Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.38 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
NH Ngân hàng
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TPKT Thành phần kinh tế
VHĐ Vốn huy động
KH Khách hàng
DN Doanh nghiệp
CN Chi nhánh
PGD Phòng giao dịch
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua Việt Nam đã có những đổi thay to lớn về kinh tế.
Việc nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO đã mở ra cho các doanh
nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh.
Trên con đường hội nhập nền kinh tế đó thì vai trò của NH thương mại là không
hề nhỏ. Sự nỗ lực không ngừng hoạt động của NH thương mại nói chung và NH
TMCP Đông Nam Á nói riêng đã góp phần vào công cuộc xây dựng đổi mới đất
nước vững mạnh, đưa nền kinh tế Việt Nam nhanh chóng hội nhập với nền kinh
tế thế giới.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia
Bank (SeABank), được thành lập từ năm 1994 và là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần của Việt Nam. Trước những thách thức của một nền kinh tế
luôn luôn biến động, NH TMCP Đông Nam Á đã từng bước thay đổi thích nghi
dần với cơ chế chính sách mới, cơ chế thị trường và cũng đã có những đóng góp
tích cực cho quá trình phát triển của nền kinh tế nước nhà, hướng tới mục tiêu trở


thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi
nhánh Hải Dương, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ
Thị Thu Hương và các anh chị tại Ngân hàng Đông Nam Á - Chi nhánh Hải
Dương, em đã từng bước hoàn thiện bản báo cáo tổng hợp này. Đây là bản báo
cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á – Chi nhánh Hải Dương.
Báo cáo thực tập của em ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3
phần:
Phần 1: Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - Chi nhánh Hải Dương.
Phần 3: Một số nhận xét và đề xuất sau khi thực tập.
1
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
- CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi
nhánh Hải Dương:
NH TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hải Dương thành lập và đi vào hoạt
động trên địa bàn vào giai đoạn khó khăn nhất của hoạt động ngân hàng, lạm
phát tăng cao, cuộc khủng hoảng toàn cầu khiến cho nhiều ngân hàng trên thế
giới phải đóng cửa, lòng tin của người dân với hoạt động Ngân hàng bị ảnh
hưởng.
Nhờ có định hướng đúng đắn, giải pháp kịp thời cũng như sự nỗ lực của tập
thể cán bộ nhân viên mà hiện nay NH TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải
Dương đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò

của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới,
chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền
tệ. Mặt khác, Chi nhánh còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử
dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần .
Để thực hiện chiến lựơc đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp
huy động vốn trong & ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu
tư. Từ năm 2009 đến nay NH TMCP - Chi nhánh Hải Dương đã đạt được nhiều
kết quả trong hoạt động kinh doanh và từng bước khẳng định mình trong môi
trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh.
2
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
1.2 Hệ thống tổ chức của NH TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải
Dương:
( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính )
BAN GIÁM ĐỐC :
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành Chi nhánh. Thực hiện các quyết định mà Hội sở giao và đưa ra các
biện pháp phù hợp với chiến lược phát triển của Chi nhánh Ngân hàng.
PHÒNG KẾ TOÁN :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của ngân hàng. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch
thu chi tài chính .
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho các doanh nghiệp.
3

Ban giám đốc
Phòng
Khách
Hàng
Doanh
Nghiệp
Phòng
Khách
Hàng

Nhân
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Giao
Dịch
Phòng
Tổ
Chức
Hành
Chính
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng tiền VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHTMCP Đông Nam Á. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu
và bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH :

Là phòng thực hiện các công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NH TMCP Đông
Nam Á – Chi nhánh Hải Dương.
PHÒNG GIAO DỊCH :
Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ
và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi
nhánh. Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán và
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng qui định
của Nhà nước và của NHTMCP Đông Nam Á. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
1.3 Chức năng của NH TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương:
NH TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Hải Dương là một tổ chức kinh tế kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của KH. Sử dụng tiền từ huy động tiền gửi để cho vay, đầu tư hay thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán, thanh toán trung gian khác nhằm thu lợi nhuận
tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
Các chức năng của NH TMCP Đông Nam Á Chi nhánh Hải Dương có các
chức năng cơ bản sau:
- Chức năng huy động vốn
- Chức năng cho vay và đầu tư
- Chức năng thanh toán
- Chức năng phát triển các sản phẩm thẻ trong nước và quốc tế, các sản
phẩm NH điện tử
4
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
Các chức năng trên đều có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau và đều
góp phần vào sự thành công trong sự phát triển của ngân hàng.
1.3.1 Chức năng huy động vốn:
Chi nhánh luôn áp dụng các biện pháp để thu hút tối đa các nguồn vốn của

nền kinh tế như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch, tiền huy động qua việc
bán kỳ phiếu, trái phiếu của NH, tiền nhận ủy thác đầu tư, tiền góp vốn liên
doanh….Ngoài ra NH còn có thể huy dộng vốn từ việc giải ngân cho vay của
NHNN hay vay trên thị trường liên NH hoặc vay từ các thị trường vốn lớn trên
thế giới.
Có thể khẳng định chức năng huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và
kịp thời các nguồn vốn nhằm phục vụ cho các hoat động kinh doanh của NH.
1.3.2 Chức năng cho vay và đầu tư:
Bao gồm: - Cho vay bổ sung vốn kinh doanh
Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo ( SeAMore )
Cho vay tiêu dùng tín chấp ( SeABuy )
Cho vay mua đất xây nhà ( SeAHome )
Cho vay mua ôtô kinh doanh ( SeACarBusiness )
Cho vay mua ôtô tiêu dùng ( SeACar )
Cho vay du học (SeAStudy )
1.3.3 Chức năng thanh toán:
NH TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương thực hiện các hoạt động
kinh doanh theo yêu cầu của KH như: thanh toán liên NH, thanh toán khác NH,
thu hộ, chi hộ,….Bên cạnh đó, NH cũng thực hiện các loại hình kinh doanh liên
quan đến tài chính như dịch vụ tư vấn, dich vụ bảo lãnh…các hoạt động này có
độ rủi ro thấp hơn so với hoạt động cho vay và đầu tư nhưng vẫn mang lại một
nguồn thu đáng kể.
Ngoài ra, NH cũng rất chú trọng tới việc phát triển các loại thẻ. Doanh thu
từ hoạt động này hàng năm là khá lớn
5
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NH TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn:

Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn của NH TMCP Đông Nam Á -
Chi nhánh Hải Dương
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/_ % +/_ %
Vốn huy động
197.435 100 307.492 100 412.492 100 +110.057 +55,74 +105.000 +34,15
1.Theo thành phần
kinh tế
Tiền gửi tổ chức
kinh tế
86.753 43,94 143.587 46,70 196.136 47,55 +56.834 +65,51 +52.549 +36,60
Tiền gửi dân cư
110.682 56,06 163.905 53,30 216.356 52,45 +53.223 +48,09 +52.451 +32,00
2.Theo kì hạn
Tiền gửi có kì hạn
112.489 56,98 201.216 65,44 279.316 67,71 +88.727 +78,88 +78.100 +38,81
Tiền gửi không kì
hạn
84.946 43,02 106.276 34,56 133.176 32,29 +21.330 +25,11 +26.900 +25,31
3.Theo loại tiền
Tiền gửi VNĐ
126.314 63,98 211.001 68,62 275.539 66,80 +84.687 +67,05 +64.538 +30,59
Tiền ngoại tệ quy
đổi
71.121 36,02 96.491 31,38 136.953 33,20 +25.370 +35,68 +40.462 +41,93
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009,2010,2011)
Tổng nguồn vốn huy động của CN đến 31/12/2010 đạt 307.492 triệu
đồng tăng 110.057 triệu so với 31/12/2009 tương ứng với t‰ lệ tăng 55,74% và

tính đến 31/12/2011 đạt 412.492 triệu tăng 105.000 triệu đồng so với
31/12/2010 tương ứng với t‰ lệ tăng 34,15%.
Căn cứ bảng 2.1 ta có thể thấy rŠ được tình hình huy động vốn của
NHTMCP Đông Nam Á CN Hải Dương qua các chỉ tiêu phân loại sau:
-Phân theo đối tượng khách hàng : nhìn chung việc huy động theo đối
tượng này ngày càng tăng mạnh chủ yếu là từ các dân cư, đối tượng này luôn
chiếm t‰ trọng cao. Cụ thể là năm 2009 là 110.682 triệu đồng tương đương với
56,06% và năm 2010 là 163.905 triệu đồng tăng 53.223% so với 2009 và năm
2011 là 216.356 triệu đồng tăng 32,00% so với 2010 .Tiền gửi được huy động từ
6
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
các từ các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỉ trọng cao và ổn định cụ thể là năm 2009
là 86.753 triệu đồng tương ứng với 43,94% và năm 2010 là 143.587 triệu đồng
tăng 65,51% so với năm 2009 và năm 2011 là 196.136 tương ứng với 47,55% và
tăng 36,60% so với năm 2010.
-Phân theo loại tiền tệ :Bên cạnh hình thức huy động vốn bằng nội tệ,Chi
nhánh còn mở rộng hình thức huy động vốn bằng ngoại tệ với nhiều kỳ hạn và
mức lãi suất khác nhau. Nhưng nhìn chung thì t‰ trọng giữa nội tệ và ngoại tệ
vẫn chênh lệch và nội tệ chiếm nhiều hơn cụ thể là năm 2009 huy động nội tệ là
126.314 triệu đồng chiếm 63,98% . Năm 2010 là 211.001 triệu đồng tăng 84.687
triệu đồng tương ứng với 67,05%. Và năm 2011 là 275.539 triệu đồng tăng
64.538 triệu đồng tương ứng với 30,59% so với năm 2010. T‰ trọng về huy
động vốn bằng ngoại tệ chỉ chiếm một phần nhỏ trên tổng vốn huy động cụ thể
là năm 2009 là 71.121 triệu đồng và năm 2010 là 96.491 triệu đồng tăng 25.370
triệu đồng tương ứng với 35,68%. Và năm 2011 là 136.953 triệu đồng tăng
40.462 triệu đồng tương ứng với 41,93% so với năm 2010.
-Phân loại theo kỳ hạn :Tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm t‰ trọng thấp
hơn so với có kỳ hạn cụ thể năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn là 112.489 triệu đồng
tương ứng với 56,98% và tiền gửi không có kỳ hạn là 84.946 triệu đồng tương
ứng với 43,02% . Năm 2010 có sự chuyển dịch nhẹ về chênh lệch t‰ suất cụ thể

là tiền gửi có kỳ hạn là 201.216 triệu đồng tăng 78,88% so với 2009 và tiền gửi
không kỳ hạn là 106.276 triệu đồng tăng 21.330 triệu đồng tương ứng với
25,11% so với 2009. Năm 2011 huy động tiền gửi có kỳ hạn đạt mức 279.316
triệu đồng tăng 78.100 triệu đồng tương ứng với 38,81% so với 2010 và tiền gửi
không kỳ hạn đạt mức 133.176 triệu đồng tăng 26.900 triệu đồng tương ứng với
25,31% so với năm 2010.
Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp, khai
thác nhiều hình thức huy động vốn, mở rộng nhiều thị trường trên mọi phương
diện. Đăc biệt, Chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng giao dịch. Các phòng giao
dịch sau khi thành lập đều thu hút được nhiều khách hàng với nhiều sản phẩm và
dịch vụ.
7
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại NH TMCP Đông Nam Á
– Chi nhánh Hải Dương :
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/_ % +/_ %
Dư nợ tín
dụng
276.409 100 423.162 100 449.849 100 +146.753 +53,09 +26.687 +6,31
1.Ngắn hạn
158.824 57,46 276.110 65,25 288.811 64,20 +117.286 +73,85 +12.701 +4,60
2.Trung và
dài hạn
117.585 42,54 147.052 34,75 161.038 35,80 +29.467 +25,06 +13.986 +9,51
Doanh số
cho vay

592.305 100 922.476 100 1.237.476 100 +330.171 +55,74 +315.000 +34,15
1.Ngắn hạn
364.235 61,50 693.751 75,21 932.256 75,33 +329.516 +90,47 +238.505 +34,38
2.Trung và
dài hạn
228.070 38,51 288.725 24,79 305.220 24,67 +60.655 +26,60 +16.475 +5,71
Doanh số
thu nợ
418.390 100 807.696 100 1.095.119 100 +389.306 +93,05 +287.423 +35,59
1.Ngắn hạn
248.362 59,36 571.121 70,71 809.292 73,90 +322.759 +129,9 +238.171 +41,70
2.Trung và
dài hạn
170.028 40,64 236.575 29,29 285.827 26,10 +66.547 +39,14 +49.252 +20,82
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2009,2010,2011 )
Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2010 đạt mức 774.532 triệu đồng tăng so
với năm 2009 là 132.967 triệu đồng tương ứng với 20,7 %. Tính tới thời điểm
31/12/2011 đạt 1.073.395 triệu đồng, tăng 298.683 triệu đồng so với năm 2010
tương ứng với 38,5%.
Cho vay ngắn hạn chiếm t‰ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay cụ
thể là cho vay ngắn hạn của năm 2010 đạt mức 693.751 triệu đồng tăng 329.516
triệu đồng tương ứng với 90,47 % so với năm 2009. Đến năm 2011 là 932.256
triệu đồng, tăng 238.505 triệu đồng tương ứng với 34,38% so với năm 2010.
Cho vay trung và dài hạn là 305.220 chiếm t‰ trọng 24,67% trong tổng doanh
số năm 2011, tăng 5,71% so với năm 2010 và 2010 đạt mức 288.725 triệu đồng
tăng 26,60% so với năm 2009.
Tổng doanh số thu nợ năm 2011 là 1.095.119 triệu đồng tăng 35,59% so
với năm 2010. Thu nợ năm 2010 đạt mức 807.696 triệu đồng trong đó thu nợ
ngắn hạn là 571.121 triệu đồng tăng 129,9% so với năm 2009, thu nợ trung và
8

Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
dài hạn tăng 66.547 triệu đồng so với năm 2009.
2.3 Một số hoạt động kinh doanh khác:
Chi nhánh đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới, cung ứng các dịch vụ
thanh toán, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
thẻ rút tiền tự động (ATM)…
2.3.1 Hoạt động kinh doanh thẻ:
Chi nhánh hiện đang đẩy mạnh việc tiếp thị,phát hành thêm thẻ ATM, cũng
như việc tích cực trong công tác bảo vệ, đảm bảo an toàn cho các máy ATM
trong phạm vi quản lý của chi nhánh.
Năm 2010 mở đến 17.623 thẻ tăng 9.731 thẻ so với năm 2009. Năm 2011
là 28.307 thẻ tăng 10.684 thẻ so với năm 2010. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thẻ năm 2010 đạt 16.511 triệu đồng tăng 7.776 triệu đồng so với năm
2009. Năm 2011 là 27.859 triệu đồng tăng 11.348 triệu đồng tương ứng 68,73%
so với năm 2010.
2.3.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Các giao dịch mua bán ngoại tệ đang được chú ý trên địa bàn. Cụ thể ở tại
NHTMCP Đông Nam Á doanh số ngoại tệ mua vào năm 2010 là 12.300 triệu
đồng tăng 2.943 triệu đồng tương ứng 31,45% so với năm 2009. Năm 2011 đạt
14.275 triệu đồng tăng 16,06% so với năm 2010. Bên cạnh đó doanh số ngoại tệ
bán ra năm 2010 là 7.581 triệu đồng tăng 31,41% so với năm 2009 và năm 2011
mức ngoại tệ bán ra là 9.250 triệu đồng tăng 1.669 triệu đồng so với năm 2010.
2.3.3 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động quan trọng của
Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách lề
lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng
hiện đại.Thực hiện chương trình hiện đại hoá Ngân hàng công tác thanh toán tổ
chức chuyên môn hoá ổn định, giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, hoạt động thanh
toán đảm bảo kịp thời, chính xác và đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Năm 2011 hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đạt mức doanh thu 20.869

triệu đồng tăng 4.908 triệu đồng so với năm 2010 và năm 2010 là 15.961 triệu
9
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
đồng tăng 54,44% tương ứng tăng 5.626 triệu đồng so với năm 2009.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đông Nam Á -
Chi nhánh Hải Dương
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Tổng thu 43.206 63.599 102.877 +20.393 +39.278
Tổng chi phí 39.157 56.390 88.774 +17.233 +32.384
Chênh lệch thu chi 4.049 7.209 14.103 +3.160 +6.894
Dựa vào bảng số liệu 2.3, ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh có xu hướng tăng mạnh qua các năm . Đến ngày 31/12/2011, tổng doanh thu
của Chi nhánh đã tăng đáng kể. Cụ thể là năm 2011 tổng thu nhập tăng 39.278 triệu
đồng so với năm 2010 và năm 2010 tăng 20.393 triệu đồng so với 2009. Lợi nhuận
thu được vào năm 2011 là 14.103 triệu đồng, tăng thêm 6.894 triệu đồng so với năm
2010 và năm 2010 tăng 3.160 triệu đồng. Những bước tăng trưởng mạnh về lợi
nhuận đem lại thu nhập cao cho Chi nhánh. Tổng thu năm 2011 đạt 102.877 triệu
đồng sau khi trừ đi chi phí 88.774 triệu đồng, lợi nhuận thu được của năm 2011 là
14.103 triệu đồng, tăng cao so với lợi nhuận đạt được của các năm trước.
Nhìn chung trong 3 năm (2009 -2011), kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Đông Nam Á CN Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Lợi nhuận tăng cao dẫn đến thu nhập của cán bộ Chi nhánh ngân hàng được ổn
định và mức lương cao, tạo phấn khởi, tin tưởng và cống hiến ngày càng nhiều
cho Chi nhánh.Song bên cạnh việc chú trọng công tác nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh của mình, Chi nhánh cũng cần phải nỗ lực hơn thực hiện tốt
các biện pháp giảm thiểu phát sinh chi phí, tránh ảnh hưởng lớn đến kết quả tài
chính của Chi nhánh.
PHẦN 3

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT SAU KHI THỰC TẬP
3.1 Những kết quả đạt được:
10
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
Trong thời gian qua, NHTMCP Đông Nam Á CN Hải Dương đã thực hiện
tốt các chủ trương, xem xét vốn đầu tư hợp lý giúp các DN có điều kiện ổn định
sản xuất kinh doanh song vẫn đảm bảo được tính an toàn của vốn đầu tư. Hoạt
động tín dụng của chi nhánh trong 3 năm qua đạt được những kết quả đáng kể
sau:
-Các khoản cho vay đều được thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước trong và
sau khi cho vay đã đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và
an toàn cho Chi nhánh. Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã thực sự trở
thành đòn bẩy quan trọng tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
đầu tư theo chính sách kinh tế hàng hoà nhiều thành phần của Đảng và Nhà
nước. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh ngày càng tăng.
Chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư vốn tín dụng vào khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh.
-Mối quan hệ với những khách hàng truyền thống đã vay vốn nhiều năm ở
Chi nhánh ngày càng được củng cố và phát triển. Đây sẽ là cơ sở để Chi nhánh
mở rộng mối quan hệ tín dụng với các khách hàng trong và ngoài địa bàn tỉnh.
-Qua một số kết quả đạt được đã cho thấy hoạt động tín dụng của Chi
nhánh đối với các khách trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc
biệt nổi lên là mối quan hệ chặt chẽ giữa Chi nhánh và các DN .
11
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
3.2 Một số những tồn tại :
-Là một Chi nhánh ở tỉnh Hải Dương nên lợi nhuận đạt được của Chi
nhánh còn thấp hơn rất nhiều so với các thành phố khác và do các DN đa phần là
có qui mô sản xuất nhỏ nên khối lượng cho vay nhỏ, lại vay từng món nên muốn
có mức dư nợ lớn thì phải cho vay nhiều khách hàng. Bên cạnh đó, năng lực và

trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng tuy đã được nâng cao nhưng do đội ngũ
cán bộ trẻ còn ít kinh nghiệm nên nhiều khi chưa đáp ứng được yều cầu.
-Cán bộ tín dụng còn ít và phải kiêm nghiệm nhiều nhiệm vụ nên thiếu thời
gian cho hoạt động thẩm định.
-T‰ lệ cho vay bằng tín chấp còn chiếm t‰ lệ lớn, đặc biệt đối với các DN
Nhà nước. Đây là vấn đề quan trọng trong quá trình cổ phần hoá DN nhà nước,
quyền được ưu tiên khi phá sản.
-Nợ quá hạn và gia hạn nợ phát sinh tăng trong năm do vậy cần có biện pháp
tích cực nhằm thu hồi vốn.
12
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
3.3 Một số ý kiến đề xuất:
-Vào cuối năm Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng
để KH biết đến các sản phẩm của NH. Bên cạnh đó thu thập những ý kiến của
họ về chất lượng dịch vụ mà NH cung cấp .Từ đó NH sẽ phát huy những ưu
điểm và hạn chế được những nhược điểm và nâng cao được chất lượng dịch vụ
của mình.
-Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng máy
móc thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả công việc khai thác. Cung cấp những
thông tin cần thiết cho cán bộ tín dụng về các loại hình hoạt động tín dụng hiện
nay và các biện pháp phòng tránh rủi ro tín dụng.
-Nên đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng trong
tương lai vì đó là điều cần thiết bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các nhân viên Ngân hàng hiện tại
-Phát động phong trào thi đua trong tập thể cán bộ công nhân viên chức
thực hiện tốt nhiệm vụ mục tiêu kế hoạch kinh doanh 2012. Thực hiện tốt công
tác xếp loại cán bộ hàng tháng, hàng qúy và hàng năm.
13
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
KẾT LUẬN

Trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Hoạt động đầu
tư và hoạt động tín dụng giữ một vai trò quan trọng. Việc mở rộng cho vay gắn
liền với nâng cao chất lượng tín dụng đối với các NHTM là một vấn đề vô cùng
quan trọng và mang tính chất quyết định đối với các NHTM trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay.
Qua thời gian thực tế nghiên cứu và được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình từ
các cán bộ NH TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hải Dương đã giúp em hiểu
sâu hơn, và học tập được các kinh nghiệm làm việc trong môi trường thực tế.
Điều này thực sự quan trọng và có ích với những sinh viên sắp ra trường như
chúng em. Tuy nhiên do hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Vũ Thị Thu Hương cùng các cán
bộ của NH đã huớng dẫn giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
.

14
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
Báo cáo thực tập Nguyễn Thị Phương Thảo TC13.17
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHÂM BÁO CÁO
Giáo viên chấm lần 1
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………

Hà nội, Ngày Tháng Năm 2012
GVCL1
ThS.Vũ Thị Thu Hương
Giáo viên chấm lần 2
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2012
GVCL2
GS,TS. Vũ Văn Hóa

×