1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó
cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho
ngân hàng. Trong những năm gần đây, các NHTM đã mở rộng cho vay trung
và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt là
đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn
nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc năng cao
hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của các NHTM.
Trong hệ thống Ngân hàng TMCP An Bình, Chi nhánh Hà Nội là một
trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện
nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác cung
cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn của nền
kinh tế. Trong hoạt động cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Sau gần ba năm đi vào hoạt động, hiệu quả cho vay của ngân
hàng đã được cải thiện rất nhiều, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Hoạt
động cho vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính cho
Chi nhánh Hà Nội, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản nợ xấu, gây ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài : “ Nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội ” làm chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là làm rõ lí luận về hiệu quả cho vay
ngắn hạn của NHTM, bước đầu đưa lí luận kiểm nghiệm, áp dụng trong thực
tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTM về khía cạnh hiệu
quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP An
Bình – Chi nhánh Hà Nội, thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm
2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu
quả cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Hà Nội, các phương pháp nghiên cứu đã
được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
5. Kêt cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ
giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó,
bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng , cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Những đặc trưng của cho vay:
- Hoạt động cho vay của NHTM được dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự
tin tưởng. Theo đó người vay sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh
toán . Ngoài ra trước khi cho vay, Ngân hàng phải có sự tin tưởng đối với
người đi vay, tin rằng họ sẽ trả nợ.
- Trong quan hệ cho vay, không có sự vân động của quyền sở hữu mà chỉ
có sự vận động của quyền sử dụng. Cụ thể ngân hàng chỉ nhường quyền sử
dụng vốn của mình cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khác với quan hệ mua bán, giá cả ngang bằng với giá trị trao đổi nhưng
trong quan hệ cho vay thì giá cả được hiểu là lãi suất, lãi suất không biểu thị
giá trị của số vốn đem trao đổi.
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Tùy theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của
NHTM được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân
loại chính như sau:
1.1.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Theo tiêu thức đối tượng khách hàng thì hoạt động cho vay của NHTM
được phân chia thành:
- Cho vay chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp
ứng nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách
tiền tệ quốc gia. NHTM cho chính phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu
chính phủ, Tín phiếu kho bạc..
- Cho vay các tổ chức tài chính khác như: Ngân hàng, công ty tài chính,
quĩ tín dụng…nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Cho vay doanh nghiệp: Là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với doanh nghiệp
được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho
nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
- Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá
nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2 Phân loại theo thời hạn của khoản vay
Thời hạn của khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
rút vốn lần đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào nhu
cầu về vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng, các dòng tiền thu
được từ các dự án, khẳ năng trả nợ của khách hàng…Thời hạn càng dài thì lãi
suất sẽ càng cao do rủi ro cao.
Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay
dưới 12 tháng. Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời
gian quay vòng của vốn lớn.
- Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là
từ 12 tháng đến dưới 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ
60 tháng trở lên.
Cho vay trung và dài hạn thường nhằm các mục đích như: Sửa chữa,
mua sắm Tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản….
1.1.2.3 Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
- Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá giữa những người sản xuất và kinh doanh với nhau (hay còn gọi là Tín
dụng thương mại) . Thương phiếu bao gồm Kỳ phiếu và Hối phiếu. Người thụ
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến
ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển các thương phiếu chưa đến hạn
thanh toán thành tiền . Đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người
mua để đòi tiền.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này
được gọi là hạn mức thấu chi.
- Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hay
mở rộng sản xuất mới xin vay. Vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một giai
đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, ngân hàng
và khách hàng lại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà ngân hàng
và khách hàng thoả thuận một hạn mức về số dư trong suốt kỳ hoặc số dư
cuối kỳ. Đây là hình thức cho vay phù hợp đối với khách hàng có nhu cầu vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: Là phương thức cho vay mà ngân hàng thoả
thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của khách
hàng. Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
hoặc doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay trả góp: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng trả gốc
thành nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Phương thức này thường được
áp dụng đối với vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: Cho vay hợp vốn
(đồng tài trợ), cho vay tài trợ theo dự án…
1.1.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn
vay được sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Đối tượng khách hàng
vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng
cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay
để mua sắm tài sản).
1.1.2.5 Một số tiêu thức phân loại khác
Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của NHTM
còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như:
- Căn cứ vào tài sản thế chấp, bảo đảm:
+ Cho vay có Tài sản đảm bảo: Căn cứ vào giá trị Tài sản đảm bảo mà
khách hàng đưa ra và mức giá do Ngân hàng xác định, Ngân hàng đưa ra hạn
mức cho vay đối với khách hàng. Có hai hình thức bảo đảm: Cầm cố và thế
chấp. Sự khác biệt giữa hai hình thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản
bảo đảm của khách hàng. Theo hình thức thế chấp, khách hàng vẫn được sử
dụng tài sản đảm bảo trong thời hạn của khoản vay còn hình thức cầm cố thì
không.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng có thể cho khách hàng
vay dựa vào: Tín chấp, Uy tín của khách hàng hoặc dựa vào uy tín của người
bảo lãnh.
- Căn cứ vào hạn mức tín dụng:
+ Cho vay trong hạn mức
+ Cho vay ngoài hạn mức
1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay nhỏ
hơn 12 tháng.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho
vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để
mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua
hàng hoá (đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Khi hàng hoá
được tiêu thụ, khách hàng có doanh thu , cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.
Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay
trên cơ sở chu kì sản xuất – kinh doanh của người vay. Do vậy, thời gian thu
hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn thấp
hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn thấp
hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng
các phương thức cho vay ngắn hạn, như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển… Điều này vừa để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tránh
rủi ro phi hệ thống.
- Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất
phát từ các lý do: Hoạt động nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động
vốn chủ yếu của NHTM, thêm vào đó là các quy định của NHTW về tỷ lệ vốn
tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn
1
.
Cho nên, với sự phù hợp về lãi suất ,thời hạn và các quy định của NHTW,
hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động chủ yếu của NHTM .
Như vậy sự cần thiết của hoạt động cho vay ngắn hạn xuất phát từ hai lý
do: nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2 Vai trò của cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nguồn vốn vay ngắn hạn đã góp phần ổn
định, duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của các cá nhân, hộ gia đình. Khi nói đến cho vay ngắn
hạn, điều quan trọng mà chúng ta phải quan tâm là hiệu quả của các khoản
vay. Hiệu quả của các khoản vay phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời
của ngân hàng.
1 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN Ngày 19/4/2005 của Thống đốc NHNN: Tỷ lệ vốn tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: Đối với NHTM 40%, TCTD Khác 30%.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng, là nơi gặp gỡ của tiết
kiệm và đầu tư với những đặc điểm ưu việt hơn cả: (1) Rủi ro thấp nhất, (2)
Bình quân lãi suất, (3) Chuyển đổi kỳ hạn. Cho vay là một hoạt động mang
tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NTHM. Khác với Thị trường chứng
khoán, các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính là các tổ chức tài
chính chủ yếu cung cấp vốn trung và dài hạn, NHTM còn có trách nhiệm
cung cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp
- Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tạm
thời về tài chính. Trong nhiều trường hợp, vay vốn ngân hàng còn là giải pháp
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp
những cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
- Cho vay ngắn hạn đồng thời là động lực, yếu tố kích thích sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp
lực buộc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi doanh nghiệp vay vốn từ
ngân hàng thì áp lực mà họ phải chịu là khoản gốc và lãi sẽ phải trả khi đến
hạn, chính vì điều này nên các doanh nghiệp sẽ phải cố gắng quay vòng vốn
nhanh và tìm kiếm cơ hội kinh doanh tốt nhất.
1.2.2.3 Đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM
- Hoạt động cho vay ngắn hạn là hoạt động cơ bản, chủ yếu của NHTM .
- Hoạt động cho vay ngắn hạn mang lại nguồn thu nhập chính cho Ngân
hàng
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Những trường hợp ngân hàng cho vay ngắn hạn
1.2.3.1 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Lưu Động
NHTM cho các doanh nghiệp vay vốn Ngắn hạn để tài trợ cho Tài Sản
Lưu Động, điều này vừa đảm bảo an toàn và sinh lời cho hoạt động của
NHTM, vừa đảm bảo mức chi phí vốn hợp lý cho các doanh nghiệp. Các
trường hợp cụ thể:
- NHTM cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất
kinh doanh
Theo hình thức này thì vốn của NH chỉ tham gia vào một khâu trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay vốn khi mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tăng dự trữ… và sẽ trả nợ khi bán hàng
hóa.
- NHTM cho vay nhằm phục vụ cho quá trình mua bán hàng hoá, các
hoạt động xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng có thể cho
vay đối với doanh nghiệp theo các hình thức: Cho vay từng lần, cho vay mở
L/C, Chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán...
Đây là một hoạt động cho vay có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liền
mạch. NHTM có thể gặp rủi ro khi doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng
hoá.
1.2.3.2 NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ Tài Sản Cố Định
Thông thường, các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của hoạt
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
động cho vay ngắn hạn của NHTM lại là tài sản cố định. Trong trường hợp
này, không thể nói đến sự phù hợp giữa thời hạn của nguồn huy động và tài
sản mà chỉ xét đến lý do tại sao doanh nghiệp lại sử dụng vốn vay ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản cố định. Những lý do mà khách hàng vay vốn là thiếu
vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài chính. Từ
những lí do trên mà khách hàng có thể lựa chọn vay vốn ngắn hạn dể tài trợ
cho tài sản cố định chứ không nhất thiết phải vay vốn trung và dài hạn.
Cụ thể, trong trường hợp doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn đầu tư cho
máy móc, thiết bị là tài sản cố định, nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng
hoàn trả trong ngắn hạn, thì vay ngắn hạn là giải pháp hiệu quả hơn so với
vay vốn trung và dài hạn. Vay ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được
lợi ích của việc sử dụng nợ, nhanh chóng có được khoản tiền cần thiết mà lại
chịu chi phí vốn thấp hơn so với vay vốn trung và dài hạn.
Vay ngắn hạn còn có một ưu điểm lớn nữa là tính chất kịp thời với chi
phí hợp lý, khi doanh nghiệp chưa đến kỳ thu nợ nhưng đang có nhu cầu sử
dụng tiền dài hạn. Vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản hơn vay trung và dài hạn,
tiết kiệm được thời gian cho doanh nghiệp trong khâu xét duyệt xin vay, khâu
ký kết hợp đồng và quá trình giải ngân.
Như vậy có thể nói cho vay ngắn hạn không chỉ là phương thức tài trợ
chủ yếu đối với tài sản lưu động, mà còn là một giải pháp hiệu quả trong một
số trường hợp tài trợ cho tài sản cố định.
1.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu
1.2.4.1 Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá
trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả (trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Nghiêp vụ cho vay thấu chi thường diễn ra khi khách hàng không có sự
phù hợp về quy mô và thời hạn của thu và chi. Chính vì vậy, hình thức cho
vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả sẽ dựa vào lãi suất, thời gian thấu chi
và số tiền thấu chi. Cụ thể:
Số tiền lãi phải trả = Lãi suất thấu chi
×
Thời gian thấu chi
×
Số tiền
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản.
phần lớn là không có bảo đảm, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân
vài ngày trong tháng vài tháng trong năm dùng để chi lương, chi các khoản
phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn, có quan
hệ lâu dài với ngân hàng.
1.2.4.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Các khách hàng này sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng
chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và các
điều kiện bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ
khác nhau.
Số lượng Nhu cầu vốn Vốn chủ sở Các nguồn vốn
= – –
Cho vay sản xuất kinh doanh hữu tham gia khác tham gia
Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong
quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và
hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng có thể
thu hồi nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc
thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.
1.2.4.3 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì.
Đó là số dư tính tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngân hàng ước lượng các
hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp căn cứ vào phương án sản xuất
kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng
giá trị tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong kì, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy
định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kì có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến
cuối kì, khách hàng phải trả nợ để giảm bớt dư nợ cuối kì không được vượt
quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay,
nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu
vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ
giải ngân cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí
ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các
kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả của từng lần vay.
Ngân hàng chỉ có thể phát hiện ra vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài
chính, hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.2.4.4 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quí,
người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp
hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận
trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định cho vay nữa
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
hay không tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình
tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán
dòng ngân quĩ trong thời gian tới.
Người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi
khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được
trích trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán.
Giá trị những hàng hoá mua vào là đối tượng được ngân hàng tài trợ và thu
nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay
theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của
người vay.
Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục cho vay
chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu
vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn.
1.3 Hiệu quả cho vay ngắn hạn
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả cho vay
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải gồm hai bên: Một
bên là bản thân ngân hàng – phía cấp vốn, bên còn lại là khách hàng – phía có
nhu cầu vay vốn. Ngoài ra có thể có một số chủ thể khác tham gia như: Bên
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lãnh vay vốn ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước.. Tuy nhiên ,đứng
trên giác độ NHTM thì hiệu quả cho vay chỉ được xem xét dưới các chỉ tiêu
về mức độ an toàn và khả năng sinh lời cho Ngân hàng.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất
nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho
ngân hàng.
Như vậy, một hoạt động cho vay được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng
được các tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử
dụng một số công thức và chỉ số để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối
với những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung vào phía ngân hàng nên khái niệm
hiệu quả cho vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể bằng
các chỉ tiêu định tính và định lượng chính.
1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo
đúng cam kết trong hợp đồng cho vay (hợp đồng tín dụng).
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng
pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính
phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
- Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu
quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra
các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín
dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ
thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay
được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực
hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một
điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân
hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín
dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích
sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi... và được thể
hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó
được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của
hiệu quả cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một
khoản cho vay được coi là có hiệu quả. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn
thẩn và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua
việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
bao gồm:
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức tăng trưởng tuyệt
đối dư nợ cho vay năm n
=
Dư nợ cho vay
-
năm n
Dư nợ cho vay
Năm n-1
Mức tăng trưởng tương
đối dư nợ cho vay năm n
=
Dư nợ cho vay năm n
*100
Dư nợ cho vay năm n-1
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh
mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện hiệu quả
hoạt động cho vay xét về quy mô.
b. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay =
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay phản ánh thực trạng sử dụng vốn của
ngân hàng. Nó đề cập đến việc người vay có trả nợ thường xuyên, đúng hạn
và nhanh chóng hay không. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu
quả của ngân hàng. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn
càng lớn chứng tỏ những tài sản (các khoản cho vay) của ngân hàng có tính
thanh khoản cao, khả năng sinh lợi tốt. Vòng quay vốn cho vay lớn với mức
dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả nợ lớn chứng tỏ hiệu quả cho vay
cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số trả nợ thấp. Tuy nhiên vòng quay
vốn không phản ánh được nhiều thông tin vì vòng quay vốn này có mối tương
quan chặt chẽ với vòng quay vốn của doanh nghiệp. Nếu khách hàng là một
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì vòng quay vốn nhanh, do đó vòng
quay vốn của NHTM cũng lớn. Nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thì
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
vòng quay vốn của các doanh nghiệp này sẽ nhỏ, dẫn đến vòng quay vốn của
NHTM cũng nhỏ hơn.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
- Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi vay trong tổng dư nợ.Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản
cho vay của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh hiệu quả các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
- Tỉ lệ nợ khó đòi
Khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng thường phải
gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả được nợ cho ngân
hàng. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thương mại đã gia
hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn, các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ nợ
khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn hoặc tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi trên
tổng dư nợ quá hạn.
Dư nợ khó đòi
Tỉ lệ nợ khó đòi =
Tổng dư nợ quá hạn
Nhờ có chỉ tiêu đó mà NHTM có thể biết được bao nhiêu phần trăm
trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả
năng thu hồi. Việc kết hợp giữa các chỉ tiêu này cho phép đánh giá chi tiết
hơn về độ an toàn của hoạt động cho vay của NHTM.
- Tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
Dư nợ cho vay có TSĐB
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỉ lệ cho vay có TSĐB =
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi khách
hàng không thể trả được nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB mà khách hàng đưa
ra, NHTM sẽ xác định lượng vốn có thể cho vay tối đa. Một NHTM có tỷ lệ
cho vay có TSĐB cao chứng tỏ các khoản cho vay của NHTM đó luôn được
đảm bảo tốt.
Tỉ lệ này cao hay thấp một phần phụ thuộc vào chính sách của NHNN và
của NHTM trong từng thời kỳ.
- Cấu trúc danh mục cho vay
Sự đa dạng của danh mục cho vay
Theo nguyên tắc:″ Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”, việc duy trì một
danh mục cho vay đa dạng, với nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh
doanh khác nhau NHTM sẽ tránh được rủi ro không hệ thống.
Tuỳ thuộc vào quy mô, tiềm năng, sự phát triển của thị trường mà
NHTM xây dựng một danh mục cho vay hợp lý.
Sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn và dư nợ.
Việc duy trì một cơ cấu về kỳ hạn của nguồn và các khoản cho vay phù
hợp với quy định của NHNN, quy định của NHTM sẽ đảm bảo an toàn và khả
năng sinh lời trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
d. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay
Thu lãi
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay =
Dư nợ cho vay bình quân
Trong doanh thu của các ngân hàng trong hệ thống các NHTM ở Việt
Nam hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Điều này xuất
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
phát từ trình độ phát triển của thị trường tài chính chưa cao, sản phẩm, dịch
vụ mà các NHTM cung cấp chưa phong phú và đa dạng. Do các khoản cho
vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của
NHTM nên có thể nói rằng thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này đánh
giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay.
Mức sinh lợi cao cho thấy chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng là có
hiệu quả.
Ta có thể xem xét chỉ tiêu : tỷ lệ thu nhập
Thu lãi
Tỷ lệ thu nhập = * 100%
Tổng thu nhập
Từ tỷ lệ này, có thể biết được thu nhập từ cho vay đóng góp bao nhiêu
phần trăm vào thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt
động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn của NHTM.
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của
NHTM, là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng
thời có các tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác
của nền kinh tế. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá
nhân, doanh nghiệp được diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng..Như vậy
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền
kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng
kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền
kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Ngoài ra thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân
hàng, sẽ giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với
các đối tác và tăng năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc nâng cao
hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thức đầy phát triển
kinh tế.
Như vậy việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách
quan, trước hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát
triển của nền kinh tế.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của
NHTM
Hoạt động cho vay ngắn hạn diễn ra giữa hai chủ thể là NHTM và khách
hàng. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trường được điều
tiết bởi pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô..là những điều kiện của nền
kinh tế. Do vậy để có được một khoản vay có hiệu quả cao thì cần phải có các
điều kiện thuận lợi từ các bên có liên quan.
1.3.4.1 Về phía ngân hàng
- Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu
đầu tiên và quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đoán về độ
chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
trình thẩm định sẽ dùng để quyết định xem có thực hiện món vay hay không.
Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai sót, nhưng làm tốt khâu này sẽ tạo
tiền đề cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Quá trình
thẩm định không chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an toàn
thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự phán đoán linh hoạt của
cán bộ. Đối với cho vay ngắn hạn, do tính đặc thù là “thường xuyên”, kịp thời
nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn
của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo chính xác và an toàn.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh
cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín
dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của
các món cho vay được nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu
chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn
là phá sản.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây
dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực
hiện được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng
đựoc nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Trình độ cán bộ ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói riêng cũng như tất cả các
ngành và lĩnh vực khác của nền kinh tế, con người luôn đóng vai trò quan
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng nhất. Chính vì thế, để năng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn, cần phải lấy
yếu tố con người là trung tâm. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển,
các ngành và lĩnh vực do đó sẽ ngày càng phức tạp và yếu tố chất xám ngày
càng tăng. Thêm vào đó, ngành ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt của
nền kinh tế, nơi mà các công nghệ hiện đại nhất được sử dụng cùng với tính
phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các nghiệp vụ luôn đòi hỏi các cán bộ
ngân hàng phải có đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho
vay, trước hết là trong công tác thẩm định, phân tích tín dụng, quản lý tín
dụng. Mặt khác, khách hàng của ngân hàng ngày càng phong phú, hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ,
hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá được khách hàng và phương án
kinh doanh.
- Thông tin tín dụng
Vấn đề thông tin là một vấn đề nhạy cảm và có tính quyết định đến thành
công hay thất bại của công việc kinh doanh. Điều đó ngày càng được chứng
minh trong nền kinh tế phát triển. NHTM hoạt động trong một lĩnh vực rất
nhạy cảm với những thay đổi của nền kinh tế và mang tính rủi ro cao. Do vậy,
thông tin đối với ngân hàng là vô cùng quan trọng. Trong quá trình hoạt động
của mình, ngân hàng không thể có được tất cả những thông tin cần thiết: về
khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng với những tổ chức tín dụng
khác, tài sản đảm bảo, những mối quan hệ khác của khách hàng, tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng… Mọi thông tin đều có ảnh hưởng đến quyết
định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay. Việc thiếu thông
tin tạo ra những rủi ro lớn cho ngân hàng, tạo ra rủi ro lựa chọn đối nghịch.
Do đó, ngân hàng nào càng nắm được nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi
thế trong cạnh tranh.
Trần Thanh Cao Ngân hàng 46A
25