Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.14 KB, 68 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

PHẦN MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới Đảng ta tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó công tác đầu tư
xây dựng có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đối với đất nước nói chung và
càng quan trọng đối với tỉnh Bắc Ninh nói riêng, một tỉnh mới được tái lập từ
đầu năm 1997.
Công tác đầu tư xây dựng có nhiều chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập
trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều điều lệ, nghị định về quản lý đầu tư
xây dựng do Chính phủ ban hành đã góp phần đưa công tác đầu tư và xây
dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước hoà nhập với thông lệ
quốc tế. Tình trạng bao cấp tràn lan trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt,
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu,
vốn của các thành phần kinh tế và của nhân dân đã được khuyến khích và
huy động với quy mô ngày càng tăng dưới nhiều hình thức phong phú.
Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều hạn chế và
khuyết nhược điểm, việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước còn chậm, bố trí các dự án còn phân tán, thời gian
thực hiện dự án kéo dài, một số công trình đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả
thấp. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng còn bộc lộ nhiều nhược điểm, thiếu
đồng bộ, trình tự xây dựng cơ bản không được chấp hành nghiêm, quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây
dựng chưa được phân định rõ ràng, (đặc biệt đối với vốn từ ngân sách nhà
nước). Cơ chế giao thầu và nhận thầu còn nhiều sơ hở, hiện tượng tiêu cực,
thất thoát, tham nhũng trong đầu tư xây dựng còn phổ biến. Việc quyết toán
1
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B


1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

vốn đầu tư các dự án còn kéo dài, công tác thanh tra kiểm tra lĩnh vực đầu tư
xây dựng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới.
Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập, điểm xuất phát kinh tế thấp.Cơ sở kỹ thuật
hạ tầng còn thiếu thốn, các cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít.
Hàng năm thu ngân sách không đủ chi, vẫn phải có sự hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương. Việc chấn chỉnh và đổi mới công tác đầu tư xây dựng, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tích
luỹ cho ngân sách, thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội của
tỉnh đang là những nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Vấn đề đổi mới công tác đầu tư xây dựng là một đề tài lớn, phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và toàn xã hội.
Bởi vậy trong khuôn khổ có hạn của chuyên đề này, dưới góc nhìn của
một sinh viên, với đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh”, tôi xin làm rõ một số vấn đề về thực
trạng công tác đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng thời gian 2002-
2006 của tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng trong thời gian tới tại tỉnh Bắc Ninh từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước đầu tư tập trung của địa phương.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 2 chương.
- Chương I : Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách
tập trung tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002- 2006
- Chương II : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh
2
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B

2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH
GIAI ĐOẠN 2002- 2006
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH
1.1.1. Dặc điểm tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới:
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ
đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần của Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phái Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có
nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nằm trên tuyến đường giao
thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn và các tuyến đường
thuỷ như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu
với các tỉnh trong cả nước.
1.1.1.2. Các yếu tố địa chất, khí hậu, thuỷ văn
* Về khí hậu:
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là
23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C
(tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400-
1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ

tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Tổng số giờ
3
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

nắng trong năm dao động từ 1530- 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có
ít giờ nắng trong năm là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh
hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9
mang theo hơi ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các
tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị
trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào
qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
* Về địa hình- địa chất:
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về
sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng
đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có
độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so
với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và
Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia
Bình, Lung Tài, Quế Võ, Yên Phong. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc
trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ

tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến
tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét
còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có
mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến
Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng
bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng
đồng bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một số vùng
4
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt
động văn hoá và du lịch.
* Đặc đỉêm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2
km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
- Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng
nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa
mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
- Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu
lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3- 6 m, cao nhất là 8 m,
trên mặt ruộng 1- 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m).
- Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh
Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói
mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên
sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông

Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình... Với hệ thống
sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng
nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu
chứa trong các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết
quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình
400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3- 5 m và có bề dày
khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác
để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các
hoạt động của đô thị.
1.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên- môi trường
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:
* Tài nguyên rừng:
5
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng
diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ: 317,9 ha và Tiên
Du: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ
363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
* Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh
- Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên

Phong với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn.
* Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó
đất nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng
và đất ở chiếm 23,5% và đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng
đất đai của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện
tích tự nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số
khoảng 90.500 dân.
1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả
nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố.
Ước tính năm 2005, dân số Bắc Ninh là 1007,815 nghìn người, chỉ chiếm
1,22% dân số cả nước và đứng thứ 39/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 465
nghìn người và nữ 492,7 nghìn người; khu vực thành thị 93,8 nghìn người,
chiếm 9,8 dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 863,9 nghìn người, chiếm
90,2%. Tính ra, mật độ dân số Bắc Ninh năm 2001 đã lên tới 1191,3
6
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

người/km2, gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa
phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 61 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn
mật độ dân số của Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Coi trọng đào tạo
nhân lực, nâng tỷ lệ người lao động có nghề lên 28%. Đẩy mạnh việc ứng
dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống.

Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh
bình quân hàng năm 0,4%o để hạ tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,05%. Tích cực
tạo việc làm, mỗi năm giải quyết việc làm cho 10- 12 nghìn lao động. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới
10% theo tiêu chuẩn hiện hành cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ngăn chặn các tệ
nạn xã hội, trật tự luôn ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Bắc
Ninh và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành,
Lương Tài và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất
nước và thế giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những
đòi hỏi khắt khe nhất của thời đại. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 8
trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy
mô lớn, chất lượng khá. Trong tỉnh hiện có hơn 600.000 lao động trong đó đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề phát triển khá nhanh phù
hợp với nền kinh tế mở cửa. Đội ngũ lao động trong tỉnh có khả năng tham
gia hợp tác lao động quốc tế, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư khai
thác lao động khi đến Bắc Ninh đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Bắc Ninh có 1 thành phố tỉnh lỵ và 7 huyện với tổng dân.
Nhịp tăng trưởng kinh tế (GDP) 2001-2005 bình quân hàng năm là
13,5%;trong đó: nông- lâm nghiệp tăng 5,5%; công nghiệp- xây dựng tăng
19,5%, riêng công nghiệp tăng 22% và dịch vụ tăng 14,8%
7
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh là: Công nghiệp xây dựng, nông
nghiệp, dịch vụ ở các thời điểm là:

BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM
Ngành 2001 2003 2005
Công nghiệp xây dựng 35,1% 37,5% 45,1%
Nông nghiệp 38,3% 34,6% 26,7%
Dịch vụ 26,6% 27,9% 28,2%
Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Về công nghiệp: Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI là: Năm
2015 phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những
năm qua tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp tập trung như: khu
công nghiệp Tiên Sơn 686ha, khu công nghiệp Quế Võ 396,5 ha, khu công
nghiệp Đại Đồng– Hoàn Sơn 28,5ha, Tân Hồng– Hoàn Sơn 35,5ha, Yên
Phong 200ha, Nam Sơn- Hạp Lĩnh 300 ha. Tổng cộng diện tích các khu công
nghiệp tập trung là 1646ha. Vốn đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp hơn
5000 tỷ đồng, trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng gần 500 tỷ đồng, vốn đầu tư
các dự án 4500 tỷ đồng.
Ngoài các khu công nghiệp tập trung, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công
nghiệp làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích quy hoạch 250ha,
tổng kinh phí đầu tư khoảng 450 tỷ đồng. Nhiều khu công nghiệp làng nghề
đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà xưởng sản xuất đưa vào
hoạt động.
BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005
Giá trị sản xuất công nghiệp 3632,2 4968,9 6486,4
8
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
8

9
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Trong đó:
- Quốc doanh Trung ương 938,0 846,5 1685,0
- Quốc doanh địa phương: 181,1 330,6 1426,7
- Ngoài quốc doanh: 1587,1 2149,2 1683,0
- Đầu tư nước ngoài. 926,0 1642,6 1691,7
+ Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khá, đạt
1877,2 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.5% so với năm 2004. Tốc độ phát triển bình
quân (2001-2005) là 5,5%. Giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần, giá trị chăn
nuôi tăng dần.
+ Về hoạt động thương mại-du lịch: Có tiến bộ, giá trị khu vực dịch vụ
năm 2005 tăng 13,7% so với năm trước và có xu hướng phát triển khá. Kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 115 triệu USD, trong đó địa
phương: 80 triệu USD, tăng bình quân 21,8%/năm. Kim ngạch nhập khẩu trên
địa bàn đến năm 2005 là 90 triệu USD, trong đó địa phương: 50 triệu USD,
tăng bình quân 28,6%/năm.
+ Về văn hoá xã hội, sự nghiệp giáo dục- đào tạo: Có bước phát triển
nhanh cả về quy mô và chất lượng, hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ
có tiến bộ. Toàn tỉnh đã phổ cập trung học cơ sở, 100% xã phường, thị trấn có
trạm xá xây dựng kiên cố, mỗi trạm xá có 4-5 cán bộ y tế trong đó có 1 bác
sỹ. Tỷ lệ tăng dân số 2004 là 1,3%, tỷ lệ nghèo đói còn 5,75% (2004) giảm so
với (20031) là 1,9% công tác an ninh quốc phòng được ổn định và giữ vững.
+ Về thu ngân sách: Kết quả thu ngân sách hàng năm tăng
Năm Giá trị
2000 228 tỷ đồng
2001 254 tỷ đồng
2002 309 tỷ đồng
2003 390 tỷ đồng

2004 410 tỷ đồng
2005 425 tỷ đồng
9
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu


+ Về phát triển xây dựng đô thị.
Sau khi tái lập, tỉnh Bắc Ninh có 1 đô thị loại 3 (thị xã Bắc Ninh) và 6 thị
trấn trong đó có 5 thị trấn huyện lỵ là Lim (Tiên Sơn), Hồ (Thuận Thành)
Thứa (Gia Lương), Chờ (Yên Phong), Phố Mới (Quế Võ) và thị trấn Từ Sơn
thuộc huyện Tiên Sơn. Từ tháng 9/1999 huyện Gia Bình, huyện Từ Sơn được
tái lập, huyện lỵ Từ Sơn chuyển về thị trấn Từ Sơn, huyện lỵ Gia Bình chuyển
về ngã Tư Đông Bình và thành lập thị trấn Gia Bình. Do trước ngày tái lập
tỉnh các đô thị thuộc Bắc Ninh hầu như không được đầu tư, cơ sở kỹ thuật hạ
tầng thiếu đồng bộ, chắp vá. Sau ngày tái lập tỉnh (1/1997) việc bức xúc là
phải đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã Bắc Ninh, thị xã tỉnh lỵ trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Bắc Ninh và từng bước xây dựng các đô thị
thuộc huyện. Từ nhiệm vụ cấp bách trên, được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng,
tháng 6/1997 quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị xã Bắc Ninh được phê duyệt,
làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và từng bước
tạo nên bộ mặt đô thị khang trang, to đẹp.
Song việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chủ yếu
tập trung ở thành phố Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng hàng loạt các trụ sở cơ quan
Đảng, quản lý nhà nước của tỉnh và các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
Đồng thời tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh các trung tâm huyện lỵ, thị trấn
10

Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

cho phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai và từng bước đã được đầu tư
xây dựng theo quy hoạch.
Đến nay tỉnh Bắc Ninh có các đô thị: Thành phố Bắc Ninh, 7 đô thị
thuộc huyện (trung tâm huyện lỵ), thị trấn Từ Sơn đề nghị chuyển thành thị
xã. Ngoài ra đang tiến hành quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phục vụ
khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ, khu đô thị mới phục vụ các trường Đại
học Bắc Ninh.
Ngoài các đô thị có quy mô lớn như thị xã, thị trấn sẽ tiến hành quy
hoạch xây dựng các thị tứ, đây là điểm dân cư tập trung, là trung tâm các xã
hay cụm xã có dân số phi nông nghiệp cao, có lối sống và sinh hoạt gần giống
các đô thị nên rất cần việc quản lý xây dựng như một đô thị.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của
tỉnh
1.1.3.1. Thuận lợi
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi. là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ
đô Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải
Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm- tam giác tăng trưởng: Hà
Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng
trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng
chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của
phía Bắc: đường quốc lộ 1A- 1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long- sây bay
Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh
có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng
Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao

lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh
tế- xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh
11
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam
và từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết
diện tích tự nhiên toàn tinh, có độ cao phổ biến 3- 7m so với mặt biển. Gần thủ
đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về
các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy
sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để
nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía
cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ
thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị
chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên
quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả
các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung
cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
Địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô
thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Tỉnh Bắc
Ninh đã chuẩn bị các điều kiện về đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
cải cách các thủ tục hành chính về đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Bắc Ninh.
1.1.3.2. Khó khăn

Bản thân nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu kém, điểm xuất
phát thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều vùng vẫn còn là sản xuất
thuần nông; năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế chủ
yếu còn thấp.
Tiềm năng để phát triển kinh tế có hạn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp trong khi nhu cầu rất lớn, các
công trình dở dang còn nhiều, trên một số lĩnh vực còn mất cân đối .
Bộ máy quản lý ở một vài lĩnh vực, nhất là quản lý sản xuất kinh doanh còn bộc lộ những yếu kém.
Gần thủ đô Hà Nội vừa là cơ hội vừa là thách thức, sản phẩm của Bắc Ninh muốn cạnh tranh được
trên thị trường Hà Nội cũng như ở các thị trường trong và ngoài nước khác phải có sức cạnh tranh lớn, đảm
bảo về chất lượng và giá cả.
12
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Tỉnh Bắc Ninh có điểm xuất phát kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ bé; các
cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít, hàng năm vẫn có sự hỗ trợ từ
ngân sách của Trung ương.
Cơ sở hạ tầng đang đầu tư chưa hoàn chỉnh như: đường giao thông,
trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…,
nhất là thành phố Bắc Ninh và 2 huyện lỵ Từ Sơn, Gia Bình mới được tái lập
phải đầu tư xây dựng mới từ đầu.
Nguồn vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển rất lớn, song nguồn vốn Trung
ương đầu tư hàng năm cho tỉnh bình quân chỉ từ 80- 120 tỷ đồng, nguồn vốn
đầu tư của địa phương lại hạn hẹp, nên gặp nhiều khó khăn và hạn chế tốc độ
đầu tư và xây dựng của địa phương.
Trước tình hình và đặc điểm trên. Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập
trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương; Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết thực hiện 10
nhiệm vụ cấp bách phát triển kinh tế xã hội đến 2010; UBND tỉnh đã chỉ đạo
lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và
lãnh thổ; định hướng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và có những quyết
định, biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển : như
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chính sách khuyến khích tăng thu
ngân sách địa phương hàng năm, tăng nguồn vốn vay đầu tư phát triển, vay
kho bạc Nhà nước, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nguồn vốn
trong dân.
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA
1.2.1. Qui mô vốn đầu tư
Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Bắc Ninh ( tháng
1/1997) công tác đầu tư xây dựng tại Bắc Ninh khá sôi động và phát triển
13
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

mạnh mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thị xã và các huyện.
Về đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cũng khá đa dạng, gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông của TW trên địa bàn.
- Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông tỉnh.
- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước
thuộc tỉnh và huyện (huyện mới chia tách).
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình cộng cộng như: Công viên, Nhà
thi đấu đa năng, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm hội nghị thông tin, triển lãm,
Khu vui chơi.

- Dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp như: trạm
bơm, kênh mương, chuồng trại, giống cây trồng v.v.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, dự án xây dựng
các khu cụm công nghiệp làng nghề.
BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2002-2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng
1619 2161,1 3440,9 3889,3 5064,2
Trong đó
- Vốn trong nước
+ Ngân sách nhà nước
+ Tín dụng đầu tư
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Vốn dân cư
+ Vốn Bộ, ngành TW đầu
tư trên địa bàn tỉnh
- Vốn nước ngoài
1567
186
85
7
220
659
410
52

2110,7
223,4
56,7
6,2
401,6
1204,8
218
50,4
3411
459,1
31
7,3
1269,8
1492,7
150
29,9
3856,2
553,4
101
9,5
1460,3
1642
90
33,1
5010,5
598,2
128,3
11,9
1920,3
220

131,9
53,688
14
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Như vậy ta thấy qui mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bắc Ninh qua môt
số năm tự năm 2002– 2006 có xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm
trước, với tốc độ tăng trung bình là 32,2 %; cả vốn đầu tư trong nước và vốn
đầu tư nước ngoài trong năm 2006 so với năm 2005 đều tăng rát mạnh: vốn
đầu tư trong nước 2006 tăng 1154,3 tỷ đồng (29,9%), vốn đầu tư nước ngoài
tăng 20,588 tỷ đồng (62,2%).
Các lực lượng tham gia xây dựng gồm:
- Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân thuộc địa
phương.
- Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước của các tỉnh và Trung
ương.
- Huy động lao động trong dân tự xây dựng.
Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua một vài năm theo các nguồn vốn thể
hiện cụ thể trong bảng tổng hợp dưới đây:
15
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu


BẢNG 1.4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2002-2006
Đơn vị: triệu đồng
STT
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng 1.565.944 2.147.790 1696524 2116386 2397030
1
Vốn ngân sách đầu tư tập
trung
74.750 84.490 112.109 98.000 88.700
2 Vốn ngân sách tỉnh 57.160 25.250 27.821 39.670 64.230
3
Vốn Bộ, ngành TW đầu tư
trên địa bàn.
410.536 511.500 408.557 563.150 623.480
4
Vốn tín dụng ưu đãi,tín
dụng đầu tư phát triển
85.652 85.100 93.215 96.536 105.620
5
Vốn tự có của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
220.150 655.250 365.240 458.500 569.350
6 Vốn dân cư, xã, phường 659.190 695.800 640.850 785.620 856.430
7
Vốn liên doanh với nước
ngoài.
52.005 60.300 39.170 65.980 76.530
8
Vốn của các doanh nghiệp

nhà nước.
6.500 30.100 9.562 8.930 12.690
Cơ cấu vốn đầu tư 100% 100% 100% 100% 100%
1
Vốn ngân sách đầu tư tập
trung
4,77 3,93 6,61 4,63 3,7
2 Vốn ngân sách tỉnh 3,65 1,17 1,64 1,87 2,68
3
Vốn Bộ, ngành TW đầu tư
trên địa bàn.
26,22 23,82 24,08 2661 26,01
4
Vốn tín dụng ưu đãi,tín
dụng đầu tư phát triển
5,47 3,96 5,49 4,56 4,41
5
Vốn tự có của doanh
nghịêp ngoài quốc doanh
14,06 30,51 21,53 2166 23,75
6 Vốn dân cư, xã, phường 42,09 32,39 37,77 3712 35,73
7
Vốn liên doanh với nước
ngoài.
3,32 2,82 2,32 313 3,19
8
Vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
0,42 14 0,56 0,42 0,53
16

Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn tỉnh có xu hướng tăng
liên tục qua các năm từ năm 2002- 2006. Các nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ
trọng lớn là những nguồn vốn đầu tư: Vốn dân cư, xã, phường; vốn tự có của
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn Bộ ngành TW đầu tư trên địa bàn;
tỏng ba nguồn vốn này thường chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2002- 2006. Vốn đầu tư xây dựng của
khu vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy khả năng, nguồn vốn to lớn còn
trong dân cư và có thể huy động cho đầu tư phát triển, và cũng cho thấy tiềm
năng, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là
một lợi thế của Bắc Ninh vì đầu tư xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, mục
đích là nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát triển kinh tế cũng
như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo nền tảng, điều
kiện cho các hoạt động đầu tư khác, tạo cơ sỏ vật chất cho công việc sản xuất
kinh doanh sau này.
Vốn ngân sách đầu tư tập trung hàng năm mà tỉnh Bắc Ninh được TW
giao cho quản lý chiếm tỷ lệ khoảng 4% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn Tỉnh. Mặc dù, trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tỉnh,
nguồn vốn đầu tư tập trung chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn vốn khá
quan trọng. Nguồn vốn đầu tư tập trung mà TW giao cho Tỉnh quản lý và sử
dụng cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương là hai nguồn vốn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Từ hai nguồn
vốn này cơ sở vật chất như: đường xá, cầu cống, công trình công cộng- xã
hội, hệ thống điện nước… được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư

khác sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa
bàn Tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống người lao động.
17
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, các nhà quản lý thường
phân chia đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Trong hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản cũng vậy, việc phân chia hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo
những tiêu thức khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản. Cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta sẽ xem xét
cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh
theo: ngành kinh tế, vùng kinh tế (các huyện) và theo cấp quản lý.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế và của cơ
chế quản lý đổi mới, lĩnh vực đầu tư đã có những chuyển biến rõ rệt. Do mở
rộng quyền tự chủ của các ngành, các địa phương và cơ sở tự quyết định đầu
tư, nhất là các công trình xây dựng bầng vốn tự có, nhiều ngành, đơn vị đã
phát huy khả năng tiềm tàng của mình để tăng năng lực sản xuất, xây dựng
các công trìng mới và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Về phía Nhà nước thì có
điều kiện tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình này đòi
hỏi vốn lớn nên tư nhân khó đảm nhiệm được.
Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sức mạnh của sản phẩm, giảm nhẹ tình hình đầu tư phân tán,
kém hiệu quả, chuyển hướng đầu tư cho các công trình vừa và nhỏ, việc phân
bổ vốn và đầu tư dần theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện, nhu cầu phát

triển kinh tế- xã hội của vùng, ngành đó để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất,
chú trọng hơn vào đầu tư đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững. Hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản chú ý, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những
công trình then chốt của nền kinh tế bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, như:
vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn huy động
trong dân… trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất quan
trọng, nó có vai trò đầu tư định hướng cho cả nền kinh tế của Tỉnh.
18
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

1.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục
đích quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế
hiệu quả hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các
ngành kinh tế; qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây
dựng cơ bản phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của Tỉnh.
Cơ cấu vốn đầu tư là quan hệ tỷ lệ khối lượng vốn đầu tư vào các ngành
kinh tế, các khu vực và các vùng kinh tế cũng như các quan hệ trong thành
phần kinh tế, tính chất chi phí và các loại hình đầu tư. Cơ cấu đầu tư thực chất
phản ánh mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn nhất
định. Do vậy, nghiên cứu cơ cấu đầu tư cho phép rút ra được những kết luận
đối với việc vận dụng các quy luật kinh tế, cũng như các chủ trương phát triển
kinh tế của Đảng, Nhà nước.
Giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế có mối liên hệ mật thiết và tác động
qua lại với nhau, điều này thể hiện ở chỗ tỷ lệ các ngành kinh té được đặc
trưng bởi cơ cấu tổng giá trị sản lượng trong các ngành cũng như trong nội bộ

nền kinh tế. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến nhịp độ
phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tính chất của sự phát triển đó. Nhiệm
vụ cơ bản của phân tích cơ cấu ngành của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ
ra được tính chất hợp lý trong bố trí vốn đầu tư giữa các ngành trên cơ sở xem
xét tác động của đầu tư ở các ngành đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế của cả giai đoạn. Đồng thời nghiên cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản
ngành là cơ sở để hoàn thiện cơ cấu đầu tư của cả nền kinh tế. Do đó nghiên
cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành là rất cần thiết.
Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư
tập trung tỉnh Bắc Ninh sẽ được phân chia theo 9 ngành cơ bản trong nền kinh
tế: Nông nghiệp và thuỷ lợi, giao thông, công trình công cộng, cấp thoát nước,
19
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

y tế- xã hội. giáo dục- đào tạo, văn hoá thông tin- thể thao, an ninh quốc
phòng, quản lý nhà nước, thiết kế qui hoạch (chuẩn bị đầu tư) và trả nợ các
công trình hoàn thành (đầu tư khai thác). Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh qua một số năm từ 2002-
2006:
BẢNG 1.5: VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO LĨNH VỰC
( nguồn vốn ngân sách tập trung )
Đơn vị: Triệu đồng
STT Ngành
Năm
Tổng
Tỷ lệ

(%)
2002 2003 2004 2005 2006
1
Nông nghiệp +
Thuỷ lợi
8.500 9.000 7.500 11.500 8.000 44.500 9.71
2 Giao thông 16.190 29.000 14.500 10.000 12.450 82.140 17.93
3
Công trình công
cộng
8.800 9.300 8.000 6.000 1.000 33.100 7.22
4 Cấp thoát nước 8.000 2.000 2.000 800 2.750 15.550 3.39
5 Y tế- xã hội 6.000 5.000 12.500 5.500 12.000 41.000 8.95
6
Giáo dục- Đào
tạo
5.000 8.300 18.900 17.700 14.000 63.900 13.95
7
Văn hoá thông
tin, thể thao
3.000 4.500 8.100 3.500 3.500 22.600 4.93
8 Quản lý nhà nước 8.800 11.700 11.300 21.000 15.000 67.800 14.80
9
An ninh - quốc
phòng
2.000 1.600 3.500 5.000 3.000 15.100 3.29
10
Thiết kế qui
hoạch
2.000 2.000 3.000 2.000 2.336 11.336 2.49

11
Trả nợ các công
trình hoàn thành
6.460 2.090 22.809 15.000 14.664 61.023 13.34
Tổng 74.750 84.490 112.109 98.000 88.700 458.049 100%
20
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu tư tập trung
tỉnh Bắc Ninh các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ
2002- 2006 đó là: giáo dục- đào tạo (13,95%), quản lý nhà nước (14,8%) và
giao thông (17,93%). Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào 3
ngành như nêu trên là do tỉnh Bắc Ninh mới tái lập (năm 1997), cơ sở hạ tầng
phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho các hoạt động
kinh tế chưa hoàn thiện- nguyên nhân là do trước kia khi Bắc Ninh còn thuộc
tỉnh Hà Bắc cũ thì tỉnh lỵ là Thị xã Bắc Giang (bây giờ là Thành phố Bắc
Giang), tập trung cơ quan chính quyền ở đó. Trong điều kiện mới tái lập nhu
cầu vốn đầu tư xây dựng là rất lớn, tập trung cho việc kiến thiết quy hoạch,
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý hành chính cũng như
cho phát triển kinh tế xã hội, như: xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan
chính quyền, đoàn thể; xây dựng hệ thống giao thông nội thị…Giáo dục đào
tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong cơ cấu vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2002- 2006 hàng loạt các công trình
xây dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng, như: trường
THPT huyện Lương Tài với tổng vốn đầu tư là 15.327 triệu đồng; trường
THPT Ngô Gia Tự- Từ Sơn với tổng vốn đầu tư là 10.833 triệu đồng, trường

THPT chuyên Hàn Thuyên với tổng vốn đầu tư là 14.904 triệu đồng…Y tế-
xã hội cũng được đầu tư với số vốn đầu tư khá lớn, tiêu biểu là công trình:
bệnh viện đa khoa tỉnh với tổng vốn đầu tư lên đến 76.000 triệu đồng. Các dự
án Giao thông cũng là đối tượng được tập trung vốn đầu tư lớn, như dự án:
đường tỉnh lộ 295, tổng vốn đầu tư là 69.412 triệu đồng; dự án đường tỉnh lộ
271, tổng vốn đầu tư là 36.642 triệu đồng…
Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm giai đoạn 2002
-2006 thì năm 2004 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 112.109 triệu đồng. Có
21
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

điều đó là do trong năm 2004 hàng loạt các công trình đầu tư của những năm
trước đó đi vào giai đoạn hoàn thành, việc phân bổ vốn đầu tư tập trung trong
năm đó tăng so với các năm khác; điều đó cũng có thể nhận thấy thông qua
tổng số vốn dùng để trả nợ các công trình đã hoàn thành trong năm 2004 là
22.809 triệu đồng, mức cao nhất trong giai đoạn 2002- 2006.
Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành
như: giáo dục, giao thông và quản lý nhà nước là hoàn toàn dễ hiểu. Qua đó
cho thấy chủ trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành gì. Việc đầu
tư vào ngành giao thông đối với tỉnh Bắc Ninh nhằm hoàn thiện hệ thống giao
thông trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, cũng
như góp phần thu hút các nhà đầu tư đến với Bắc Ninh, gia tăng việc buôn
bán trao đổi hàng hoá trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cho Giáo dục- đào tạo, Y tế -
xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ công cuộc chăm sóc sức khoẻ
nhân dân, đào tạo nhân tài cho mục tiêu phát triển dài hạn.
1.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng theo vùng

Cách phân loại này cho thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các địa
phương (huyện) trong tỉnh Bắc Ninh; nó cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của các huyện, thành phố so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh, qua đó đánh giá tác động của đầu tư xây dựng cơ bản đến phát triển kinh
tế của địa phương đó.
22
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

BẢNG 1. 6 : CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN PHÂN THEO HUYỆN
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Đơn vị: Triệu đồng
STT Địa điểm
Năm Tổng
Tỷ lệ
(%)
2002 2003 2004 2005 2006
1
Tp Bắc
Ninh
27.20
0
28.53
0
37.96
0
33.67

0
36.87
0
164.230 42,58
2 Quế Võ 5.000
10.00
0
4.850 8.500 4.890
33.240 8,62
3 Yên Phong 3.500 4.500 5.500 5.500 3.650
22.650 5,87
4 Gia Bình 6.500 6.500 5.690 7.600 4.500
30.790 7,98
5
Thuận
Thành
3.700 5.320 8.500 9.630 5.640
32.790 8,52
6 Tiên Du 2.100 2.500 7.000 9.800 8.650
30.050 7,79
7 Từ Sơn 8.600
15.50
0
9.500 1.000 4.000
38.600 10,01
8 Lương Tài 9.690 7.550 7.300 5.300 3.500
33.340 8,63
Tổng
66.290 80.400 86.300 81.000 71.700 385.690
100%

Bảng trên cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu
tư tập trung của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2002– 2006, phân chia theo các
huyện. Về giá trị tuyệt đối, Thành phố Bắc Ninh chiếm khối lượng vốn đầu tư
23
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

xây dựng cơ bản lớn nhất trong 8 huyện thị, với tổng vốn đầu tư giai đoạn
2002- 2006 là 164.230 triệu đồng, chiếm 42,58% tổng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản toàn tỉnh; tiếp sau là huyện Từ Sơn, với khối lượng vốn đầu tư là
38.600 triệu đồng, chiếm 10,01% tổng vốn đầu tư; thứ 3 là huyện Lương Tài
với 33.340 triệu đồng chiếm 8,63% tổng vốn đầu tư. Nhìn chung vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong giai đoạn 2002-
2006, trung bình năm sau tăng hơn năm trước khoảng 1,3%.
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích
đánh giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu
cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó. Những nơi nhu cầu phát triển
kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu
về nhà xưởng, hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện…
Đối với tỉnh Bắc Ninh, theo như bảng trên ta thấy khối lượng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung lớn ở hai vùng đó là Thành Phố Bắc Ninh và huyện Từ
Sơn. Điều đó hoàn toàn thống nhất với cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phân chia theo ngành kinh tế. Qua đó cho thấy điều kiện thuận lợi cũng như
nhu cầu phát triển kinh tế cao ở hai vùng này: Thành phố Bắc Ninh là trung
tâm kinh tế- chính trị của Tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt
động chính trị đều tập trung ở đây, vì vậy yêu cầu về một hệ thống vật chất,
cơ sở hạ tầng tương xứng là hoàn toàn hợp lý; huyện Từ Sơn cúng là một

trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Bắc Ninh với khu công nghiệp Tiên Sơn có quy
mô lớn, vì vậy cúng đòi hỏi một cơ sở hạ tầng phù hợp.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở Thành phố Bắc Ninh và huyện
Từ Sơn cho thấy đây là hai trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, nhu cầu phát triển
kinh tế ở hai khu vực này là rất lớn. Huyện Từ Sơn, tương lai sẽ trở thành thị
xã, cùng với khu công nghiệp Tiên Sơn đòi hỏi một lượng vốn đầu tư xây
24
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp Bộ môn Kinh tế Đầu

dựng lớn nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông, cấp thoát nước… phục vụ cho
nhu cầu giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế- xã hội.
Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bắc
Ninh là tương đối hơp lý, ngoài hai vùng là Thành phố Bắc Ninh và huyện Từ
Sơn thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho
thấy việc phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các
huyện phát triển kinh tế- xã hội. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo vùng ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục
tiêu, định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí,
tránh tập trung vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra mất cân bằng
trong phát triển kinh tế giữa các vùng.
1.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục
đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí
phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các qui định của
pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao
nhiêu dự án nhóm A,B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó.

BẢNG 1. 7 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO CẤP QUẢN LÝ
(Nguồn vốn ngân sách tập trung)
Đơn vị: triệu đồng
Nhóm
dự án
Năm
Tổng
Tỷ lệ
(%)
2002 2003 2004 2005 2006
B 14.500 20.500 44.000 31.200 33.000
143.200
37,13
C 51.790 59.900 42.300 49.800 38.700
242.490
62,87
Tổng
66.290 80.400 86.300 81.000 71.700 385.690
100%
25
Trần Ngọc Sơn Đầu tư
45B
25

×