Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.4 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
MỤC LỤC
Phân loại tín dụng theo kì hạn 14
Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo 15
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn 16
a) Rủi ro tín dụng do ngyên nhân chủ quan ( Đến từ ngân hàng vay) 21
b) Rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng vay 24
2.2.3.1 Phân tích khách hàng 34
2.2.3.2 Dùng tài sản đảm bảo, dự trữ bù đắp tổn thất 35
2.2.3.3 Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng 36
2.2.3.4 Kiểm tra, kiểm soát trong khi cấp tín dụng 37
2.2.3.5 Xử lý nợ xấu: 37
3.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 40
3.2.2 Nguyên nhân khách quan 41
3.3.1.1 Điều chính cơ cấu tín dụng một cách hợp lý 41
3.3.1.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 43
3.3.1.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ 43
3.3.2.1 Kiện nghị với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 44
3.3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: 44
3.3.2.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Phân loại tín dụng theo kì hạn 14
Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo 15
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn 16
a) Rủi ro tín dụng do ngyên nhân chủ quan ( Đến từ ngân hàng vay) 21


b) Rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng vay 24
2.2.3.1 Phân tích khách hàng 34
AA 35
2.2.3.2 Dùng tài sản đảm bảo, dự trữ bù đắp tổn thất 35
2.2.3.3 Xây dựng chính sách về cơ cấu tín dụng 36
2.2.3.4 Kiểm tra, kiểm soát trong khi cấp tín dụng 37
2.2.3.5 Xử lý nợ xấu: 37
3.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng 40
3.2.2 Nguyên nhân khách quan 41
3.3.1.1 Điều chính cơ cấu tín dụng một cách hợp lý 41
3.3.1.3 Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 43
3.3.1.4 Hạn chế rủi ro bằng bán nợ 43
3.3.2.1 Kiện nghị với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 44
3.3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam: 44
3.3.2.3 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan chức năng liên quan 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nguồn vốn huy động chia theo kì hạn Error: Reference source not found
Bảng 2: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay 2006 – 2010. .Error: Reference source
not found
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh Error: Reference source not found
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Bảng 4: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2007-2010 Error: Reference source
not found
Bảng 5: Phân nhóm nợ Error: Reference source not found
Bảng.6: Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 7: Chỉ tiêu dự phòng Error: Reference source not found
Bảng 8: Dự phòng rủi ro tín dụng 2007-2010. .Error: Reference source not found

SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CIC Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
XHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
KH Khách hàng
DN Doanh nghiệp
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian
tài chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau
và với phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do
đó ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề
đáng quan tâm của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân
hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Thành thuộc ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một trong bốn ngân hàng hàng đầu Việt
Nam. Trong thời gian qua chi nhánh đã có những bước phát triển về quy mô và
không ngừng gia tăng lợi nhuận, đóng góp không nhò vào sự lớn mạnh của toàn hệ
thống. Chi nhánh trở thành một bộ phận quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Cùng với quá trình phát triển đó chi nhánh Hà Thành đã gặp không ít những

vấn đề về rủi ro tín dụng. Khi được tham gia thực tập tại phòng quản lý rủi ro của
chi nhánh em nhận thấy trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có nhiều biến động xấu
như nguy cơ về lạm phát, tỉ giá biến động mạnh, thiên tai làm ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập của các thành phần kinh và làm giảm
độ an toàn tín dụng nói chung và của bản thân chi nhánh nói riêng. Chính vì vậy, đề
tài “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam –
chi nhánh Hà Thành” được em lựa chọn nghiên cứu.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
• Phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tại BIDV Hà Thành trong giai đoạn từ
năm 2007đến năm 2011
• Đưa ra giải pháp hạn chế rủi ro tại BIDV Hà Thành
Nội dung báo cáo của em gồm ba phần :
Phần 1 : Giới thiệu khái quát về ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
Phần 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh BIDV Hà Thành
Phần 3 : Đánh giá và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV Hà Thành
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
1
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG BIDV
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành được thành lập theo
quyết định số 3176/QĐ-HĐQT ngày 01/09/2003 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là chi nhánh cấp I, thành viên thứ 76 thuộc hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương hoạt
động vào ngày 16/09/2003, trụ sở ban đầu đặt tại 34 Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Bây giờ đặt tại 81,phố Trần Hưng Đạo ,Hoàn Kiếm ,Hà Nội với giám đốc chi nhánh
ông :Ngô Duy Chính

Với vốn ban đầu 500 tỷ đồng tài sản và 54 cán bộ với 6 phòng và 3 tổ,1 phòng
giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm, để thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn
2001-2005 và tầm nhìn 2010 của hệ thống BIDV, ngay từ khi thành lập chi nhánh
Hà Thành đã được định hướng để phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện
đại, kiểu mẫu trong toàn hệ thống
Khởi đầu sự nghiệp,lợi thế của Chi nhánh Hà Thành chính là nền tảng từ
thương hiệu mạnh “BIDV” và đội ngũ cán bộ trẻ năng động nhưng thử thách không
nhỏ khi đóng trên địa bàn thủ đô ,nơi có trên 80 tổ chức tín dụng đã và đang hoạt
động ổn định, chiếm lĩnh thị phần.Thành công đầu tiên của chi nhánh là triển khai
áp dụng thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân
hàng Thế giới tài trợ đã giúp Chi nhánh thành công trong việc đưa các dịch vụ ngân
hàng đến với khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả
Năm 2005, cùng với việc Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội được
thành lập, Chi nhánh Hà Thành được BIDV giao nhiệm vụ làm Ngân hàng chỉ định
thanh toán chứng khoán tại miền Bắc. Nhận thức được đây là một sản phẩm ngân
hàng vô cùng mới mẻ và tiềm năng, Chi nhánh đã thành lập PGD 19/8 có trụ sở
ngay tại TTGDCK Hà Nội, khai trương hoạt động cùng ngày với TTGDCK Hà Nội.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
2
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Năm 2007 ,chi nhánh chính thức cung ứng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tới các
công ty quản lý quỹ.Năm 2008 tức là sau 5 năm đi vào hoạt động chi nhánh Hà
Thành đã khẳng định thương hiệu khi được ngân hàng nhà nước nâng hạng doanh
nghiệp hạng I
Đến nay chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp vụ, 8 phòng giao dịch và 4 điểm
giao dịch với hơn 200 cán bộ và được đánh giá là một trong những cánh chim đầu
đàn của BIDV.Như vậy chi nhánh Hà Thành đã và sẽ phục vụ cung ứng các dịch vụ
tài chính góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng BIDV nói riêng và của
nước ta nói chung

1.2 Chức năng nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Hà Thành :
Chi nhánh BIDV Hà Thành là đơn vị thứ 76 của NHĐT &PTVN sau khi
được tách ra từ sở giao dịch I. Để thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn
2001-2005 và tầm nhìn 2010 của hệ thống BIDV, ngay từ khi thành lập chi nhánh
Hà Thành đã được định hướng để phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện
đại, kiểu mẫu trong toàn hệ thống. Chi nhánh Hà Thành là một trong bảy đơn vị đầu
tiên của toàn hệ thống BIDV triển khai áp dụng thành công dự án hiện đại hóa ngân
hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ. Chi nhánh đã làm chủ
công nghệ ngân hàng hiện đại, không ngừng ứng dụng thành công các sản phẩm
dịch vụ mới của một Ngân hàng thương mại hiện đại như dịch vụ trả lương tự động,
Home Banking, ATM, POS, Mobile banking, Internet Banking…doanh thu dịch vụ
chiếm khoảng 30% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Bên cạnh các hoạt động của một ngân hàng thương mại thông thường, được sự
uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
Hà Thành vinh dự thay mặt hệ thống thực hiện chức năng Ngân hàng chỉ định thanh
toán chứng khoán tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà nội
Trong mỗi phòng ban của Ngân hàng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ,hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt
tới mục tiêu chung là lợi nhuận ngày càng cao . Chi nhánh Hà Thành đã và sẽ phục
vụ cung ứng các dịch vụ tài chính góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
3
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
hàng BIDV nói riêng và của nước ta nói chung với thương hiệu :“ Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách
hàng vươn tới sự thành công trong quá trình hội nhập”.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh :
Khi mới thành lập, chi nhánh Hà Thành gặp không ít khó khăn do lực lượng
cán bộ và mạng lưới mỏng, số lượng phòng nghiệp vụ còn hạn chế với 06 phòng và

03 tổ nghiệp vụ, 01 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm với tổng số 54 cán bộ. Sau
gần 08 năm hoạt động, chi nhánh Hà Thành đã thực sự lớn mạnh với số lượng cán
bộ bằng 04 lần thời điểm mới thành lập và mô hình tổ chức đã được hoàn thiện,
tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến nay chi nhánh đã có 13 phòng nghiệp
vụ, 08 phòng giao dịch, 02 quỹ tiết kiệm với tổng số cán bộ đến nay là trên 221 cán
bộ có trình độ năng lực, có kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của một ngân hàng
thương mại hiện đại .
Mô hình tổ chức được xây dựng trên cơ sở tạo dựng tính chuyên môn hóa sâu
trong hoạt động tác nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh như
thành lập phòng đầu tư, tách bạch mảng quản lý tín dụng và thẩm định, phân tách
phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, do vậy, phát huy thế mạnh của Chi
nhánh Hà Thành trên các lĩnh vực huy động vốn, hoạt động Ngân hàng bán lẻ, đầu
tư và chất lượng tín dụng.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thể hiện theo hình vẽ
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
4
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh Hà Thành
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
5
Ban
Giám
đốc
Khối
tác
nghiệp
Khối
quản lý
nội bộ

Khối
trực
thuộc
Phòng quan hệ
khách hàng 2
Phòng quan hệ khách
hàng 1
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín
dụng
Phòng dịch vụ khách
hàng doanh nghiệp
Phòng dịch vụ
khách hàng cá nhân
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng quản lý và
dịch vụ kho quỹ
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phỏng tổ chức
hàng chính
Phòng điện toán
Phòng giao dịch
Phòng quan hệ
khách hàng 3
Quỹ tiết kiệm
Khối

quản lý
rủi ro
Khối
quan hệ
khách
hàng
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Về cơ cấu lao đông của ngân hàng trong các năm vừa qua có nhiều biến động ,ngân
hàng phải thường xuyên tuyển dụng thêm các nhân viên để thay thế cho những
ngường về hưu cũng như đáp ứng nhu cầu cho việc mở rộng hoạt động của ngân
hàng .Hiện nay với 221 cán bộ nhân viên trong đó trình độ thạc sỹ có 46 người ,đại
học có 161 người ,cao đẳng 2 người ,trung cấp 10 và trung học 2 người đã đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại hiện đại.
1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh :
1.4.1 Tình hình huy động vốn :
Trong những năm qua BIDV Hà thành luôn tăng trưởng thể hiện ở việc không
ngừng gia tăng nguồn vốn huy động khiến cho tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2010 đã
lên tới hơn 8000 tỉ tăng gấp 16 lần khi mới thành lập, cơ cấu vốn huy động phân theo
khách hàng và kì hạn về tổng quan diễn biến theo chiều hướng tốt. Cụ thể như sau :
Sơ đồ 2 : Tình hình huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2006-2010
( Đơn vị :triệu đồng)
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
6
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Nguồn: Phòng kế toán BIDV Hà Thành
Mặc dù nguồn vốn huy động gia tăng giá trị tuyệt đối tuy vậy tốc độ tăng
không ổn định: có xu hướng tăng trưởng rất tốt trong năm 2006 và 2007 nhưng lại
khá thấp trong năm 2008 và năm 2009. Đặc điểm này một phần xuất phát từ tình

hình kinh tế cuối 2007 có dấu hiệu suy thoái, thị trường chứng khoán sụt dốc khiến
cho một lượng tiền gửi từ các công ty quản lý quỹ,công ty chứng khoán, trung tâm
giao dịch chứng khoán Hà Nội, trung tâm lưu kí đã giảm mạnh. Cũng do ảnh hưởng
từ thị trường chứng khoán mà chi nhánh nhiều đợt phát hành IPO không thành công
khiến lượng vốn huy động được trên kênh này giảm. Phải đến 2010 cùng với nhiều
chính sách mở rộng tiển tệ nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, thị trường khởi sắc nên
năm 2010 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tốt hơn năm 2008 va 2009 đạt hơn 8000 tỷ
. Cơ cấu nguồn vốn huy động như sau :
Bảng 1: Nguồn vốn huy động chia theo kì hạn
Đơn vị: tỷ đồng, %
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
7
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Kế hoạch nguồn vốn
Nguồn vốn không kì hạn biến động không ổn định cả về tỉ trọng và tốc độ tăng
trưởng xuất phát từ tính chất của loại tiền gửi này mang lại lợi nhuận không đáng kể
cho người gửi mà chỉ mang tính chất tiền gửi thanh toán.Năm 2008 loại tiền gửi này
tăng đột biến so với 2 năm trước đó kéo do nhu cầu thanh toán năm 2008 tăng bên
cạnh đó nguồn tiến gủi có kì hạn lại giảm do đặc điểm nguồn vốn khan hiếm chung
trong nền kinh tế cũng như sự phá sản của hàng loạt ngân hàng trên thế giới làm ảnh
hưởng đến hệ thống ngân hàng nói chung .cho đến năm 2010 tuy có giảm nhưng
vẵn ở mức cao so với các năm trước .Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao
đặc biệt trong năm 2010 (chiếm 66.3% ) do tâm lý nói chung của người gửi tiền
cũng như chính sách chung của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn hiện nay là
thu hút nguồn vốn ngăn hạn và do đó lãi suất ngắn hạn và dài hạn không có sự
chênh lệch đáng kể.
1.4.2 Tình hình tài sản :
a. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh không chỉ bao gồm hoạt động cho vay mà

gồm cả hoạt động bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán. Tổng giá trị
cấp tín dụng của chi nhánh tăng trưởng không ổn định thể hiện như sau:
Sơ đồ 3: Tổng Giá trị cấp tín dụng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị
So với
2006
Giá trị
So với
2007
Giá trị
So với
2008
Giá trị
So với
2009
Không kì
hạn
254 310
22.05%
1757
466.77%
1875
6.72%
1544
-17.65%

Tỷ trọng 6.5% 6.3% 31.92% 28.95% 17.35%
Ngắn hạn 2392 2734 14.3% 2256 -17.48% 2844 26.06% 5900
Tỷ trọng 61.7% 55.93% 40.98% 43.92% 66.3%
Trung và
dài hạn
1232 1845
49.76%
1492
-19.13%
1757
17.76%
1454
-17.25%
Tỷ trọng
31.9% 37.77% 27.10% 27.13% 16.34%
8
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
(Đơn vị:Triệu đồng)
(Nguồn : Phân loại nợ của Chi Nhánh Hà Thành)
Tổng giá trị cấp tín dụng đặc biệt tăng cao vào năm 2009 với tốc độ tăng
trưởng khá lớn ở mức 66.84% và có xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2010 khi
tổng giá trị cấp tín dụng tại thời điểm cuối tháng 6 đã gần xấp xỉ cuối năm 2009.
Nguyên nhân của sự gia tăng này đến từ sự gia tăng cấp tín dụng theo hình thức bảo
lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh toán.
Cơ cấu kì hạn nợ vay đang tiến tới xu hướng cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn
cụ thể như sau
Bảng 2: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay 2006 – 2010
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Cho vay ngắn hạn 1,908,410 1,378,081 1,932,142 1,771,233 1,987,228
Tỷ trọng 84.96% 89.05% 85.4% 69.34% 84.43%
Cho vay trung và dài hạn 364,687 310,281 357,125 783,184 813,130
Tỷ trọng 16.4% 20.05% 15.6% 30.66% 25.36%
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Thành)
Tỉ trọng cho vay ngắn hạn đang có xu hướng giảm xuống từ 89.05% năm 2007
xuống 69.34% năm 2009 đồng thời tỉ trọng cho vay trung và dài hạn tăng lên tương
ứng. Xu hướng này là kết quả do BIDV cố gắng tăng cường cung cấp tín dụng cho các
nhu cầu vay vốn dài hạn. Cụ thể là tín dụng cung cấp cho các ngành xây dựng cơ bản,
ngành thương thương mại công nghiệp và sửa chữa, gia tăng. Tuy nhiên đến năm
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
9
30/12/2010
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
2010 tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại tăng do áp lực giải ngân trung và dài hạn trong khi
nguồn vốn huy động tăng trưởng thấp . Chi nhánh hiện đang cân đối hơn nữa để cân
đối cho vay dài hạn gần vói tỉ lệ cho vay ngắn hạn nhằm tăng lợi nhuận.
b. Hoạt động đầu tư
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư của chi nhánh
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ĐẦU TƯ 228,248 73,868 160,446 153,561
1. Tiền mặt tại quỹ 32,440 51,802 58,565 43,398
VNĐ 19,181 38,827 41,246 22,315
USD 6,325 9,811 8,836 11,324
EUR 1,546 3,135 5,496 4,529
2.Đầu tư chứng khoán 195,808 22,066 101,881 110,163
- Cổ phiếu 45,808 22,066 101,881 110,163
-Chứngchỉ tiền gửi 150,000 - - -

Nguồn : báo cáo tài chính năm 2007 -2010 của BIDV Hà Thành
Tiền mặt tại quỹ tăng qua các năm phù hợp vơi quy mô ngày càng lớn của
ngân hàng đáp ứng nhu cầu thanh toán cho ngân hàng.Đầu tư chứng khoán năm
2008 giảm sút là do sự tụt dốc của thị trường chứng khoán,sang năm 2010 tình hình
chuyển biến tích cực từ thị trường chứng khoan nên khuyến khích ngân hàng năm
giữ nhiều hơn cổ phiểu để góp nhần gia tăng lợi nhuận.Có thể thấy năm 2007 chi
nhánh đầu tư khá lớn vào chứng chỉ tiền gửi tuy nhiên sang năm 2008 ,2009,2010
thì không có khoản mục này không còn, xu hướng đầu tư chuyển sang cổ phiếu đã
niêm yết. Lợi nhuận thu được từ đầu tư chứng khoán ngày càng gia tăng
Mặc dù khoản mục đầu tư chứng khoán không có nhiều khơi sắc nhưng có
thể nói trong điều khiện thị trường bất lợi mà vẫn thu được lợi nhuận đó là thành
tích đáng khen của chi nhánh
1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh :
Là chi nhánh trẻ phát triển trong giai đoạn kinh tế vĩ mô có nhiều biến động
cũng như sự cạnh tranh gay gắt của hàng trăm chi nhánh ngân hàng trên thủ đô
nhưng bằng sự cố găng, nỗ lực cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhiệt
tình của cán bộ công nhân viên sự cùng sự chỉ đạo của trung ương, BIDV Hà Thành
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
10
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
đã vượt lên khó khăn, thử thách để không ngừng nâng cao năng suất lao động, hoàn
thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh Ngân hàng Ðầu tư và Phát triển (ÐT & PT)
Việt Nam giao, tiếp tục khẳng định là một Chi nhánh lớn trong toàn hệ thống cũng
như trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh luôn duy
trì ở mức cao. Tổng tài sản, huy động vốn tăng trưởng với tốc độ cao và chiếm tỷ
trọng lớn trong hệ thống BIDV.
Tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh với cơ cấu hợp lý về kỳ hạn, loại tiền,
tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm sự lệ thuộc nguồn vốn vào một số
khách hàng lớn. Dư nợ tín dụng tuân thủ đúng theo chỉ đạo về giới hạn tín dụng tại

từng thời điểm, bảo đảm cơ cấu kỳ hạn hợp lý, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngoài
quốc doanh; Thu dịch vụ 5 năm đạt 290 tỷ đồng, riêng năm 2009 thu dịch vụ tăng
gần gấp ba lần so với năm 2005; hoàn thành kế hoạch lợi nhuận hằng năm và là một
trong những chi nhánh có mức đóng góp lợi nhuận lớn trong hệ thống, trong 5 năm
(2007 - 2010), quy mô tổng tài sản của chi nhánh tăng 27% nhưng lợi nhuận của chi
nhánh năm 2010 đã tăng gần 283% so với năm 2007
Lợi nhuận sau thuế trước năm 2009 luôn dương nhưng tốc độ tăng trưởng
không đồng đều nguyên nhân chung là do nền kinh tế trong giai đoạn suy thoái ,lạm
phát tăng cao .Nhưng đến cuối năm 2010 lợi nhuận của chi nhánh tăng hơn 2 lần so
với năm 2009 (đạt 235,742triệu đồng ) đây là dấu hiệu khả quan cua chi nhánh .
Lợi nhuận trước đây chủ yếu dựa trên thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ
dịch vụ và kinh doanh vốn không đáng kể, nhưng nhờ đẩy mạnh phục vụ cho thị
trường chứng khoán và chương trình hiện đại hóa ngân hàng mà cơ cấu lợi nhuận
đã có những bước thay đổi đáng kể .cụ thể như sau :
Bảng 4: Kết quả thu dịch vụ ròng giai đoạn 2007-2010
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu /năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thu dịch vụ ròng 21,986 39,136 48,343 61,064
Tỷ trọng trong tổng thu nhập 17.07% 29.30% 43.25% 25.9%
Tốc độ tăng trưởng 78% 23.53% 26.31%
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
11
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng Kế hoạch nguồn vốn
Có thể thấy thu dịch vụ liên tục tăng qua các năm đặc biệt trong năm 2008 tăng
trưởng 78% so với năm 2007. Sang năm 2009, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng
đến hết 31/12/2009 thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt vẫn đạt 48,343 triệu tăng
23,53% mặc dù kém mức tăng trưởng năm 2008 nhưng vẫn hoàn thành vượt mức kế
hoạch 21% .Đến năm 2010 thu của dịch vụ ròng vẫn tăng tuy chưa tương xứng với

thu nhập nhưng tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu tốt hơn so với 2009 và đạt 26.31%
Sự gia tăng về dịch vụ có sự đóng góp không nhỏ từ họat động bảo lãnh. Theo
đó số lượng khách hàng được bảo lãnh cung tăng qua các năm :36 khách hàng năm
2007, 49 khách hàng năm 2008 và 62 khách hàng năm 2009 với Thu nhập từ hoạt
động này gia tăng từ năm 2007: 2.663 triệu đồng, năm 2008 là 6.339 triệu đồng và
năm 2009 là 8290 triệu đồng.
Đặc biệt cũng từ năm 2007, chi nhánh chính thức cung ứng dịch vụ quản lý
danh mục đầu tư tới các Công ty quản lý quỹ. Hiện nay, tổng tài sản quản lý của chi
nhánh vào khoảng trên 5,500 tỷ đồng, chiếm gần 40% thị trường cả nước với số
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng lưu ký trong quản lý danh mục đầu tư
đã là 15 Công ty quản lý quỹ và 13 khách hàng cá nhân.
Hoạt động cấp tín dụng chi nhánh đã tiếp thị được tới các khách hàng lớn như
tập đoàn Hòa Phát (Ngày 8/9/2009 ký hai hợp đồng tín dụng cho hai thành viên của
Tập đoàn Hoà Phát (HPG) là Công ty Xây dựng và Phát triển đô thị Hoà Phát và
Công ty Năng lượng Hoà Phát.Theo nội dung hợp đồng ký kết, BIDV Hà Thành sẽ
cung cấp hạn mức tín dụng trung và dài hạn cho Công Ty Xây dựng và Phát triển
đô thị Hoà Phát trị giá 130 tỷ đồng trong thời hạn 5 năm. Toàn bộ số vốn này sẽ
được sử dụng cho các dự án bất động sản chuẩn bị triển khai. Một hợp đồng tín
dụng ngắn hạn khác dành cho Công ty Năng lượng Hoà Phát trị giá 200 tỷ đồng sẽ
được dùng để bổ sung vốn lưu động cho Công ty) tập đoàn FPT,Công ty Cổ Phần
Vật tư Nông sản …bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng mới
cũng đã được tiếp cận vốn vay tại Hà Thành phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả như Công ty Phú Hưng, các Công ty thuộc nhóm khách hàng Secoin…
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
12
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông

SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
13

Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH
2.1 Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHTM :
2.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a, Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại được hiểu là việc ngân hàng cấp
tín dụng cho các khách hàng của mình dựa trên nguyên tắc an toàn và sinh lời.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Tín dụng có nhiều hình thức song tín dụng ngân hàng thực hiện dưới hình thức
chủ yếu là cho vay bằng tiền. Các hình thức khác như bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính và bao thanh toán có song không nhiều và không phải là
hoạt động thường xuyên của ngân hàng thương mại
- Tín dụng ngân hàng thương mại cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần khác trong nền kinh tế chứ không hoàn toàn là vốn chủ sở hữu. Do đó rủi ro
tín dụng ngân hàng thương mại luôn có tầm ảnh hưởng lớn và luôn được quan tâm
- Quy mô tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng là tương đối lớn và khá đa dạng do
nguồn vốn huy động của ngân hàng lớn đến từ rộng khắp mọi đối tượng trong nền
kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thương mại chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quản lý nhà
nước vì tín dụng ngân hàng tác động lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh của các
cá nhân tổ chức kinh tế cũng như việc thực hiện chính sách tiền tệ
b, Phân loại tín dụng ở NHTM :
Có nhiều cách để phân loại tín dụng ngân hàng thương mại:
Phân loại tín dụng theo kì hạn
Dựa trên kì hạn tín dụng, tín dụng gồm hai loại tín dụng ngắn hạn và tín
dụng trung và dài hạn.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1

14
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
- Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng
vào mục đích thanh toán hay vốn lưu động cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến
thực phẩm, sản suất hàng hóa theo thời vụ. Ngân hàng cũng thường cho vay ngắn
hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các cá nhân phục vụ nhu cầu sản xuất
tiêu dùng
- Tín dụng trung và dài hạn là tín dụng có thời hạn trên một năm nhằm phục vụ các
nhu cầu cho các doanh nghiệp mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật cũng
như mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ xây dựng cơ bản (cho vay dự án). Đối
với cho vay tiêu dùng, tín dụng trung và dài hạn thường được tài trợ theo hình thức
cho vay trả góp với các nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà ở, phương tiện
vận chuyển.
Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Theo hình thức phân loại này tín dụng gồm tín dụng có tài sản đảm bảo và
tín dụng không có tài sản đảm
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng phổ biến mà khi cấp tín
dụng ngân hàng yêu cầu khách hàng của mình có tài sản đảm bảo để ràng buộc
trách nhiệm đổi với khoản tín dụng được cấp nhằm đảm bảo an toàn cho món vay.
Theo đó cũng có nhiều hình thức bảo đảm như là thể chấp, cẩm cố, …
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng không yêu cẩu tài
sản đảm đối với khoản vay mà ngân hàng tiến hành cho vay dựa trên uy tín của
người vay (còn gọi là cho vay tín chấp). Hình thức tín dụng này là hình thức tín
dụng ưu tiên đối với khách hàng truyền thống trả nợ sòng phẳng, tình hình tài chính
tốt và có uy tín cao trên thị trường. Đối với những khách hàng víp, khách hàng có
địa vị cao cũng được ngân hàng ưu đãi trong một số trường hợp như một chính sách
nhằm thu hút đối với những khách hàng này.
Phân loại tín dụng theo tính chất rủi ro
Đây là hình thức phân loại thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào nhằm

mục đích quản lý. Có nhiều cách để phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro nhưng
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
15
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
theo luật định hiện hành các ngân hàng tiến hành phân loại tín dụng theo năm
nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi nghờ
Nhóm 5: Nợ có khản năng mất vốn
Cách phân loại này vừa theo định tính (tức là đánh giá của ngân hàng) vừa
theo định lượng (tức là dựa vào thời gian quá hạn và điều chính kì hạn nợ vay). Cụ
thể tham khảo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN.
Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn
Theo mục đích sử dụng vốn tín dụng gồm:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: tín dụng này nhằm mục đích cung cấp
cho doanh nghiệp vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
- Tín dụng tiêu dùng là tín dụng cung cấp cho cá nhân mua sắm các tài sản phục vụ
nhu cẩu tiêu dùng. Tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam hầu như không nhiều nhưng tín
dụng cho cá nhân vấn khá phổ biến.
c) Quy trình tín dụng tại NHTM :
Mục tiêu của NHTM luôn đặt ra khi cấp tín dụng là thu hồi được gốc, lãi vay
và phí (nếu có) theo thời hạn đã thoản thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện
mục tiêu này đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp cũng như thống nhất đối với
khách hàng, việc cấp tín dụng cho khách hàng ngân hàng tiến hành theo quy trình cơ
bản gồm có bốn bước.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
16

Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Sơ đồ 4: Quy trình tín dụng cơ bản
Bước 1: Đầu tiên ngân hàng cần tiến hành phân tích khách hàng trước khi cấp
tín dụng. Trong bước này ngân hàng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách
hàng : uy tín, năng lực tài chính, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế
khác.Trong bước này ngân hàng cũng xem xét về tính khả thi của phương án vay vốn,
biện pháp bảo đảm vốn vay, đề xuất giải ngân và phương án trả nợ của khách hàng.
Bước 2: Xây dựng, ký kết hợp đồng tín dụng và tiến hành giải ngân. Nếu
khách hàng đáp ứng đủ điều kiện ở bước một và xét thấy còn hạn mức cho vay ngân
hàng sẽ tiến hành xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Khi xây dựng hợp động
ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về lãi suất, thời gian vay vốn và kế hoạch trả
nợ, hạn mức vốn vay dựa trên quy định của ngân hàng và đề xuất ban đầu của
khách hàng. Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết ngân hàng sẽ tiến hành giải
ngân như đã thoản thuận và ngân hàng kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo giải ngân
đúng với mục đích vay vốn.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng . Ngân hàng sẽ tiến
hành việc kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay cũng như
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
17
Phân tích khách hàng trước khi
cấp tín dụng
Thu nợ và ra các quyết định tín
dụng mới
Xây dựng kí kết hợp đồng tín
dụng và giải ngân
Giải ngân và kiểm soát trong
khi cấp tín dụng
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông

theo dõi những thay đổi ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty, theo dõi một
số hoạt động tài chính liên quan.Mục đích kiểm tra là xác định xem khách hàng có
sử dụng vốn đúng mục đích, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi
hay có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thô lỗ gì không. Nếu thông tin phản ánh theo
chiều hướng tốt thì khoản vay là an toàn song nếu theo hướng ngược lại thì ngân
hàng căn cứ vào những nguyên nhân cụ thể xem xét khả năng ngừng giải ngân và
thu hồi vốn trước hạn.
Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới.Quan hệ tín dụng sẽ kết
thúc khi ngân hàng thu hồi hết nợ gốc, lãi và các khoản phí (nếu có). Một số trường
hợp khách hàng đã không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ hoặc đúng hạn thì
ngân hàng xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng:
 trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình dây dưa
hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn ngân hàng áp
dụng phương pháp thanh lý như là phong tỏa và bán tài sản thế chấp,
phong tỏa tài khoản tiền gửi, bán nợ
 trường hợp có khó khăn tạm thời về tài chính song vẫn kiên quyết tìm
cách trả nợ ngân hàng sẽ đánh giá khả năng trả nợ để cơ cấu lại nợ
vay, giảm lãi
2.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM :
2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Một quy luật khách quan là “Lợi nhuận càng cao rủi ro càng lớn”, hoạt động
tín dụng là một hoạt động tìm kiếm lợi nhuận do đó không nằm ngoài quy luật đó.
Trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết”. Như
vậy rủi ro tín dụng được nhìn nhận trên khía cạnh biểu hiện của nó tức là việc khách
hàng không thỏa mãn những cam kết đặt ra làm phát sinh khả năng xảy ra tổn thất.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
18

Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Trên thực tế ngân hàng phải đo lường rủi ro tín dụng vậy rủi ro tín dụng được định
lượng như thế nào ? Về đo lường rủi ro có người đi từ khái niệm rủi ro tức là những
tổn thất ngoài dự kiến cũng có người cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất không mong
muốn xảy ra, mà rủi ro tín dụng cũng được định lượng theo những cách khác nhau.
Một số ý kiến cho rằng rủi ro tín dụng là toàn bộ những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi. Một số ý kiến khác đứng trên góc độ quản lý cho rằng mặc dù khi cấp tín
dụng cụ thể ngân hàng không cho rằng khoản vay đó bị tổn thất tuy vậy hoạt động
tín dụng là hoạt động rủi ro nên trong chiến lược chung ngân hàng luôn xác định
trước một tỉ lệ tổn thất dự kiến.Do vậy những tổn thất ngoài dự kiến mới xem là rủi
ro tín dụng.Thực tế hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng luôn từ hai góc
độ quản lý từng món vay, từng khách hàng tiến đến quản lý tổng quan mà rủi ro tín
dụng luôn được xét từ cả hai góc độ trên tức là đo lường rủi ro toàn bộ và đo lường
rủi ro so với kế hoạch. Về mặt nghiên cứu chúng ta chỉ nghiên cứu rủi ro toàn bộ
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng :
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại diễn ra theo quy trình gồm
nhiều bước và rất đa dạng bởi vậy rủi ro được nhìn nhận theo cả hai mặt rủi ro giao
dịch và rủi ro do danh mục. Rủi ro giao dịch phản ánh nội tại chất lượng nhân sự và
công cụ kiểm soát rủi ro và quy trình tín dụng của ngân hàng. Rủi ro danh mục phản
ánh sự hợp lý hay không của cơ cấu tín dụng và đặc điểm riêng có của từng khoản
mục tín dụng .Cụ thể:
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
19
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục
Rủi ro
chọn lựa
Rủi ro bảo

đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
danh mục
Rủi ro cụ
thể
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Sơ đồ 5: Phân loại rủi ro
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
20
Báo cáo thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Đông
Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
2.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :
a) Rủi ro tín dụng do ngyên nhân chủ quan ( Đến từ ngân hàng vay)
- Chính sách tín dụng của ngân hàng
Có một nguyên tắc là lợi nhuận càng lớn rủi ro càng cao, thực tế luôn đưa ra
nhiều cơ hội khác nhau và mỗi một nhà đầu tư sẽ chấp nhận một mức độ rủi ro nhất
định. Chính sách tín dụng của ngân hàng hướng tới khách hàng nào và lựa chọn
khách hàng nào thể hiện mức độ ưa rủi ro của ngân hàng. Mỗi một ngân hàng lựa
chọn những hướng đi riêng, có ngân hàng sẵn sàng cho một khách hàng vay trong
khi khách hàng đó có thể được lựa chọn ở ngân hàng khác. Có ngân hàng ưa thích
đầu tư vào những dự án lớn có ngân hàng chuyên cho vay nhỏ lẻ.
SV : Trịnh Thị Dung K1-NH1
21

×