó địi
Dự phịng giảm giá các khoản đầu tư
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận được hưởng từ các công ty liên kết và kinh
doanh
Thu nhập trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng trong năm

2005
(triệu đồng)
1.354.980
(840.715)
514.265
112.807
(15.599)
97.208
30.778
14.640
2.626
28.137
76.181
(108.538)
(25.520)
(157.255)

(291.313)
(12.201)
7.614
(1.405)
(5.992)
390.349
1.201

2004
(triệu đồng)
855.738
(505.443)
350.295
92.776
(15.914)
76.862
2.065
8.782
9.516
28.118
48.481
(71.035)
(17.874)
(93.064)
(181.973)
(16.027)
4.338
(11.689)
281.976
172


391.550
(92.349)
299.201

282.148
(68.057)
214.091

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)


Sau đây là kết quả hoạt động của một số trung tâm của ngân hàng:


Hoạt động của Trung tâm Thẻ:
Năm 2005 nhiều ngân hàng Việt Nam tham gia phát hành thẻ ghi nợ cũng như hình
thành một số liên minh thẻ liên kết mạng lưới điểm bán hàng (POS), mạng lưới máy
giao dịch tự động (ATM). Hoạt động thẻ ngày càng khởi sắc và cạnh tranh. Trong bối
cảnh đó, Trung tâm thẻ Ngân hàng Á Châu (TTT) đã có những cố gắng đáng kể và
đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Để tăng trưởng chủ thẻ, TTT mở rộng nguồn khách hàng cá nhân cũng như
khách hàng công ty thông qua việc kết hợp với các đối tác tên tuổi. Kết hợp với cơng
ty FPT dưới hình thức bán thẻ cho khách hàng đăng ký sử dụng mạng ADSL. Kết
hợp với Công ty Lữ hành Saigontourist phát hành thẻ đồng thương hiệu cho khách
hàng VIP thường xuyên sử dụng dịch vụ của công ty này.
Đến cuối năm 2005, số lượng thẻ phát triển mới là 64.666 thẻ, doanh số chủ
thẻ đạt 1.266 tỷ đồng.
Số lượng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ đã phát triển trong năm 2005 là 794,
nâng tổng số đại lý của ACB lên đến 5.569. Doanh số giao dịch tại đại lý đạt 1.346 tỷ

đồng.
Nhìn chung, TTT đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, là một trong nhiều đơn
vị hoạt động có hiệu quả cao của ACB. Hoạt động kinh doanh thẻ đã đem về lợi
nhuận là 24,250 tỷ đồng.



Hoạt động của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB - Western Union:
Hoạt động kiều hối Western Union năm 2005 có những thay đổi lớn. Thị
trường này có thêm một ngân hàng thương mại nhà nước có mạng lưới rộng trở thành
đại lý của Western Union. Trong tình hình cạnh tranh này, Trung tâm ACB - Western
Union đã cố gắng duy trì vị thế của mình. Kết quả hoạt động trong năm 2005 là khả
quan. Doanh số và lợi nhuận tăng cao so với các năm trước. So với riêng năm 2004,
doanh số tăng 43%, và lợi nhuận tăng 12%.
Sự gia tăng này một phần là do khách hàng ngày càng nhận biết rõ thương hiệu
chuyển tiền Western Union qua ACB. Để nâng cao doanh thu cho năm 2006, cuối quý
4/2005, Trung tâm đã tập huấn cho các đại lý chi trả tiền trên cả nước về dịch vụ chuyển
tiền ra nước ngoài, chuẩn bị cho việc thực hiện dịch vụ này vào năm 2006.
Với mạng lưới các điểm chi trả bao phủ 64 tỉnh thành trên toàn quốc, Trung
tâm bước đầu phân cấp quản lý theo khu vực để cơng tác điều hành có tính linh hoạt
và phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh.




Hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB:
Trong năm 2005, ACB ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý
nợ và khai thác tài sản (ACBA). ACBA đã ban hành quy chế tài chính và quy trình
nghiệp vụ quản lý và thu hồi nợ quá hạn, quy trình các công việc phải thực hiện từ
khi tiếp nhận khoản nợ đến khi thanh lý. ACBA phối hợp với khối Công nghệ thơng

tin xây dựng chương trình quản lý nghiệp vụ nhằm quản lý số liệu, thông tin về hồ
sơ, khoản nợ, tiến trình giải quyết hồ sơ … đảm bảo việc theo dõi, quản lý hồ sơ chặt
chẽ, phục vụ công tác thống kê, báo cáo khi cần thiết.
Một vài số liệu hoạt động của ACBA như sau:
Tiếp nhận nợ từ các đơn vị thuộc ACB tại TP HCM:
− Đầu năm:
294 hồ sơ với tổng dư nợ 51,8 tỷ đồng.
− Phát sinh trong năm: 137 hồ sơ với tổng dư nợ 14,1 tỷ đồng.
Kết quả thu nợ: tại TP HCM, trong năm 2005, ACBA thu vốn 9,6 tỷ đồng, lãi
1,2 tỷ đồng, thanh lý 161 hồ sơ, đạt 120% kế hoạch năm.
Lợi nhuận năm 2005 đạt 226.218.974 đồng.
Trong năm 2006, ACBA tiếp tục tập trung xây dựng đội ngũ nhân viên nghiệp
vụ và đẩy mạnh tổ chức bán đấu giá tài sản để nhanh chóng thu hồi nợ.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU
3.1. Nhận thức của ngân hàng TMCP Á Châu về marketing
Ngày nay, các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của
môi trường kinh doanh và cuộc chiến tranh giành giật thị trường diễn ra ngày càng
khốc liệt cả trong và ngồi nước. Điều đó địi hỏi các ngân hàng phải lựa chọn lại cấu
trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp với môi trường, nâng cao khả
năng khám phá kinh doanh và vị thế cạnh tranh.
Marketing ngân hàng vai trị rất quan trọng:
Thứ nhất, nó tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Bộ phận Marketing sẽ giúp chủ ngân hàng xác định được loại
sản phẩm và dịch vụ cần cung ứng ra thị trường thông qua các hoạt động như tổ chức
thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, cách thức sử dụng
sản phẩm dịch vụ và lựa chọn ngân hàng của khách hàng, nghiên cứu xác định nhu
cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp cùng xu thế thay đổi của chúng, nghiên cứu chủng loại sản phẩm mà các định
chế tài chính khác đang cung ứng trên thị trường….Đó là những căn cứ quan trọng để

chủ ngân hàng quyết định loại sản phẩm dịch vụ cung ứng ra thị trường ở cả hiện tại
và tương lai. Đây là những vấn đề kinh tế quan trọng vì nó quyết định phương thức
hoạt động, kết quả hoạt động, khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mỗi ngân hàng


trên thị trường. Bộ phận Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau để kết
hợp chặt chẽ giữa các yếu tố, các bộ phận. Nó giúp tổ chức tốt q trình cung ứng sản
phẩm và hồn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị
trường. Nó giải quyết hài hịa các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và
chủ ngân hàng.
Thứ hai, Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường
Thứ ba, Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng.
Nhận biết được vai trò quan trọng của Marketing ngân hàng, ngân hàng TMCP Á
Châu đã và đang cố gắng để có các giải pháp Marketing năng động, đúng hướng.
3.2. Đầu tư cho Marketing tại ngân hàng TMCP Á Châu
Với mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu của ngành ngân hàng Việt Nam
trong 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc
độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an tồn cao,
trong đó ROE cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thơng
lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối
đa
dạng,
chất
lượng
dịch
vụ
tốt.
ACB
sẽ
tiếp

tục
là NHTMCP có quy mơ tổng tài sản lớn nhất trong khối NHTMCP và dần rút ngắn
khoảng cách đối với các NHTMNN. Nếu các NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình
quân như các năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ tăng trưởng cao gấp 2 - 2,5 lần tốc
độ tăng trưởng chung như đã có trong 3 năm qua, thì sau khoảng 7 năm ACB có thể
đuổi kịp các NHTMNN về quy mơ. Tăng trưởng bền vững, mà trước hết là nguồn
vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng 5 năm
tới. Do đó ACB đã chú trọng đầu tư và tổ chức cơ cấu bộ phận Marketing của ngân
hàng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận Marketing ACB
Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận
PR

Bộ phận
quảng
cáo

Bộ phận
thiết kế

Bộ phận
nghiên
cứu thị
trường



Trong đó, kế hoạch marketing và các hoạt động marketing cụ thể được thông qua:
các bộ phận đề xuất ý kiến lên giám đốc marketing, giám đốc khối phát triển kinh
doanh và Tổng giám đốc/ Hội đồng quản trị (tùy cấp độ của hoạt động cụ thể).
Thông tin marketing được thu thập qua hai nguồn:
− Nguồn 1: tự tổng hợp thông tin hàng ngày.
− Nguồn 2: thông qua một công ty PR tổng hợp thông tin liên quan tới
ACB và hệ thống ngân hàng tài chính, hàng ngày gửi tới phòng marketing ACB
3.3. Chiến lược STP tại ngân hàng TMCP Á Châu
Bước 1: Phân đoạn thị trường
Ngân hàng TMCP Á Châu đã tiến hành phân đoạn thị trường khách hàng mục tiêu
theo các tiêu chí sau:


Ngành nghề kinh doanh ( Thương mại, nông lâm nghiệp, sản xuất và gia công
chế biến, xây dựng, dịch vụ cá nhân và cộng đồng, giao thông vận tải và thông
tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, tư vấn và kinh doanh bất động sản, nhà hàng
và khách sạn, dịch vụ tài chính…)



Phân tích theo nhóm ( Nợ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn )



Theo khu vực địa lý ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng bằng sơng Cửu Long,
miền Trung, miền Bắc )




Theo thành phần kinh tế ( Doanh nghiệp nhà nước; công ty cổ phần, TNHH
và doanh nghiệp tư nhân; cơng ty liên doanh; cơng ty 100% vốn nước ngồi;
hợp tác xã; cá nhân, nông dân và thành phần khác )

Bước 2: Lựa chọn thị trường mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của ACB tập trung vào ngành nghề kinh doanh là thương mại,
dịch vụ cá nhân và cộng đồng. Khách hàng chính tập trung tại khu vực thành phố Hồ
Chí Minh ( tuy hiện nay cũng đang có xu hướng mở rộng ra miền Bắc ) và phần lớn
là cá nhân, nông dân và công ty cổ phần, TNHH và doanh nghiệp tư nhân
Bước 3: Định vị thị trường
Phương châm hoạt động: Ln hướng đến sự hồn hảo để phục vụ khách hàng.
Ý nghĩa: ACB luôn xem khách hàng là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Không tự mãn với những gì đạt được. ACB ln
phấn đấu để đạt mức hồn hảo trong cung cách phục vụ, hoàn hảo trong chất lượng
và tính đa dạng của sản phẩm, tính rộng khắp của mạng lưới phân phối, tính hiện đại


và an tồn của cơng nghệ, v.v để ln xứng đáng với sự tín nhiệm và ủng hộ của
khách hàng, và xứng đáng là một ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất tại Việt
Nam.
3.4. Thực trạng ứng dụng 4Ps tại ngân hàng TMCP Á Châu
3.4.1. Quyết định về sản phẩm:
(ACB có bộ phận nghiên cứu và phát triển theo từng khối: Khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp, khối công nghệ thông tin và khối ngân quỹ)
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng cá nhân gồm:
− Tiền gửi thanh toán

− Dịch vụ chuyển tiền

− Tiền gửi tiết kiệm


− Quyền chọn (options)

− Sản phẩm thẻ

− Sản phẩm cho vay
− Dịch vụ khác

Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
− Dịch vụ tài khoản

− Sản phẩm bao thanh toán

− Thanh toán quốc tế

− Dịch vụ bảo lãnh

− Sản phẩm cho vay

− Quyền chọn (options)
− Dịch vụ khác

− Trong năm 2005, trung tâm thẻ ACB đã cho phát hành thẻ Visa Debit, thẻ
MasterCard Dynamic, thẻ ACB-SG Tourist MasterCard Dynamic, (là loại thẻ có
dạng tính năng thấu chi, đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.)
− Trung tâm thẻ ký kết chương trình “Visa Partnership” (theo đó Visa hỗ trợ ACB
và ký kết hợp đồng với Bưu điện TP HCM phát triển thẻ Visa Debit.)
− Trong quý I năm 2006, ACB không ngừng cho ra đời những sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng mới phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng như dịch vụ chuyển

tiền ra nước ngồi qua ACB Western Union trong vịng 10 phút, cho vay mua hàng
điện tử, cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có lãi
thưởng, mở rộng loại hình sản phẩm vay tín chấp với mức cho vay và đối tượng vay
được mở rộng hơn so với trước đây.
3.4.2. Quyết định về giá:
− Lãi suất huy động: lãi suất huy động của ACB được đa dạng theo nhiều loại tiền
và nhiều kỳ hạn đầu tư thỏa mãn nhu cầu đầu tư khác nhau của từng khách hàng.


− Lãi suất cho vay: lãi suất tín dụng của ACB thường được định giá theo phương
pháp: Lãi suất tín dụng = lãi suất huy động + 0,25%
− Chính sách phí dịch vụ khác: ACB đã có biểu phí dịch vụ dành cho khách hàng là cá
nhân và doanh nghiệp trong hầu hết các dịch vụ như: giao dịch tiền gửi thanh tốn,
chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu, dịch vụ bảo lãnh, điện phí, bao thanh tốn trong
nước, dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ khác.
3.4.3. Quyết định về phân phối:
ACB đã chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt
hơn. ACB đã khai trương 19 chi nhánh và phòng giao dịch tại TP HCM, Huế, Đà
Nẵng, Hội An, Vũng Tàu và Đồng Nai. Tính đến cuối tháng 4/2006, tồn hệ thống
ACB có 65 chi nhánh, phịng giao dịch và hai cơng ty trực thuộc là Cơng ty chứng
khốn ACB (ACBS) và Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA):
− Tại TP HCM: 24 chi nhánh và 14 phịng giao dịch
− Tại khu vực phía Bắc ( Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh): 5 chi
nhánh và 8 phòng giao dịch
− Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng, Daklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế):
5 chi nhánh và 1 phòng giao dịch.
− Tại khu vực miền Tây (Cần Thơ, An Giang, Cà Mau): 3 chi nhánh.
− Tại khu vực miền Đơng ( Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu): 3 chi
nhánh và 1 phòng giao dịch.
− 5.584 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB

(31/12/2005).
− 360 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB - Western
Union (tháng 03/2005).
− E - banking.
Các hình thức phân phối: thơng qua các chi nhánh và phòng giao dịch,
internet, phone, mobile và cộng tác viên.
Trong năm 2005, ACB đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý
phục vụ yêu cầu của khách hàng xuất nhập khẩu cũng như của chính mình. Hiện nay,
ACB có quan hệ đại lý với hơn 450 ngân hàng tại hơn 100 quốc gia khác nhau, trong
đó có hơn 45 ngân hàng đại lý có chi nhánh trên tồn cầu.
ACB có quan hệ đại lý với các ngân hàng tên tuổi trên thế giới như Citibank,
Deutsche Bank, JP Morgan Chase, Standard Chartered Bank, Wachovla, … Các ngân


hàng nước ngồi cấp cho ACB nhiều hạn mức tín dụng cho việc xác nhân thư tín
dụng cũng như cho việc kinh doanh ngoại hối. ACB nhận được bằng khen từ
Citibank, HSBC, và Standard Chartered Bank trong việc thực hiện hoạt động thanh
toán quốc tế xuất sắc trong năm.
3.4.4. Quyết định về xúc tiến thương mại
Các chương trình quảng cáo, xúc tiến bán hàng trong 2 năm gần đây:
♦ Khuyến mãi sản phẩm dịch vụ:
− Chương trình gửi tiết kiệm trúng thưởng xe Mitsubishi: được diễn ra
thường xuyên theo các đợt trên phạm vi cả nước. Nội dung của chương trình: Khách
hàng gửi tiết kiệm được nhận số dự thưởng và giải thưởng là xe Mitsubishi và 147
giải thưởng khác. Theo kết quả thì trong đợt 8 ngày 11/06/2005 và đợt 9 ngày
26/05/2005 đã có 2 người trúng giải đặc biệt là xe Mitsubíhi Jolie SS cùng 147 giải
thưởng khác.
− Các chương trình quảng cáo, xúc tiến về thẻ: diễn ra thường xun. Nội
dung chương trình: Miễn phí tặng thẻ MasterElectronic cho một số đối tượng; Khách
hàng làm thẻ có cơ hội trúng thưởng; Tặng coupon khi làm thẻ (làm 1 thẻ tặng 1 thẻ).

− CallCenter 247: đây là dịch vụ ngân hàng qua điện thoại. Thanh toán
qua CallCenter 247 khách hàng được trúng thưởng điện thoại.
− Western Union: Giao tiền tại nhà "nhân đôi niềm vui" - khách hàng
nhận tiền tại nhà có cơ hội trúng các giải thưởng của ACB và khách hàng có thể yêu
cầu nhân viên ACB giao tiền tại nhà mà khơng mất phí.
♦ PR:
Một tổ chức muốn phát triển bền vững thì tổ chức đó khơng chỉ quan tâm đến
lợi ích của những người có liên quan như cổ đơng, nhân viên, khách hàng, cơ quan
quản lý nhà nước, … mà phải biết quan tâm đến cộng đồng, nhất là những đối tượng
cần được trợ giúp của tồn xã hội. Với quan niệm đó, ACB đẩy mạnh các hoạt động
xã hội của mình và hiện nay, ACB được công chúng biết đến như một ngân hàng tích
cực tham gia các hoạt động xã hội từ thiện:
− Năm 2005, ACB đã trao trăng 14 suất học bổng Nguyễn Thị Minh Khai
cho chương trình hạn chế thất học của Hội Liên hiệp phụ nữ Quận 3, TP HCM.
− ACB phối hợp cùng Hội Chữ thập đỏ TP HCM tặng hơn 2.500 phần quà
cho các em học sinh là con nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam.


− Tài trợ 200 triệu đồng mổ mắt cho bệnh nhân nghèo tỉnh Đồng Nai
trong chương trình "Mang ánh sáng cho người mù nghèo" của Hội bảo trợ bệnh nhân
nghèo TP.Hồ Chí Minh.
− Tặng sách " Cẩm nang tuyển sinh đại học 2006" cho thí sinh nghèo hiếu
học tại các tỉnh miền Tây: Cần Thơ, Cà Mau, AN Giang, Long An.
− Trao tặng học bổng "Tiếp sức tương lai" cho sinh viên là đoàn viên giỏi
của Đại học Cần Thơ vào ngày 26/03/2006.
− Tài trợ chương trình tư vấn tuyển sinh tại Cà Mau nhằm đem những
thơng tin hữu ích trong mùa tuyển sinh đại học đến.
− ACB hỗ trợ sinh viên lấy bằng thạc sĩ quốc tế: đây là chương trình hỗ
trợ tài chính mang tên ACB - USAID - lấy bằng thạc sĩ quốc tế tại Việt Nam. USAID
sẽ bảo lãnh cho sinh viên Việt Nam vay vốn tại ACB, ACB sẽ cho vay bằng VND

với hạn mức cho vay tối đa 80% học phí có thế chấp bằng bất động sản và thời hạn
cho khoản vay được bảo lãnh tối thiểu 3 năm và tối đa là 5 năm.
Bên cạnh những hoạt động chia sẽ cuộc sống, ACB cũng quan tâm đến những
hoạt động văn hóa cộng đồng:
− Trong năm 2005, ACB đã tài trợ tổ chức chương trình cầu truyền hình
trực tiếp "Thế giới trẻ thơ" nhằm mang đến cho thiếu nhi cả nước môt ngày Tết thiếu
nhi thật ý nghĩa; đóng góp cho hoạt động văn hóa Ngày hội tuổi thơ 1/6 tại Cơng viên
Văn hóa Tao Đàn của Đồn thanh niên TP HCM.
− Tài trợ cho các hoạt động khác của sinh viên như chương trình Tiếng hát
sinh viên ngân hàng, duyên dáng sinh viên ngân hàng.
− Tài trợ cho chương trình văn hóa truyền thống như Hội Lim tại tỉnh Bắc
Ninh, lễ hội truyền thống văn hóa tại Huế, lễ hội văn hóa du lịch Hội Tụ Xanh tại Bình
Thuận.
− Tổ chức khai trương: tạo sự kiện tại chỗ gây ấn tượng, sự chú ý:
nhân dịp khai trương chi nhánh Long An, ACB trao tặng 500 triệu đồng đầu tư
nâng cấp trạm y tế xã Đức Hòa Hạ, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa (tỉnh Long
An).
− Ngày 26/04/2006, tại khách sạn Hanoi Tower, ACB đã tổ chức Hội thảo
dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với chủ đề “Tiếp cận vốn vay Ngân hàng khơng
khó”. Đại diện của hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội đã tham dự
hội thảo.
Hội thảo được tổ chức với mục đích giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ hữu
ích và thuận tiện của Ngân hàng Á Châu đến các nhà doanh nghiệp vừa và nhỏ trên


địa bàn Hà Nội, nhằm giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay của ACB linh
hoạt và dễ dàng hơn bằng các sản phẩm đa dạng như bao thanh toán, cho vay thấu
chi, cho vay chiết khấu bộ chứng từ, các sản phẩm cho vay từ quỹ JBIC ( SMEFP),
chương trình bảo lãnh tín dụng ( SMELG), bảo lãnh trong và ngoài nước . . .
Các doanh nghiệp tham gia Hội thảo đã bày tỏ sự quan tâm sâu sắc đến các

sản phẩm mới của Ngân hàng Á Châu, mạnh dạn đề xuất nhu cầu vốn với ngân hàng.
Hội thảo đã giúp các doanh nghiệp giải toả nỗi lo lắng về vốn cũng như cách thức để
tiếp cận nguồn vốn vay và lựa chọn hình thức phù hợp với mình.
Ngồi 4 quyết định về sản phẩm, định giá, phân phối và xúc tiến thương mại,
ACB còn quan tâm đến các quyết định về con người, môi trường vật chất. Đây cũng
là những yếu tố của marketing mix dịch vụ mà ngân hàng cần chú ý đến để đưa ra
những quyết định đúng đắn phù hợp với nhu cầu và sự thỏa mãn của khách hàng.
3.4.5. Quyết định về con người
Đội ngũ nhân viên của ACB không ngừng được bổ sung và củng cố. Tính đến cuối
năm 2005, tổng số nhân viên của ngân hàng là 2.128, tăng 50% so với năm 2004. Đội
ngũ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng được cơ cấu theo hướng trẻ hóa, có nhiệt
huyết và trình độ chun mơn cao. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm
93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng
của ACB. Hai năm 1998 - 1999, ACB được Cơng ty tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ
một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do
Ngân hàng Far East Bank anh Trust Company (FEBTC) của Philippin thực hiện.
Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khóa học về quản trị
ngân hàng của Trung tâm Đào tạo ngân hàng (Bank Training Center).
ACB đã thành lập hẳn một trung tâm đào tạo chuyên đào tạo kỹ năng và kiến
thức chuyên môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên. Hoạt động của Trung tâm Đào
tạo ACB tập trung vào việc đáp ứng kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên
cạnh đó là việc hệ thống hóa các quy định, thể chế về cơng tác đào tạo để tạo nền
tảng vững chắc cho sự phối hợp các nỗ lực của toàn Ngân hàng trong việc chuyển
giao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc giữa các nhân viên theo định hướng là
một tổ chức không ngừng học tập.
Nỗ lực tăng cường công tác đào tạo và phát triển ACB trong năm 2005 được minh
họa bằng các số liệu sau đây:
Bảng 7: Kết quả hoạt động của Trung tâm Đào tạo
- Tổng số khóa học đã tổ chức: 110 khóa
- Tổng số lượt nhân viên (NV) tham dự: 5.500 lượt

- Với tổng số NV tính đến ngày 31/12/2005 là 2.128 NV thì bình qn số khóa học
trên 1 NV là: 2,6 lượt / NV


- Tổng chi phí NV năm 2005: 103.564.500.000 VNĐ
- Tổng chi phí khóa học là: 2.480.742.000 VNĐ
- Tổng chi phí khóa học chiếm 2,39% trên chi phí NV
- Tỷ lệ tăng số lượng các khóa học năm 2005 so với 2004 là: 158%
- Tỷ lệ tăng số lượng học viên các khóa học năm 2005 so với 2004 là: 139%
- Tỷ lệ tăng chi phí đào tạo năm 2005 so với 2004 là: 247%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2005)
Để bổ sung kiến thức, kỹ năng tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế
cho nhân viên, năm 2005, ACB đã cử nhiều đợt nhân viên tham dự các khóa đào tạo
nước ngoài, các chuyến học hỏi kinh nghiệm của ngân hàng đại lý. Đây cũng là một
trong các công tác trọng tâm sẽ được triển khai mạnh để chuẩn bị về nguồn nhân lực
cho tiến trình hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Với nhận thức rằng phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao là chìa khóa
thành cơng bền vững cho mọi tổ chức, ACB đã tiếp tục hệ thống hóa và chuyên
nghiệp hóa công tác đào tạo để không ngừng củng cố nền tảng và nâng cao chất
lượng đào tạo.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, ACB đã tăng cường đội ngũ giảng viên
nội bộ thơng qua việc hình thành ban giảng viên gồm các nhân viên điều hành trung
cao cấp, đảm nhiệm các bộ mơn khác nhau.
Ngồi ra, trong năm ACB đã mời một công ty tư vấn thực hiện việc kiểm tốn
cơng tác đào tạo của mình để đảm bảo Trung tâm hoạt động theo đúng hướng chuyên
nghiệp hóa, và có khả năng đáp ứng được các yêu cầu phát triển của ACB trong
tương lai.
3.4.6. Quyết định về môi trường vật chất:
ACB đã có những quan tâm đúng mức về môi trường vật chất của ngân hàng như
nâng cấp cơ sở hạ tầng, thành lập khối Công nghệ thông tin và Ngân hàng điện tử. Cụ

thể như để chuẩn bị cho việc tham gia vào chương trình EMV (chip card) theo quy
định của hai tổ chức thẻ quốc tế Visa và MasterCard cũng như nâng cao chất lượng
phục vụ, vào tháng 9/2005, ACB đã ký kết hợp đồng với Công ty giải pháp phần
mềm Opus của Ấn Độ nhằm triển khai phần mềm quản lý phát hành và thanh toán
thẻ ElectraCard tahy cho hệ thống Cardpro hiện tại và thiết lập hệ thống chuyển mạch
thẻ ElectraSwitch để kết nối với các ngân hàng nội địa khác trong giao dịch thẻ.
4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING VÀ
ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
4.1. Một số nhận xét về thực trạng ứng dụng Marketing và những vấn đề còn
tồn tại


"Phát triển, an tồn và hiệu quả" ln là mục tiêu đề ra cho các ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay. Thực hiện phương châm trên, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của ACB
đã và đang nỗ lực phát huy hết sức mình để đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng
mình. Trong những năm qua, nhờ sự cố gắng, nỗ lực hết mình, ngân hàng Á Châu đã
đạt được những kết quả như sau:
ACB đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng như bao thanh toán, thấu chi, quyền chọn mua bán bàn, the
ghi nợ Visa, tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang, Tổng đài dịch vụ khách hàng 247
(CallCenter 247). Được hỗ trợ bởi hệ thống công nghệ hiện đại, ACB đang cung cấp
cho khách hàng hơn 200 loại sản phẩm và dịch vụ với nhiều hình thức đa dạng và
linh hoạt.
− ACB đã tham gia các hoạt động vì cộng đồng và đưa hình ảnh của ACB
gần gũi với cộng đồng. Niềm vui từ lòng chia sẻ đã làm cho hoạt động xã hội nhân
đạo dần dần trở thành một sinh hoạt truyền thống của tập thể nhân viên ACB. Khách
hàng đến với ACB không chỉ nhận ra đây là ngân hàng đáng tin cậy trong giao dịch
mà còn hiểu rằng ACB là một tổ chức kinh tế tích cực trong hoạt động xã hội từ
thiện. Nhờ vậy mà sự nhận thức của công chúng về lĩnh vực ngân hàng tài chính đã
tốt hơn. Điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng.

− Thêm vào đó, cơ cấu dân số trẻ có ảnh hưởng tới cơ cấu sản phẩm của
ACB. Nhưng ACB đã biết khai thác khúc thị trường dân số trẻ ( khoảng từ 20 - 50
tuổi) với các sản phẩm cho vay tín chấp, thẻ thấu chi và các sản phẩm hiện đại …
Cùng với môi trường công nghệ hiện nay đang ngày càng phát triển và tiến tới sử
dụng các công nghệ mới, hiện đại với sự giúp đỡ của mạng internet tồn cầu, ACB đã
nhanh chóng thích nghi được với sự phát triển đó. Ngân hàng đã thành lập một khối
Cơng nghệ thông tin và Ngân hàng điện tử nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ
hiện đại nhất nhằm hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng hiện đại và đưa ra các sản phẩm,
dịch vụ mới đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ACB vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như sau:
− Mặc dù đã phát triển thêm 19 chi nhánh và phòng giao dịch nhưng số
lượng mạng lưới phân phối của ACB cịn ít, tập trung chủ yếu trong miền Nam.
Ngoài miền Bắc số lượng mạng lưới khơng nhiều và tính cạnh tranh cịn yếu. cụ thể
như ở miền Bắc có 13 chi nhánh và phịng giao dịch, cịn miền Nam có 46 chi nhánh
và phịng giao dịch, gấp 3,5 lần so với miền Bắc.
− Xu hướng các thành phố lớn cho phép người dân các tỉnh khác được
đăng ký hộ khẩu sẽ ảnh hưởng tới việc cho vay tín dụng của ACB (ACB thường cấp
tín dụng cho các đối tượng có hộ khẩu thường trú tại những nơi có chi nhánh và
phịng giao dịch của ACB - chủ yếu là ở các thành phố và khu vực phát triển kinh tế).


×