Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.98 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDBANK CHI NHÁNH 2
HOÀN KIẾM 2
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2
1.2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ - CƠ CẤU TỔ CHỨC 3
1.2.1: Chức năng 3
1.2.3: Cơ cấu tổ chức 3
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hoàn Kiếm 3
PHÒNG KINH DOANH 5
PHÒNG XỬ LÝ NỢ XẤU 6
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO 6
1.2.4: Cơ cấu lao động 10
1.3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 11
1.4: ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC – THIẾT BỊ 13
CHƯƠNG II: 15
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ 15
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK 15
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 15
2.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 15
2.2:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HDBANK HOÀN KIẾM 16
2.3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU TẠI HDBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 19
2.4: TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DPRR TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 21
2.5: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 23
2.6: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLRR CHO VAY TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 25
2.6.3: Nguyên nhân 26
2.6.3.1: Từ phía NH 26
2.6.3.2: Nguyên nhân từ phía khách hàng 27


2.6.3.3: Nguyên nhân khách quan 27
2.6.3.4: Nguyên nhân từ phía đảm bảo tín dụng 28
3.1: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 29
3.1.2: Nâng cao chất lượng tín dụng 29
3.1.3: Dịch vụ và công nghệ ngân hàng 30
3.1.4: Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 30
3.2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLRR TẠI HDBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 30
3.2.1: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay 30
3.2.2: Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro 35
3.2.3: Nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng 37
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDBANK CHI NHÁNH 2
HOÀN KIẾM 2
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2
1.2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ - CƠ CẤU TỔ CHỨC 3
1.2.1: Chức năng 3
1.2.3: Cơ cấu tổ chức 3
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hoàn Kiếm 3
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hoàn Kiếm 3
PHÒNG KINH DOANH 5
PHÒNG XỬ LÝ NỢ XẤU 6
PHÒNG QUẢN LÝ RỦI RO 6

1.2.4: Cơ cấu lao động 10
1.3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 11
1.4: ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC – THIẾT BỊ 13
CHƯƠNG II: 15
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ 15
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK 15
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 15
2.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 15
2.2:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HDBANK HOÀN KIẾM 16
2.3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU TẠI HDBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 19
2.4: TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DPRR TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 21
2.5: THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG 23
2.6: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLRR CHO VAY TẠI HDBANK HOÀN KIẾM 25
2.6.3: Nguyên nhân 26
2.6.3.1: Từ phía NH 26
2.6.3.2: Nguyên nhân từ phía khách hàng 27
2.6.3.3: Nguyên nhân khách quan 27
2.6.3.4: Nguyên nhân từ phía đảm bảo tín dụng 28
3.1: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 29
3.1.2: Nâng cao chất lượng tín dụng 29
3.1.3: Dịch vụ và công nghệ ngân hàng 30
3.1.4: Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 30
3.2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QLRR TẠI HDBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 30
3.2.1: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay 30
3.2.2: Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro 35
3.2.3: Nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng 37
KẾT LUẬN 40
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự tăng trưởng, phát triển không ngừng của nền kinh tế ngày
nay, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng là huyết mạch lưu
thông của nền kinh tế, với các chức năng chu chuyển tiền, là cầu nối giữa các
tổ chức doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế.
Hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu mang lại nhiều
lợi nhuận nhất cho các NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của các
NHTM. Tuy nhiên, chính nó lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, vấn đề
quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng được các NHTM đặc biệt qu
an tâm, và tìm nhiều giải pháp để giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, góp
phần đáng kể vào việc nâng cao lợi nhuận của NHTM.
Nhận thức được điều đó, qua thời gian thực tập tại NHTMCP Phát triển
Nhà Tp. Hồ Chí Minh chi nhánh Hoàn Kiếm (HDBank Chi nhánh Hoàn
Kiếm) cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn – Ths. Đỗ Quốc Bình –
và toàn thể các anh chị trong Chi nhánh, em đã lựa chọn đề tài : “Một số giải
pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại HDBank Chi
nhánh Hoàn Kiếm” để viết luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt
động cho vay tại HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động
cho vay tại HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, kinh nghiệm thực tế và khả năng của
bản thân còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các anh chị
trong Chi nhánh để bài viết của em đạt kết quả cao nhất
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718

1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HDBANK CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tên ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà TP. Hồ
Chí Minh
Tên giao dịch: HD Bank (House Development Bank)
Địa chỉ: 32 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (04) 39 466 633
Fax: (04) 39 466 611
Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh
được thành lập ngày 4/1/1990. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên
của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, HD Bank đã lấy sứ mệnh
“ Cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo
chuẩn mực quốc tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng”.
Lấy sứ mệnh trên làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HD Bank luôn
luôn không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Toàn bộ hoạt động của
HD Bank đều được thực hiện thống nhất theo quy trình, quy chế của Nhà
nước, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. Sau nhiều đợt thanh
tra chặt chẽ của thanh tra Ngân hàng Nhà nước, HD Bank đã đáp ứng được tốt
các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh, và bền vững của một ngân
hàng TMCP. Thực hiện công cuộc cải tổ và đổi mới tận gốc rễ từ con người,
tư duy đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và chiến lược phát triển kinh
doanh, kể từ năm 2008, HDBank đã thực sự chuyển mình và thay đổi một
cách toàn diện, nhanh chóng và mạnh mẽ, từ mạng lưới chỉ hơn 10 chi nhánh
với vài trăm cán bộ nhân viên và chủ yếu hoạt động trong TP. Hồ Chí Minh
thì tính tới tháng 9/2011 HD Bank có 115 điểm giao dịch trên toàn quốc, có
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718

2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội,
Đà Nẵng, Bình Dương, Cần Thơ…
HD Bank Hoàn Kiếm là một trong những đơn vị đầu tiên của HD Bank
hoạt động tại thủ đô, được thành lập vào ngày 29/11/2008. Đến nay, HD Bank
Hoàn Kiếm đã có 9 phòng giao dịch, với hàng trăm CBNV năng lực chuyên
môn cao, năng động, nhiệt tình, thu hút được lượng lớn khách hàng tin tưởng
HD Bank Hoàn Kiếm làm nơi gửi gắm các nhu cầu tài chính – ngân hàng.
1.2. CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ - CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.2.1: Chức năng
•Huy động vốn : khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ
chức tín dụng, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
•Cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho tất cả các tổ chức cá nhân và các
dự án đầu tư.
•Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chiết khấu và tái chiết khấu.
•Cung ứng dịch vụ thanh toán ngân quỹ: cung ứng các phương tiện, thực
hiện dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ trong nước cho khách hàng.
•Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác bao gồm: thu, phát tiền mặt,
mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ…
•Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp.
•Đầu tư dưới các hình thức như: góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
1.2.2: Nhiệm vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán đối với các cá
nhân, tổ chức kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam theo đúng các
quy định về hoạt động của các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước,
đảm bảo các nguyên tắc hiệu quả và phát triển vốn.

1.2.3: Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của HDBank Hoàn Kiếm
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Hội đồng Quản trị
Cơ quan cao nhất của Ngân hàng, nhân danh Ngân hàng quyết định mọi
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
4
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG MARKETING
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN – NGÂN
QUỸ
PHÒNG HÀNH CHÍNH –
NHÂN SỰ
PHÒNG QUAN LÝ RỦI RO
PHÒNG XỬ LÝ NỢ XẤU
PHÒNG KIỂM TOÁN
CÁC ĐIỂM GIAO DỊCH
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh

vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng. Hội đồng quản trị
đưa ra các định hướng về chiến lược và mục tiêu cho Ngân hàng.
Ban Kiểm soát
Có thẩm quyền thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng. Ban Kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị, với Ban giám đốc.
Giám đốc
Điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh và quản lý hoạt động của các
Phòng Kế toán, Hành chính, Kinh doanh, tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị.
Phó Giám đốc
Chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc, trực tiếp quản lý, điều hành
hoạt động của các phòng ban do mình chịu trách nhiệm. Thực hiện các nhiệm
cụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kinh doanh
- Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhân… Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố, bảo
lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng
năm phù hợp. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Thẩm định và đề xuất cho vay các
dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Làm nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu
chi tài chính, quỹ tiền lương đối với Chi nhánh trình cấp trên phê duyệt. Thực
hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ
chuyên dùng, đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Xử lý nợ xấu.
- Tiếp nhận và chịu trách nhiệm xử lý các khoản nợ xấu.
- Làm đầu mối thực hiện các giao dịch với khách hàng, bao gồm liên lạc,
kiểm kê tài sản, thu thập và phân tích tình hình tài chính của khách hàng, đôn
đốc mua bảo hiểm, đôn đốc thu nợ…;
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án, thu hồi, xử lý nợ;
- Tổ chức thu nợ, xử lý nợ bao gồm thực hiện các thủ tục liên quan đến
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thu hồi, xử lý tài sản (bán đấu giá, cho bên khác
thuê tiếp, tái xuất khẩu…), khởi kiện khách hàng, bán nợ cho các công ty mua
bán nợ…;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc.
Phòng Quản lý rủi ro
- Quản lý rủi ro: Thực hiện theo dõi rủi ro tổng thể, phối hợp chặt chẽ với tất
cả các bộ phận chức năng liên quan để đảm bảo rằng tất cả các rủi ro hiện tại và
tương lai đều được nhận biết, các loại rủi ro được kiểm soát một cách hiệu quả;
- Quản trị vốn và lãi suất: Lập kế hoạch nguồn vốn hàng năm trên cơ sở
định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng;
- Thực hiện huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tuân thủ các
quy định của NHNN, và của Chi nhánh về an toàn vốn;
- Lập báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh chung trong toàn
Chi nhánh định kỳ (quý/ năm) và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
- Tổng hợp theo dõi kế hoạch và kết quả làm việc của các phòng ban;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Giao dịch
- Có nhiệm vụ xử lý nghiệp vụ mua, chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch
bằng mọi hình thức tiếp nhận và mở các hồ sơ khách hàng mới, kiểm tra tính
hợp lý chứng từ của khách hàng và xử lý.

Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Hành chính - Nhân sự
• Công tác tổ chức
- Tham mưu xây dựng mô hình tổ chức Ngân hàng phù hợp trong từng
thời kỳ;
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của từng
phòng/ ban/ tổ/ nhóm trong ngân hàng.
• Công tác quản lý nhân sự
- Tham mưu xây dựng và trực tiếp thực hiện tốt chính sách phát triển
và quản lý nguồn nhân lực trong toàn Ngân hàng;
- Tham mưu lựa chọn cán bộ, quản lý, bố trí số lượng và chất lượng
cán bộ từng phòng/ ban cho phù hợp, bao gồm cả việc quy hoạch cán bộ và
tiến hành các thủ tục bổ nhiệm, thuyên chuyển cán bộ có liên quan;
- Đầu mối thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ mới;
- Lập kế hoạch nhân sự hàng năm.
• Công tác đào tạo
- Xây dựng quy chế đào tạo áp dụng trong toàn hệ thống;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ (ngắn hạn và dài hạn);
- Tổ chức các đợt thực tập, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài nước phù hợp với yêu cầu công việc đặt ra trong từng thời kỳ.
• Công tác tiền lương
- Nghiên cứu, đề xuất quy chế phân phối tiền lương cho người lao
động;
- Đầu mối giải quyết các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm và các chính
sách đãi ngộ cán bộ khác;
Lập kế hoạch tiền lương hàng năm.
• Công tác hành chính

Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
- Xây dựng và thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của Chi
nhánh, đồng thời giám sát việc thực hiện các quy định đó;
- Nghiên cứu và nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt
động của Chi nhánh, đảm bảo cho hoạt động của Chi nhánh luôn phù
hợp với luật pháp;
- Thực hiện các công tác pháp lý, bảo vệ lợi ích pháp lý cho Chi nhánh,
lưu giữ các hồ sơ, giấy tờ;
- Phân loại và phân phối công văn cho các bộ phận, tra cứu cung cấp hồ
sơ theo yêu cầu;
- Sắp xếp hồ sơ, tài liệu để lưu trữ vào sổ sách, theo dõi, luân chuyển
hồ sơ, giữ bí mật nội dung các công văn, giấy tờ, tài liệu…;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Marketing
- Nghiên cứu, phân loại thị trường, phân loại khách hàng hiện tại,
khách hàng tiềm năng về vốn, đồng thời phân loại thị trường đầu tư vốn và thị
trường tín dụng. Nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Kiểm toán
- Thực hiện kiểm tra, rà soát và đánh giá một cách độc lập; khách quan
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Công ty;
- Thực hiện đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính
sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập;
- Duy trì việc trao đổi thường xuyên với các tổ chức kiểm toán độc lập,
Thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng Quản trị và
Ban Kiểm soát.
Phòng Dịch vụ khách hàng

- Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan;
- Tham mưu cho Giám đốc, Khách hàng về chế độ kế toán và những
thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh;
- Cùng với các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng
động, hữu hiệu;
- Tham gia xây dựng hệ thống chất lượng, hệ thống quản lý môi
trường và các hệ thống quản lý khác;
- Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Khách hàng;
- Thu hồi vốn nhanh chóng tránh tình trạng bị chủ đầu tư, khách hàng
chiếm dụng vốn;
- Quản lý, theo dõi nguồn vốn của Khách hàng trong các liên doanh,
công trình;
- Giữ bí mật về số liệu kế toán - tài chính và bí mật kinh doanh của
Công ty Khách hàng;
- Tham mưu cho Giám đốc trong quá trình đề xuất các chế độ thi đua
khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương đối với cán bộ, nhân viên của
Công ty;
- Thực hiện một số chức năng khác khi được Giám đốc giao.

Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
1.2.4: Cơ cấu lao động
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của HDBank Hoàn Kiếm qua các năm 2009 – 2011.
Đơn vị: Người


(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Số lượng lao động làm việc tại HDBank Hoàn Kiếm tăng đều qua các năm.
Nếu năm 2010 tăng lên 20%, thì năm 2011 tiếp tục tăng tới 22,7%. Mặc dù
HDBank Hoàn Kiếm thành lập chưa lâu, song Chi nhánh đang tiến hành mở rộng
quy mô, khai thác tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao. Tính
tới hết tháng 12/2011 tổng số CBNV tại HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm là 368
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
Tiêu chí
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng
giảm
2010/2009
So sánh tăng,
giảm 2011/2010
Số
lượng
(%)
Số
lượng
(%)
Số
lượng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt

đối
%
Tổng số lao
động
250 100 300 100 368 100 50 20 68 22,7
Phân theo tính chất lao động
trực tiếp 230 92 275 91,7 340 92,4 45 19,56 65 23,6
gián tiếp 20 8 25 8,3 28 7,6 5 25 3 12
Chia theo giới tính
-Nam 119 47,6 148 49,3 177 48 29 24,4 29 19,6
-Nữ 131 52,4 152 50,7 191 52 21 16 39 25,7
Phân theo trình độ
-Đại học và
trên đại học
175 70 214 71,5 261 71 39 22,3 47 22
-Cao đẳng
và trung cấp
53 21 60 20 74 20 7 13,2 14 23,3
-PTTH
hoặcTHCS
22 9 26 8,5 33 9 4 20 7 26,9
Phân theo độ tuổi
-Trên 45 22 8,78 19 6,22 22 5,93 -3 -13,6 3 15,8
-Từ 35 tuổi
đến 45 tuổi
81
32,4
2
100 33,28 125 34 19 23,5 25 25
-Từ 25 tuổi

đến 35 tuổi
105 41,8 133 44,37 160 43,32 28 26,7 27 20,3
-Dưới 25
tuổi
42 17 48 16,13 61 16,75 6 14,3 13 27
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
người.
Trong đó:
Phân theo tính chất lao động: lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, và duy
trì ổn định. Do hoạt động trong lĩnh vực mang tính chất đặc thù, có tính
chuyên nghiệp cao, đòi hỏi CBNV phải có trình độ, hiểu biết nhiều để phục
vụ tốt nhất cho các khách hàng, nên trong cơ cấu lao động của Chi nhánh,
phần lớn CBNV có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao nhất, tới
năm 2011 là 261 người chiếm 71% trong tổng số lao động. Bên cạnh đó, số
lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng chiếm tỷ lệ khá cao (giao
động từ 20% - 23%).
Phân theo độ tuổi: cho thấy rõ nhất định hướng nhân lực của Ngân hàng
là ưu tiên sử dụng lao động trẻ, điều này rất hợp lý trong môi trường kinh
doanh của Ngân hàng hiện nay. Khi sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi HDBank phải tìm cách xây dựng cho mình một thế mạnh
riêng, năng động, hiệu quả và thân thiện. Số lao động trong độ tuổi từ 25 – 35
chiếm tỷ lệ cao nhất, và luôn tăng qua các năm. Năm 2011 số lao động có độ
tuổi dưới 25 tăng rõ rệt, 2011/2010 tăng 27%, do Ngân hàng có các chính
sách ưu tiên đối với các sinh viên vừa mới ra trường, tạo điều kiện cho sinh
viên thực tập, và khi ra trường được làm việc tại Ngân hàng.
1.3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Huy động vốn là hoạt động chính của Ngân hàng, qua đây NH có thể
huy động được một lượng vốn lớn, quyết định quy mô hoạt động của mình.
Tăng cường huy động vốn để mở rộng đầu tư là phương châm hoạt động của

NH nói chung cũng như hoạt động của HDBank Hoàn Kiếm nói riêng. Đặc
điểm vốn huy động của Chi nhánh Hoàn Kiếm được thể hiện qua bảng sau :
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Bảng 2: Cơ cấu vốn của HDBank Chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị: Tỷ
đồng
TIÊU
CHÍ
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng
giảm
2010/2009
So sánh tăng,
giảm
2011/2010
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ

trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng vốn 1.411,2 100 2.513,8 100 3.769,5 100 1.102,6 78 1.255,7 50
Chia theo sở hữu
Vốn chủ
sở hữu
239,9 17 465 18,5 735 19,5 225,1 93,8 270 58
Vốn vay 1.171,3 83 2.048,8 81,5 3.034,5 80,5 877,5 75 985,7 48
Chia theo tính chất
Vốn cố
định
493,92 35 829,5 33 1.187,4 31,5 335,58 67,9 357,9 43,5
Vốn lưu
động
917,28 65 1.684,3 67 2.582,1 68,5 777,02 84,7 897,8 53,3
( Nguồn: Báo cáo cơ cấu vốn Chi nhánh năm 2009, 2010 và 2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Vốn của Ngân hàng tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2010 là
2.513,8 tỷ đồng, tăng tương đương 78% so với năm 2009.
Đến năm 2011 số vốn của Ngân hàng là 3.769,5 tỷ đồng, tăng thêm
1.255,7 tỷ đồng ( tương đương 50%) so với năm 2010.
Trong đó:
Phân theo sở hữu:

Có thể nhận thấy vốn của Ngân hàng chủ yếu là đi vay ( >80%), do
Ngân hàng kinh doanh tiền, có tính chất đặc thù riêng, nên việc vốn đi vay
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
chiếm phần lớn hơn vẫn là hợp lý. Ngân hàng huy động vốn từ các cá nhân, tổ
chức kinh tế và từ các TCTD khác… rồi dùng vốn huy động được để cho vay,
thanh toán, đầu tư….
Cũng theo bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu của Ngân hàng tăng đều qua
các năm từ 2009 – 2011 lần lượt là 17%, 18,5% và 19,5%. Việc tăng dần số
vốn chủ sở hữu này cho thấy Ngân hàng trong các năm qua làm ăn có hiệu
quả, lợi nhuận thu được dùng một phần trích vào bổ sung vốn điều lệ, các quỹ
dự phòng… Bên cạnh đó, việc tăng cường vốn chủ sở hữu cũng là hợp lý, do
để đảm bảo an toàn, minh bạch hoạt động của các Ngân hàng, NHNN đã yêu
cầu các NHTM tăng vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ. Do đó HDBank Hoàn
Kiếm cũng đã có những kế hoạch trích lập các quỹ, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ này cùng Hội sở chính.
Phân theo tính chất của vốn:
Vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với vốn cố định (>60%), tỷ lệ
vốn lưu động qua các năm tăng dần, điều này cho thấy Ngân hàng đang mở
rộng các nghiệp vụ tín dụng, và đầu tư ngắn hạn, vốn huy động được sử dụng
để cho vay ngắn hạn (<=12 tháng).
Vốn cố định của Ngân hàng qua các năm tăng dần, do Ngân hàng mở
rộng mạng lưới hoạt động. Trong 2 năm 2010, 2011, Ngân hàng đã mở thêm
6 phòng giao dịch, tăng tổng số phòng giao dịch trực thuộc HDBank Hoàn
Kiếm lên là 9 phòng. Bên cạnh đó, Ngân hàng đầu tư các thiết bị, máy móc,
phục vụ cho quá trình làm việc được thuận tiện, nhanh chóng cũng như các
thiết bị đảm bảo an toàn vốn cho khách hàng.
1.4: ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC – THIẾT BỊ.
Năm 2011, HDBank thực hiện chiến lược kinh doanh mới, nhằm mục

tiêu trở thành tập đoàn tài chính hoạt động hiệu quả, có mạng lưới quốc tế
được khách hàng tin dùng, vì vậy Ngân hàng thực hiện chiến lược thương
hiệu mới, diện mạo mới nhằm nâng tầm, phù hợp với những chuyển biến
mạnh mẽ.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của
mình bằng nhiều biện pháp, trong đó việc mua sắm thêm các thiết bị, máy
móc góp phần cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ. Các máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ kiểm đếm, lưu thông tiền tệ, các loại cửa kho tiền,
chống cháy, thoát hiểm, các lại két bạc, các hệ thống bảng điện tử, xếp hạng
tự động, máy tính, máy in, camera quan sát …. với tổng số lượng lên tới gần
1100 chiếc, giá trị sử dụng ước tính 12 tỷ. Tỷ lệ sử dụng số máy móc thiết bị
hiện có tại Ngân hàng là 82%. Ngân hàng hiện vẫn đang triển khai thực hiện
lắp đặt đưa vào sử dụng số máy móc còn lại nhằm khai thác hiệu quả tối đa.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI HDBANK HOÀN
KIẾM.
Bảng 3: Thực trạng tín dụng tại HDBank Hoàn Kiếm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư nợ 591 100 1.092,53 100 1.957,2 100 501,53 84,86 864,67 79,14
1. Phân theo thành phần kinh tế
Cá nhân 189,5 32,06 291,70 26,7 540,2 27,6 102,2 53,93 248,5 85,2
Tổ chức
kinh tế
401,5 67,94 800,83 73,3 1.417 62,4 399,33 99,46 616,63 77
2. Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn 445,2 75,33 866,37 79,3 1.589,2 81,2 421,17 94,6 722,83 45,48
Trung và
dài hạn
145,8 24,67 226,16 20,7 368 19,8 80,36 55,12 141,84 62,7

3. Phân theo loại tiền
VND 443,25 75 803 73,5 1.487,5 76 359,75 81,16 684,5 85,24
Ngoại tệ
quy đổi
118,2 25 240,37 26,5 469,5 24 122,3 103,5 229,13 95,3
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhìn chung trong những năm gần đây hoạt động cho vay tăng trưởng
khá nhanh. Nếu tổng dư nợ cho vay cuối năm 2010 là 1.092,53 tỷ đồng thì
cho tới cuối năm 2011 dư nợ lên tới 1.957,2 tỷ đồng, tăng 864,67 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 79,14%. Kết quả này cho thấy hoạt động
cho vay của Chi nhánh phát triển tốt.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Xét về thành phần kinh tế: cho vay các tổ chức kinh tế được Chi nhánh
đặc biệt chú trọng với tốc độ tăng trưởng của năm 2010/2009 và 2011/2010
lần lượt là 99,46% và 77%. Cho vay cá nhân cũng được chú trọng, tuy nhiên
mức độ tăng chưa cao so với cho vay các tổ chức kinh tế, Chi nhánh luôn thận
trọng hơn khi cho các cá nhân vay, do việc đảm bảo thu hồi nợ của các cá
nhân thấp hơn so với cho các tổ chức kinh tế vay. Tuy nhiên, để khai thác triệt
để tiềm năng của mình, Chi nhánh nên chú trọng hơn nữa cho vay đối với các
đối tượng là cá nhân.
Xét theo kỳ hạn: các khoản cho vay của HDBank Hoàn Kiếm luôn tập
trung vào cho vay ngắn hạn. Năm 2010 là 866,37 tỷ đồng với tốc độ tăng
trưởng là 94,6% so với năm 2009, tới năm 2011 tốc độ tăng trưởng giảm chỉ
còn 45,48% so với năm 2010. So sánh với nguồn vốn huy động ngắn hạn là
1.935,67 tỷ đồng, thì dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh là chưa phù hợp, dưới
50% tổng nguồn vốn huy động. Đối với các NHTM, yếu tố quay vốn nhanh là
vô cùng cần thiết, tỷ trọng cho vay ngắn hạn trên nguồn vốn cao thì tốt, vì vậy
Chi nhánh cần đầu tư hơn nữa vào cho vay ngắn hạn, để phát huy tối đa hiệu

quả của nguồn vốn huy động được.
Xét theo loại tiền: các khoản cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ lệ chủ yếu so
với ngoại tệ quy đổi, do đồng nội tệ có rủi ro tỷ giá thấp hơn và phục vụ chủ
yếu nhu cầu thanh toán trong nước. Tuy nhiên, cho vay bằng ngoại tệ trong
hai năm 2010, 2011 có tốc độ tăng trưởng đáng kể, năm 2011 đạt 95,3% so
với năm 2010. Có được kết quả này là do Chi nhánh trong năm qua đã chú
trọng rất nhiều vào các doanh nghiệp XNK, ưu đãi cho các khoản vay tài trợ
XNK…. Nhìn chung hoạt động cho vay của Chi nhánh đạt kết quả khá tốt,
tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, việc cho vay tập trung chủ yếu vào các
khách hàng lớn, là những khoản vay ngắn hạn, Chi nhánh cần điều chỉnh cơ
cấu các khoản vay cho phù hợp hơn.
2.2:KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HDBANK
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
HOÀN KIẾM.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 – 2011
( Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân
quỹ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Tổng thu của Chi nhánh tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2011 là
216.439,74 triệu đồng, tăng tương đương 73,73% so với năm 2010. Mặc dù
năm 2011 là một năm rất nhiều khó khăn với nền kinh tế nói chung, với
ngành ngân hàng nói riêng, trong khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt
tín dụng, thì HDBank bằng tiềm năng và nỗ lực của chính mình vẫn mở rộng
hoạt động cho vay có kiểm soát, cùng với đó công tác quản trị rủi ro được
tăng cường và hiện đại hóa, các yếu tố trên đã giúp cho HDBank Hoàn Kiếm
đạt được những thành công đáng kể.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
S

T
CHỈ TIÊU
Đơn vị
tính
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1
.
Doanh thu
tiêu thụ
Triệu đồng 108.575,88 124.582,82 216.439,74 +16.006,92 +14,74 +91.856,94 +73,73
2
.
Tổng số lao
động
Người 250 300 368 50 +20 68 +22,7
3
.
Tổng nguồn
vốn
Triệu đồng 1.411.200 2.513.800 3.769.500 1.102.600 78,13 1.255.700 +49,95
3.a: vốn cố
định bq
Triệu đồng 493.920 829.500 1.187.500 335.580 67,9 358.000 43,2
3.b: vốn lưu
động bq
Triệu đồng 917.280 1.684.300 2.582.100 767.020 83,6 897.800 53,3
4
.
Lợi nhuận Triệu đồng 18.051,19 20.891,71 29.634,35 2.840,52 +15,74 8.742,64 +41,85

5
.
Nộp ngân
sách
Triệu đồng 15.200 24.400 48.560 9.200 60,53 24160 99
6
.
Thu nhập
bình quân
1000/người 5.300 6.100 6.400 800 +15,09 300 +4,7
7
.
Tỷ suất lợi
nhuận/ DT
% 16,63 16,77 13,69 +0,14 -3,08
8
.
Tỷ suất lợi
nhuận/ vốn
kinh doanh
% 1,28 0,83 0,79 -0,45 -0,04
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng mạng lưới hoạt
động, nên trong những năm qua số lượng CBNV của Chi nhánh không ngừng
tăng, năm 2010 tăng 20% và năm 2011 tăng 22,7%.
Nguồn vốn kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là từ vốn huy động được,
và một phần vốn chủ sở hữu, ta có thể thấy, tổng vốn kinh doanh của Chi
nhánh năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 là 2.513.800 triệu đồng, tăng
78,13%. Đến năm 2011, mặc dù nguồn vốn kinh doanh vẫn tăng, xong tỷ lệ

tăng thấp hơn năm trước, là 49,95%. Điều này có thể lý giải rằng, năm 2011
khi lạm phát tăng cao, NHNN đưa ra các chính sách thắt chặt tín dụng, nổi bật
nhất là quy định trần lãi suất huy động là 14%, trong khi tỷ lệ lạm phát cao,
giá vàng trong nước biến động mạnh, những người có tiền đầu tư chủ yếu
vào vàng, nên lượng tiền Chi nhánh huy động được giảm đi.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng liên tục trong 3 năm trở lại đây, đặc biệt
là năm 2011 là 60,53 tỷ, tăng 99% so với năm 2010. Chịu nhiều ảnh hưởng
tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, song do khai thác tốt thị
trường, thêm vào đó Chi nhánh có các kế hoạch, chính sách chuẩn bị chu đáo,
nên lợi nhuận qua các năm vẫn tăng, nộp ngân sách cũng tăng.
Thu nhập bình quân của người lao động: Chi nhánh có chính sách đãi
ngộ với CBNV, được hưởng lương theo hiệu quả làm việc. Thu nhập của
CBNV tại Chi nhánh ổn định, và tăng đều qua các năm, lần lượt từ năm 2009
=> 2011 là 5,3tr; 6,1tr ; 6,4tr.
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu: luôn được Chi nhánh giữ ở mức khá trong
các năm, tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta thấy, khi so sánh năm sau so với năm
trước thì chỉ tiêu này tăng giảm không ổn định. Nếu năm 2009 chỉ tiêu này là
16,63%, thì tới năm 2010 là 16,77%, năm 2011 còn thấp hơn chỉ còn là 13,69%.
Đây là một vấn đề cần xem xét, khi mà doanh thu vẫn tăng mạnh qua các năm, mà
tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu lại giảm. Chi nhánh cần tìm ra nguyên nhân dẫn tới
tình trạng này, có thể khi mở rộng hoạt động kinh doanh, việc kiểm soát chi phí
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
của Chi nhánh chưa tốt, cần phải có giải pháp khắc phục ngay.
2.3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU TẠI HDBANK CHI
NHÁNH HOÀN KIẾM
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của HDBank Hoàn Kiếm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Số
tiền
(%) Số tiền (%)
1. Tổng dư nợ 1.754 100 2.011 100 2.485,6 100 257 14,65 474,6 26,6
2. Phân loại nợ
- Nhóm 1 1.315,5 75 1.498,2 74,5
1.848,0
4
74,3
5
182,7 13,88 349,84 23,35
- Nhóm 2 375,4 21,4
452,47
5
22,5 568,46 22,87 77,075 20,53 115,985 25,63
- Nhóm 3 4,34 0,23 5,0275 0,25 4,474 0,18 0,687 15,84 0,5535 -11
- Nhóm 4 3,508 0,2 3,0165 0,15 3,23 0,13 -0,491 -14,1 0,2135 7,078
- Nhóm 5 55,6 3,17 52,286 2,6 61,395 2,47 -3,314 -5,96 9,109 17,42
3. Tổng dư nợ
quá hạn (từ nhóm
2 => nhóm 5)
438,85 25 512,8 25,5 637,56 25,65 73,95 16,85 124,76 24,33
a. Theo mức độ ĐB
- Có TCBĐ 297,54 67,8 353,31 68,9 433,5 68 55,77 18,74 80,19 22,7
- Không có TSBĐ 141,3 32,2 159,49 31,1 204,06 32 18,19 12,87 44,57 27,95
b. Theo KN thu hồi
- Có KN thu hồi 380 86,6 449,83 87,72 569,47 89,32 69,83 18,37 119,64 26,6
- Không có KN
thu hồi

58,85 13,4 62,97 12,28 68,09 10,68 4,12 7 5,12 8,13
4. Nợ xấu 55,6 3,17 60,33 3 69,099 2,78 4,73 8,5 8,769 14,54
Trong đó Nợ
nhóm 5 (mất vốn)
47,358 2,7 52,286 2,6 61,395 2,47 5,028 10,62 9,109 17,42
(Nguồn : Phòng Quản lý rủi ro )
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2011 nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) là
1.848,04 tỷ đồng, tăng 349,84 tỷ đồng (tăng 23,35%) so với năm 2010, nhưng
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
tỷ trọng vẫn không đổi so với năm 2010, đạt vào khoảng 74%, chỉ giảm một
chút ít so với năm 2010. Năm 2009, 2010 và 2011 là những năm nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong hoạt động NH, việc phấn đấu giữ vững
tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn khoảng 74% là cố gắng rất lớn của Chi nhánh Hoàn
Kiếm. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) có tỷ lệ tăng nhẹ qua các năm từ 2009
=>2011 khoảng 22%. Năm 2011 là 452,475 tỷ đồng tăng 115,985 tỷ đồng so
với năm 2010, tương đương 25,63%. Đây là nhóm dư nợ đã bắt đầu quá hạn
đến 90 ngày và được điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu. Mặc dù tỷ trọng nhóm nợ
này không tăng (vẫn ở mức 21,4 – 22,87%) nhưng đã có những món vay lớn
phải cơ cấu lại nợ. Ví dụ điển hình là khoản cho vay của Công ty Makxim
Việt Nam với số tiền 1,8 tỷ đồng để mua NVL sản xuất, nhưng do sự cố hỏa
hoạn cháy kho nguyên vật liệu nên số NVL bị thiệt hại lớn (khoảng 21%), Chi
nhánh đã tiến hành kiểm tra và có chính sách điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu
cho Công ty, nên được phân loại chuyển sang nợ nhóm 2.
Nợ nhóm 3 và nhóm 4 không biến động đáng kể, trong đó có khoản nợ
gốc 850 triệu, tháng 7 năm 2009 Chi nhánh đã cho ông Nguyễn Văn Hùng
vay mua xe phục vụ chở hàng, ông đã trả được nợ gốc 600 triệu đồng. Tuy
nhiên, do không may, ông bị tai nạn và tử vong vào tháng 8/2010. Sau đó gia
đình ông gặp nhiều khó khăn, không trả được nợ, đã quá hạn, Chi nhánh phải

phân loại nợ và chuyển sang nợ nhóm 3 (nợ xấu).
Nợ nhóm 5: đây là nhóm nợ khả năng mất vốn rất cao, chiếm tỷ trọng
lần lượt qua các năm 2009 và 2010 là 2,7% và 2,6%, giảm còn 2,47% năm
2011.
- Nợ quá hạn từ nhóm 2 => nhóm 5 năm 2011 tăng về tỷ trọng song
không nhiều, năm 2010 là 25,5% thì năm 2011 chỉ tăng nhẹ lên 25,65%. Các
khoản nợ của Chi nhánh chủ yếu được đánh giá là có khả năng thu hồi, nợ
không có TSBĐ tăng không đáng kể so với năm 2010, nhưng Chi nhánh cần
theo dõi sát từng khoản nợ để đôn đốc, thu nợ ráo riết khi có thể.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
- Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 2,8%, giảm so với năm 2010 là
3% và năm 2009 là 3,17% trong phạm vi tỷ lệ cho phép, vẫn đảm bảo giới
hạn an toàn hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, về số tuyệt đối tăng 8,769 tỷ đồng
so với năm 2010 (tăng 14,54%). Chi nhánh Hoàn Kiếm đã thực hiện việc theo
dõi, phân tích thường xuyên hàng tuần, kỳ, tháng các khoản nợ này để có
phương án xử lý kịp thời, thu hồi vốn nhanh nhất phục vụ nhu cầu kinh
doanh.
2.4: TÌNH HÌNH TRÍCH LẬP DPRR TẠI HDBANK HOÀN KIẾM.
DPRR là khoản tiền trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết, được tính theo
tỷ lệ so với dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín
dụng. Gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
•Dự phòng cụ thể: các khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ cụ thể trên cơ
sở phân loại nợ theo từng nhóm. Số tiền trích lập đối với từng khoản nợ được
trích dựa trên dư nợ gốc sau khi đã khấu trừ đi giá trị tài sản đảm bảo theo tỷ
lệ quy định ghi trên hợp đồng đảm bảo tiền vay, mà ngân hàng có quyền phát
mại tài sản.
•Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho các tổn

thất chưa được xác định trong quá trình phân loại nợ, theo quy định của
HDBank thì dự phòng chung phải trích lập đúng và duy trì bằng 0,75% tổng
giá trị khoản nợ từ nhóm 1 tới nhóm 4.
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý kinh doanh
Bảng 6: Thực tế tình hình DPRR tại HDBank Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn – báo cáo trích lập DPRR của HDBank Hoàn Kiếm 2009 - 2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
a. Trích lập dự phòng cụ thể
Đối với dư nợ nhóm 2: tài sản bảo đảm chủ yếu là bất động sản, khi
quyết định cho vay thì NH đã tính giá trị cho vay = 60% giá trị tài sản bảo
đảm, việc trích lập DPRR được quy định rõ ràng và tính như sau:
+ Năm 2009: dư nợ nhóm 2 là 375,4 tỷ đồng, TSĐB theo tỷ lệ là 121,4
tỷ đồng.
DPRR là: (375,4 – 121,4) * 5% = 12,7 tỷ đồng.
+ Năm 2010: dư nợ nhóm 2 là 452,475 tỷ đồng, trong đó có TSBĐ tính
Đoàn Thu Thủy SV:08A13718
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Phải
trích lập
DPRR
45,25 100 50,9635 100 30,4028 100 5,7138 12,63 -20,5607 -40,34
a)DP cụ
thể
31,7655 70,2 36,2735 71,17 12,2213 40,198 4,508 14,19 - 24,0522 - 66,3
DP nhóm
1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
DP nhóm
2
8,723 27,46 14,82375 29,07 6,673 21,95 6,101 69,94 7,11275 47,97
DP nhóm
3
0,3018 0,95 0,5055 0,99 0,1008 0,332 0,2037 67,49 -0,4047 - 80,06
DP nhóm
4
0,3971 1.25 0,65825 1,292 0,5 1,644 0,26115 65,76 - 0,15825 -24,04
DP nhóm
5
12,83 40,4 20,286 39,8 10,895 35,83 7,456 58,11 -9,391 -46,29
b)DP
chung
13,4845 29,8 14,69 28,82 18,1815 59,8 1,2055 8,94 3,49154 23,77
2. Thực
tế
42,67 94,3 48,6 95,36 28,5
DP cụ thể
Thiếu
31,1275
0,638
71 35,0
1,2735
72
12
0,2213
42,1 -23 65,7
DP chung

Thiếu
10,5425
2,942
21,5 13,6
1,09
23
16,5
1,68154
57,9 2,9 21,32
22

×