Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.68 KB, 65 trang )

1
MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU 3
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn 31
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ tín dụng 34
Bảng 2.3 Danh mục tín dụng phân theo ngành nghề kinh doanh 35
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh 36
Bảng 2.5 Đầu tư cho cơ sở vật chất, phương tiện làm việc 37
Bảng 2.6 Cơ cấu CBCNV của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Nam 38
Bảng 2.7 Đầu tư cho nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nam 38
Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn vốn Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Hà Nam 39
Bảng 2.9 Dư nợ và dư nợ ngắn hạn của . Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hà Nam 40
Bảng 2.10 Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế 42
Bảng 2.11 Tình hình thu lãi hoạt động cho vay 43
Bảng 2.12 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 44
Bảng 2.13 Tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn 46
Bảng 2.14 Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn 47
Bảng 2.15 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh 47
Bảng 2.16 Mức sinh lời đồng vốn vay 48
Biểu đồ 1: Dư nợ theo thời hạn ………………………… 43
Biểu đồ 2: Mức sinh lời đồng vốn cho vay ngắn hạn ………… 50
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong các hoạt động của Ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động chủ yếu,
trong đó cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân
hàng. Trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã mở rộng cho vay trung và
dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là đối với thị
trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn nói chung
và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn
hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam thu hút
một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi
nhánh hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp
lớn của nền kinh tế. Trong hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Qua 14 năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của ngân hàng đã được
cải thiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Hoạt động cho vay ngắn hạn mang
lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính cho Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà
Nam, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng.
Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam ” làm khóa luận tốt
nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng thương mại, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực tiễn để
hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu.
4
3. Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại về khía cạnh
hiệu quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Địa điểm nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam, thời gian nghiên cứu là từ năm 2009 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam, các
phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
5. Kêt cấu của khóa luận
Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM.
Trong chương này em xin trình bày về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại và hiệu quả của nó.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam
Trong chương này em trình bày về thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn thông qua
các con số của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam thống kê
từ đó đưa ra những thành tựu ngân hàng đã thực hiện được và các tồn tại cần phải giải
quyết cùng các nguyên nhân của tồn tại đó.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam
Trong chương này, xuất phát từ những tồn tại đã nêu ở chương II, em đưa ra một số
giải pháp có thể áp dụng vào thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nam trong những năm tời.
5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Cho vay trong hoạt động của Ngân hàng thương mại được hiểu là giao dịch về tiền
tệ giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó, bên cho
vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi

vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ,
cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Những đặc trưng của cho vay:
- Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại được dựa trên nguyên tắc hoàn trả
và sự tin tưởng. Theo đó người vay sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán .
Ngoài ra trước khi cho vay, Ngân hàng phải có sự tin tưởng đối với người đi vay, tin rằng
họ sẽ trả nợ.
- Trong quan hệ cho vay, không có sự vân động của quyền sở hữu mà chỉ có sự vận
động của quyền sử dụng. Cụ thể ngân hàng chỉ nhường quyền sử dụng vốn của mình cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Khác với quan hệ mua bán, giá cả ngang bằng với giá trị trao đổi nhưng trong quan
hệ cho vay thì giá cả được hiểu là lãi suất, lãi suất không biểu thị giá trị của số vốn đem
trao đổi.
6
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Tùy theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính
như sau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại được phân chia thành:
- Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu
chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng
thương mại cho chính phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho
bạc

- Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính, quĩ tín
dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp được thực hiện với nhiều
phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân nhằm
phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
1.1.2.2 Phân loại theo thời hạn của khoản vay
Thời hạn của khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng rút vốn lần
đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào nhu cầu về
vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, các dòng tiền thu được từ các dự án, khả
năng trả nợ của khách hàng…Thời hạn càng dài thì lãi suất sẽ càng cao do rủi ro cao.
Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại được chia thành:
7
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay dưới 12 tháng.
Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay vòng của vốn
lớn.
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là từ 12 tháng
đến dưới 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 60 tháng trở
lên.
Cho vay trung và dài hạn thường nhằm các mục đích như: Sửa chữa, mua sắm Tài
sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản….
1.1.2.3 Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá giữa
những người sản xuất và kinh doanh với nhau (hay còn gọi là Tín dụng thương mại) .

Thương phiếu bao gồm Kỳ phiếu và Hối phiếu. Người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu
đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán
thành tiền . Đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người mua để đòi tiền.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng không có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay mở rộng sản xuất mới xin
vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách hàng lại thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
8
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư cuối kỳ. Đây là hình thức
cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên, vốn vay tham
gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả thuận tài trợ dựa
trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách hàng. Hình thức này phù hợp
với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có
chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc thành nhiều
lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được áp dụng đối với vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn (đồng tài
trợ), cho vay tài trợ theo dự án…
1.1.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử
dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là
cá nhân hoặc doanh nghiệp.

- Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích
tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay để mua sắm tài sản).
1.1.2.5 Một số tiêu thức phân loại khác
Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như:
- Căn cứ vào tài sản thế chấp, bảo đảm:
+ Cho vay có Tài sản đảm bảo: Căn cứ vào giá trị Tài sản đảm bảo mà khách hàng
đưa ra và mức giá do Ngân hàng xác định, Ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay đối với
khách hàng. Có hai hình thức bảo đảm: Cầm cố và thế chấp. Sự khác biệt giữa hai hình
thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm của khách hàng. Theo hình thức thế
9
chấp, khách hàng vẫn được sử dụng tài sản đảm bảo trong thời hạn của khoản vay còn
hình thức cầm cố thì không.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay dựa
vào: Tín chấp, Uy tín của khách hàng hoặc dựa vào uy tín của người bảo lãnh.
- Căn cứ vào hạn mức tín dụng:
+ Cho vay trong hạn mức
+ Cho vay ngoài hạn mức
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ hơn 12
tháng.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt
đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách
hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản
xuất, hoặc mua hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng
hoá được tiêu thụ, khách hàng có doanh thu , cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát

từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản
xuất – kinh doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn
nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các
khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất cho
vay trung và dài hạn.
- Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các phương
thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi,
10
cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng
thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh rủi ro phi hệ thống.
- Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các
lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của Ngân
hàng thương mại, thêm vào đó là các quy định của Ngân hàng Trung Ương về tỷ lệ vốn
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
1
. Cho nên, với
sự phù hợp về lãi suất ,thời hạn và các quy định của Ngân hàng Trung Ương, hoạt động
cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý do: nhu cầu
về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại.
1.2.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn định,
duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nâng cao đời sống
của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn hạn, điều quan trọng mà chúng ta
phải quan tâm là hiệu quả của các khoản vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và
khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết
kiệm và đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2) Bình quân lãi
suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang tính chất đầu tư cho nền
kinh tế của Ngân hàng thương mại. Khác với Thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài chính chủ yếu cung cấp vốn trung và
dài hạn, Ngân hàng thương mại còn có trách nhiệm cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh
tế.
1
11
1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh
doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm thời về tài chính. Trong nhiều
trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát
triển sản xuất.
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là
khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải
cố gắng quay vòng vốn nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
1.2.2.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại
- Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng thương
mại.
- Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng
1.2.3 Những trường hợp ngân hàng cho vay ngắn hạn
1.2.3.1 Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Lưu Động
Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay vốn Ngắn hạn để tài trợ cho Tài
Sản Lưu Động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của Ngân hàng

thương mại, vừa đảm bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các trường hợp
cụ thể:
- Ngân hàng thương mại cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản
xuất kinh doanh
Theo hình thức này thì vốn của Ngân hàng chỉ tham gia vào một khâu trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng hóa.
12
- Ngân hàng thương mại cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các
hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho vay đối với doanh
nghiệp theo các hình thức: Cho vay từng lần, cho vay mở L/C, Chiết khấu hối phiếu, bao
thanh toán
Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho quá trình
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền mạch. Ngân hàng
thương mại có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hoá.
1.2.3.2 Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định
Thông thường, các Ngân hàng thương mại cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản
lưu động. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt động cho
vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại lại là tài sản cố định. Trong trường hợp này,
không thể nói đến sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn huy động và tài sản mà chỉ xét đến
lý do tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định.
Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn hợp lý,
sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ những lí do trên mà khách hàng có thể lựa chọn vay vốn
ngắn hạn dể tài trợ cho tài sản cố định chứ không nhất thiết phải vay vốn trung và dài hạn.
Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho máy móc, thiết
bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng hoàn trả trong ngắn hạn, thì
vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với vay vốn trung và dài hạn. Vay ngắn hạn sẽ
giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi ích của việc sử dụng nợ, nhanh chóng có được

khoản tiền cần thiết mà lại chịu chi phí vốn thấp hơn so với vay vốn trung và dài hạn.
Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi phí hợp lý,
khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử dụng tiền dài hạn. Vay
ngắn hạn có thủ tục đơn giản hơn vay trung và dài hạn, tiết kiệm được thời gian cho
doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu ký kết hợp đồng và quá trình giải ngân.
13
Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ chủ yếu đối
với tài sản lưu động, mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một số trường hợp tài trợ
cho tài sản cố định.
1.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu
1.2.4.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời hạn
thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách
hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (trong
hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu
nợ gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù hợp về
quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi và số tiền
thấu chi. Cụ thể:
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi
×
Thời gian thấu chi
×
Số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản. phần lớn là

không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong tháng vài
tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này
nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì
thu nhập ngắn, có quan hệ lâu dài với ngân hàng.
1.2.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
14
hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là
chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân
hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản
xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các điều kiện bảo đảm nếu cần. Mỗi
món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
Số lượng Nhu cầu vốn Vốn chủ sở Các nguồn vốn
= – –
Cho vay sản xuất kinh doanh hữu tham gia khác tham gia
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu
thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển
nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng
món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.2.4.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tính tại
thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và

nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các hạn mức tín dụng đối với các
doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách
hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân
hàng.
15
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được
vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư
nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kì, khách hàng phải trả nợ để
giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra
tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này
ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ
thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay
không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả
của từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo
tài chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.2.4.4 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí, người vay phải làm đơn xin vay
luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức
tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể
được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là
thời hạn ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa
hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính
của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp

đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quĩ trong thời
gian tới.
16
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trích trả lại tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và
số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Giá trị những hàng hoá
mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả
cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất
lượng quan hệ nợ nần của người vay.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay chỉ cần
thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy
việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
1.3 Hiệu quả cho vay ngắn hạn
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một bên là bản
thân ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có nhu cầu vay vốn.
Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên bảo lãnh vay vốn ngân hàng,
các cơ quan quản lý Nhà nước Tuy nhiên ,đứng trên giác độ Ngân hàng thương mại thì
hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu về mức độ an toàn và khả năng sinh
lời cho Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về
vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
Như vậy, một hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được các
tiêu chí trên.
17

Hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử dụng một
số công thức và chỉ số để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với những mặt không
thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào phía ngân hàng nên khái niệm hiệu quả cho
vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể bằng các chỉ tiêu định tính và
định lượng chính.
1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các
quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại; việc thực hiện theo đúng cam
kết trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay có
hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm
riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay
phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái
niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các
quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi
Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ
những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và khách
hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về
các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương
thức hoàn trả gốc, trả lãi và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được
coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín
dụng.
18
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của hiệu quả cho

vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có
hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét
đến các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân
tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế tại một thời
điểm nhất định.
Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay năm n
= Dư nợ cho vay năm n – Dư nợ cho vay năm n-1
Mức tăng trưởng tương
đối dư nợ cho vay năm n =
Dư nợ cho vay năm n
 *100
Dư nợ cho vay năm n-1
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng
trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét
về quy mô.
b. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay = 
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó
đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn và nhanh chóng hay không.
19
Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu các chỉ tiêu
khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ những tài sản (các khoản cho vay)
của ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn
với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay cao

hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên vòng quay vốn không phản
ánh được nhiều thông tin vì vòng quay vốn này có mối tương quan chặt chẽ với vòng
quay vốn của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
thì vòng quay vốn nhanh, do đó vòng quay vốn của Ngân hàng thương mại cũng lớn. Nếu
khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì vòng quay vốn của các doanh nghiệp này sẽ nhỏ,
dẫn đến vòng quay vốn của Ngân hàng thương mại cũng nhỏ hơn.
c. Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = 
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả nợ gốc và
lãi vay trong tổng dư nợ.Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các khoản vay
càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
- Cấu trúc danh mục cho vay
Sự đa dạng của danh mục cho vay
Theo nguyên tắc:″ Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một danh mục
cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh khác nhau Ngân
hàng thương mại sẽ tránh được rủi ro không hệ thống.
Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà Ngân hàng
thương mại xây dựng một danh mục cho vay hợp lý.
20
Sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và dư nợ.
Việc duy trì một cơ cấu về kỳ hạn của nguồn và các khoản cho vay phù hợp với quy
định của Ngân hàng Nhà Nước, quy định của Ngân hàng thương mại sẽ đảm bảo an toàn
và khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
d. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Thu lãi
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay = 
Dư nợ cho vay bình quân

Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Điều này xuất phát từ
trình độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch vụ mà các Ngân hàng
thương mại cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn
chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại nên có thể nói
rằng thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng
vốn cho vay. Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có
hiệu quả.
Ta có thể xem xét chỉ tiêu : tỷ lệ thu nhập
Thu lãi
Tỷ lệ thu nhập =  * 100%
Tổng thu nhập
Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu phần trăm
vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho vay và hiệu
quả của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
21
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương
mại, là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng thời có các tác
động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại không chỉ có
ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền
kinh tế. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp
được diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng Như vậy hoạt động cho vay ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả
cho vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn
đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.

Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ giúp
ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối tác và tăng năng
lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân
hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và
đầu tư, thức đầy phát triển kinh tế.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước hết
vì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại, đồng thời vì sự phát triển của nền
kinh tế.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
thương mại
Hoạt động cho vay ngắn hạn diễn ra giữa hai chủ thể là Ngân hàng thương mại và
khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trường được điều tiết bởi
pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô là những điều kiện của nền kinh tế. Do vậy để có
được một khoản vay có hiệu quả cao thì cần phải có các điều kiện thuận lợi từ các bên có
liên quan.
22
1.3.4.1 Về phía ngân hàng
- Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu đầu tiên và
quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và
hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình thẩm định sẽ dùng để quyết
định xem có thực hiện món vay hay không. Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai
sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy
đủ, đúng hạn. Quá trình thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ
và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của
cán bộ. Đối với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là “thường xuyên”, kịp thời nên khâu
thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng
thời phải đảm bảo chính xác và an toàn.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại là một hệ thống các văn bản phản

ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và
nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng
sinh lời.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm
thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng
cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng
vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây dựng phù hợp
với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trò định hướng
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Trình độ cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói riêng cũng như tất cả
các ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế, con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất.
23
Chính vì thế, để năng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn, cần phải lấy yếu tố con người là
trung tâm. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, các ngành và lĩnh vực do đó sẽ
ngày càng phức tạp và yếu tố chất xám ngày càng tăng. Thêm vào đó, ngành ngân hàng là
ngành kinh doanh đặc biệt của nền kinh tế, nơi mà các công nghệ hiện đại nhất được sử
dụng cùng với tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các nghiệp vụ luôn đòi hỏi các cán
bộ ngân hàng phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trình độ
cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho vay, trước hết là
trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín dụng. Mặt khác, khách hàng của
ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán
bộ tín dụng cũng phải có trình độ, hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá được khách
hàng và phương án kinh doanh.
- Thông tin tín dụng
Vấn đề thông tin là một vấn đề nhạy cảm và có tính quyết định đến thành công hay
thất bại của công việc kinh doanh. Điều đó ngày càng được chứng minh trong nền kinh tế
phát triển. Ngân hàng thương mại hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm với những

thay đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vậy, thông tin đối với ngân hàng là
vô cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng không thể có được
tất cả những thông tin cần thiết: về khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với
những tổ chức tín dụng khác, tài sản đảm bảo, những mối quan hệ khác của khách hàng,
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng… Mọi thông tin đều có ảnh hưởng đến
quyết định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo
ra những rủi ro lớn cho ngân hàng, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch. Do đó, ngân hàng
nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh.
- Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với hoạt
động của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính chuyên nghiệp và
hiệu quả của hoạt động cho vay.
24
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp phần làm
giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại nói chung.
1.3.4.2 Về phía khách hàng.
Khi việc cho vay chưa diễn ra thì vai trò của các điều kiện về phía ngân hàng là quan
trọng. Tuy nhiên khi hợp đồng cho vay được ký kết, khách hàng đã vay được vốn của
ngân hàng thì chính khách hàng mới là người quyết định hiệu quả của món vay.
Khả năng trả nợ của khách hàng được quyết định bởi các yếu tố sau:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những
khách hàng có tình hình tài chính tốt mới được xem xét để cho vay. Ngân hàng sử dụng
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng nhất để đánh
giá tình hình tài chính của khách hàng. Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Ngân hàng xây dựng các nhóm chỉ số về:
Khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng, khả năng hoạt động, chỉ số cân đối
vốn, nhóm chỉ số phản ánh mức sinh lời và qua đó đánh giá khả năng trả nợ, phân tích
rủi ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Nếu tiềm lực tài
chính của khách hàng tốt, đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng, khoản vay sẽ ít

rủi ro hơn.
Phương án sử dụng vốn vay: Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả
cho món vay. Một phương án tốt sẽ sử dụng tốt vốn vay, sẽ đem lại mức lợi nhuận cao
cho khách hàng, dòng tiền và kết quả kinh doanh tốt sẽ đảm bảo trả gốc và lãi đúng hạn
cho ngân hàng.
Năng lực điều hành, quản lý và đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp
Một trong những yêu cầu quan trọng khi xem xét cho vay khách hàng là việc nhân
viên tín dụng gặp gỡ trực tiếp và đàm phán với chủ doanh nghiệp. Thông qua quá trình
gặp gỡ và trao đổi này thì nhân viên tín dụng có thể hiểu thêm nhiều về đối tượng cho
vay, về kinh nghiệm, về kiến thức, về ý thức và quyết tâm kinh doanh. Đây mặc dù là một
yếu tố phi tài chính nhưng lại vô cùng quan trọng thuộc về doanh nghiệp và có ảnh hưởng
25
đến chất lượng tín dụng. Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực
lãnh đạo tốt thì ngay ở khâu đầu tiên là lập dự án đầu tư cũng đã thể hiện khả năng thành
công của dự án, khả năng sử dụng vốn vay từ ngân hàng một cách hiệu quả. Nếu ngược
lại, nếu như chủ doanh nghiệp không có đủ trình độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết thì
khoản vay không phát huy được tác dụng, không đảm bảo được chất lượng cho vay và kết
quả xấu nhất là ngân hàng mất vốn. Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của
khách hàng, cán bộ tín dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức. Tính
trung thực, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng là điều kiện tiên
quyết để đảm bảo khoản vay có hiệu quả.
1.3.4.3 Về phía nền kinh tế
Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng không thể tách rời những biến
động chung của thị trường. Bất cứ biến động nào của nền kinh tế vĩ mô đều có thể có tác
động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Sự thay đổi về tốc độ lạm
phát cũng như tăng trường kinh tế, sẽ tác động trực tiếp đến mức tổng dư nợ của các
NHTM thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia và tác động xấu hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy khi
nền kinh tế tăng trưởng tốt cùng với một tỷ lệ lạm phát hợp lý, dư nợ tín dụng hệ thống
ngân hàng thường cao hơn rất nhiều sơ với những thời điểm mà nền kinh tế có những biến

động không thuận lợi. Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi để ngân
hàng mở rộng cho vay và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, thu được lợi
nhuận cao và đảm bảo được hiệu quả của khoản vay.

×