Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.19 KB, 22 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
MỤC LỤC
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
LỜI NÓI ĐẦU
Trong 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường đại học Kinh Doanh và
Công Nghệ Hà Nội, những môn học đại cương đã giúp em trang bị những kiến
thức tổng quan về nền kinh tế, những môn học chuyên ngành cho em những kiến
thức cơ bản về Du Lịch. Nhưng tất cả những cái đó chỉ được em gói gọn trong
hai từ lý thuyết. Thực vậy, việc vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế là một
điều không hề đơn giản, thời gian thực tập tại khách sạn Mỹ Lan đã cho em thấy
điều đó. Khi làm việc như một nhân viên tại khách sạn, dù lý thuyết đã có sẵn
trong đầu nhưng dường như tôi vẫn phải học lại từ đầu những quy trình nghiệp
vụ của một nhân viên. Thực tế công việc không đòi hỏi một kiến thức cao siêu
như trong sách vở mà chỉ cần tuân theo đúng quy trình một cách nghiêm ngặt. Từ
những gì quan sát thấy và dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của thầy Nguyễn Bá Lâm,
em muốn đưa ra những nhận xét, đánh giá của cá nhân được rút ra từ những kiến
thức đã học.
Trong phạm vi bài báo cáo thực tập này, em xin được trình bày về “Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan”.
Do thời gian thực tập ngắn và bị hạn chế bởi khả năng nghiên cứu, tổng hợp
nên bài báo cáo của tôi còn nhiều sai sót, vậy tôi rất mong nhận được sự quan
tâm và góp ý của các thầy cô để bản báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.Em xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã giúp tôi hoàn thành bài viết này.

NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
1
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN THỰC TẬP
1. Họ và tên Sinh viên: Nguyễn Kim Oanh
2. Mã sinh viên: 08C00934 Lớp : DL13.01 Khóa 13


3. Địa chỉ liên lạc:
4. Điện thoại : 01696940045
5.Cơ sở thực tập: khách sạn Mỹ Lan
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
2
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ NƠI THỰC TẬP
1. TÊN CƠ SỞ THỰC TẬP
KHÁCH SẠN MỸ LAN
Điện thoại: 04. 3929 0099 Fax: 04. 3929 0600.
Website : www.mylanhotel.com Email:
1.1. Địa chỉ: 334 Bà Triệu - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
1.2. Người hướng dẫn của:
- Khoa Du lịch, Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội:
TS. Nguyễn Bá Lâm
- Cơ sở thực tập: Khách sạn Mỹ Lan
2. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN MỸ LAN – MY LAN HOTEL
2.1. Quá trình hình thành và phát triển khách sạn.
2.1.1. Giới thiệu chung về khách sạn
Tên : KHÁCH SẠN MỸ LAN
Địa chỉ : 334 Bà Triệu - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số điện thoại: 049764063. Số fax: (84-4)39740107
Email: Website: www.mylanhotel.com
Mỹ Lan là khách sạn của công ty TNHH Hùng Trung Nghĩa II được xây
dựng và được đưa vào hoạt động năm 1996 . Với 15 năm xây dựng và phát
triển, khách sạn đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần vào việc nộp
ngân sách nhà nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. Khách sạn được
xây dựng theo lối kiến trúc hiện đại với 50 phòng được trang bị đầy đủ các tiện
nghi đạt tiêu chuẩn của một khách sạn 3 sao, phục vụ tốt nhất cho khách du lịch
và khách kinh doanh. Khách sạn nằm tại 334 Bà Triệu –Hai Bà Trưng là một

trong những con phố buôn bán tấp nập tại Hà Nội, từ đây khách du lịch có thể dễ
dàng đi thăm các địa danh du lịch của thành phố như: Hồ Gươm, Phố Cổ, … và
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
3
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
rất thuận tiện đến trung tâm thương mại lớn của Thủ Đô (Vincom) .
Có một điều đặc biệt mà tất cả du khách khi đến khách sạn đều có thể nhận
thấy đó là sự yên tĩnh, không khí trong lành, luôn tạo cho mọi người cảm giác
thoải mái như đang ở chính ngôi nhà của mình.
Trong hơn 15 năm xây dựng và phát triển, khách sạn đã đạt được những
thành công lớn . Số lượng khách đến khách sạn ngày càng đông, không những là
khách trong nước mà khách sạn cũng đã thu hút rất nhiều khách quốc tế.
2.1.2. Chức năng kinh doanh của khách sạn
- Kinh doanh lưu trú
- Kinh doanh ăn uống
-Kinh doanh lữ hành
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung
2.2. Điều kiện kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ du
lịch Phương Nam
2.2.1. Cơ sở vật chất:
Khách sạn có tổng số 50 phòng được trang bi đầy đủ các thiết bị tiện nghi
hiện đại và đồng bộ, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách du lịch.
Cơ cấu buồng của khách sạn bao gồm 4 loại: superior double, moderate,
deluxe double, excutive – excutive deluxe & excutive suite .
Nhà hàng và bar: Khách sạn có nhà hàng phục vụ các món ăn Á, Âu các
món đặc sản Việt Nam, các loại đồ uống như: rượu, bia, nước hoa quả…Nhà
hàng có thể phục vụ từ 100 đến 150 khách.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
4
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM

2.2.2. Vốn kinh doanh của khách sạn.
Bảng 1 : Tổng số vốn kinh doanh của khách sạn.
(Đơn vị :Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh (%)
Tỷ số
Tỷ
trọng
Tỷ số
Tỷ
trọng
Tỷ số
Tỷ
trọng
2010/200
9
2011/2010
Tổng số vốn
43.810
0
100% 45.336 100% 46.737 100% 103.4 103.1
Trong đó
Vốn cố định 34.303 78.3%
36.04
2
79.5% 37.436 80.1% 105.1 91.1
Vốn lưu
động
9.507 21.7% 9.294 20.5% 9.301 19.9% 109.2 172.4

(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn Mỹ Lan)
2.2.3. Nguồn lực con người:
Từ khi thành lập đến nay, khách sạn đã chú trọng phát triển nguồn nhân
lực và chất lượng nhân viên phục vụ. Nguồn nhân lực của khách sạn phát triển
theo bảng sau
Bảng 2: Tình hình phát triển nguồn nhân lực
( Đơn vị: Người)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh
TS TT TSTT TS TT
2010/
2009
2011/
2010
1 Tổng số lao động
bình quân
109 100 111 100 115 100 103,5 103
2 Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 38 35,4 42 37,6 50 43,5 109,8 102
- Trung cấp 50 54,3 50 55,5 48 55,3 100 96
- Lao động phổ thông 21 10,3 19 6,9 17 14 90,4 89,5
(Nguồn cung cấp số liệu: khách sạn Mỹ lan)
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
5
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
2.3. Kết quả kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan
2.3.1. Tình hình khai thác khách và tổng doanh thu
a . Tình hình khai thác khách
Các đối tượng khách đến khách sạn rất đa dạng về mục đích cũng như về
quốc tịch, chủ yếu là khách du lịch quốc tế
Bảng 3: Tình hình phát triển khách du lịch thời kỳ 2009- 2011.

Chỉ tiêu
2009 2010 2011 So sánh (%)
Số lượt
khách
Tỷ
trọng
Số lượt
khách
Tỷ
trọng
Số lượt
khách
Tỷ
trọng
2010/2009 2011/2010
Tổng số lượt
khách
24.830 100% 25.200 100% 27.594 100 101.5% 109.5%
Trong đó
Khách quốc tế 21.78 87.7 21.54 85.5 23.83 86.4 99.0 110.6
Khách nội địa 3.05 12.3 3.66 14.5 3.76 13.6 119.6 102.7
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn Mỹ Lan)
Qua bảng số liệu ta nhân thấy rằng : Tổng lượt khách qua các năm không
ngừng tăng lên . Năm 2010so với 2009 tổng lượt khách tăng 1.5 %. Năm 2011
so 2010 tổng lượt khách tăng 9.5%. Xét về cơ cấu khách quốc tế chiếm tỷ trọng
khá lớn, năm 2009 chiếm 87.7%, năm 2010- 85.5% và năm 2011 chiếm 86.4%.
Tương tự khách nôi địa năm 2009 chiếm 12.3%, năm 2010- 14.5%, năm 2011-
13.6%.)
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
6

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
b. Thực trạng kinh doanh của khách sạn
Bảng 4 : Tình hình doanh thu của khách sạn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh (%)
Tỷ số
Tỷ
trọng
Tỷ số
Tỷ
trọng
Tỷ số
Tỷ
trọng
2009-
2008
2010-
2009
Tổng doanh thu 46.534 100 49.140 100 53.956 100 105.6 109.8
Trong đó
A Doanh thu khách sạn
40.717 87.5 41.769 85.0 46.559 86.3 102.6 111.5
1 Doanh thu lưu trú 27.501 59.1 28.001 57.0 32.855 60.9 101.9 117.3
2 Doanh thu ăn uống 9.586 20.6 9.287 18.9 9.387 17.4 96.9 101.1
3 Doanh thu dịch vụ bổ sung 3.630 7.8 4.470 9.1 43.7 8.0 123.1 96.6
B Kinh doanh lữ hành 5.817 12.5 7.371 15.0 7.391 13.7 126.7 100.3
( Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn Mỹ Lan)
Từ số liệu trên rút ra nhận xét. Năm 2010 so 2009 tổng doanh thu tăng

2.6% trong đó kinh doanh lưu trú tăng 1.9% , doanh thu ăn uống giảm 3.1%,
doanh thu dịch vụ bổ sung tăng 23.1% và doanh thu lữ hành tăng 26.7%. Nghĩa
là tất cả các loại kinh doanh, trong đó kinh doanh lữ hành tăng cao nhất và kinh
doanh ăn uống giảm. Xét về cơ cấu doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng cao nhất
trên 60%, doanh thu dịch vụ bổ sung thấp nhất trên dưới 9%. Năm 2011 so 2010
tương tự tổng doanh thu tăng 9.8%, trong đó doanh thu lưu trú cao nhất 17.3%,
còn doanh thu dịch vụ bổ sung giảm 4%. Xét về cơ cấu doanh thu lưu trú chiếm
tỷ trọng cao nhất 60.9%, còn doanh thu dịch vụ bổ sung chiếm thấp nhất 8%.
2.3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh
a. Tình hình phát triển lợi nhuận
Bảng 5 : Tình hình phát triển lợi nhuận.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
(Đơn vị:Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh (%)
2010-2009 2011-2010
1Tổng doanh thu 46.543 49.140 53.950 105.6 109.8
2 Tổng chi phí 41.446 43.571 47.405 105.1 108.8
3 Tỷ suất 89.07 88.70 87.9 - 0.37 -0.80
4 Thuế thu nhập 1.272 1.392 1.636 109.5 117.5
5 Lợi nhuận trước thuế 5.088 5.569 6.545 109.5 117.5
6 Lợi nhuận sau thuế 3.816 4.177 4.909 109.5 117.5
- Tỷ suất lợi nhuận 8.2 8.50 9.10 + 0.3 + 0.6
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn Mỹ Lan)
Qua bảng số liệu ta nhận thấy : tổng doanh thu tăng đều qua các năm, tổng
chi phí năm 2010 so 2009 tăng 5.6% trong khi đó tổng chi phí thấp hơn - 5.1%
với tỷ suất giảm 0.37% dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế tăng nhanh 9.5% với tỷ
suất tăng 0.3%.

Năm 2011 so 2010 tương tự tổng doanh thu tăng 9.8% còn tổng chi phí
tăng thấp hơn -8.8% với tỷ suất giảm 0.8% dẫn đến tổng lợi nhuận sau thuế tăng
rất nhanh -17.5% với tỷ suất tăng 0.6%.
Như vậy năm 2011 khách sạn kinh doanh hiệu quả cao hơn năm 2010.
b. Hiệu quả sử dụng buồng.
Bộ phận buồng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu
chủ yếu cho khách sạn .Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng buồng giữ vị trí
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn ,khách lưu
trú tại khách sạn càng nhiều, số ngày lưu trú càng dài thì hiệu quả sử dụng
buồng càng cao và hiệu quả kinh doanh càng tăng .
Hiệu quả sử dụng buồng được xác định bằng hai phương pháp: phương
pháp tính theo doanh thu lưu trú và phương pháp tính theo số ngày khách lưu trú
thực tế. Luận văn áp dụng phương pháp thứ hai. Để áp dụng phương pháp này
trước hết xác định số ngày khách lưu trú theo công suất như sau:
Tính 50 buồng x 2 khách x 360 ngày = 36.000 ngày/khách.
Số ngày khách lưu trú thực tế căn cứ vào số lượt khách lưu trú tại khách sạn
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
8
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
và số ngày khách lưu trú bình quân 1 lượt khách theo số liệu điều tra thống kê
của khách sạn là 1.1 ngày. Từ số liệu ngày lưu trú thực tế của khách tại khách
sạn qua các năm như sau:
- Năm 2009: 24.830 x 1.5 ngày = 37.245 ngày/khách.
- Năm 2010: 25.200 x 1.5 ngày = 37.800 ngày/khách.
- Năm 2011: 27.594 x 1.5 n gày = 41.391 ngày/khách.
Bảng 6 : Hiệu quả sử dụng buồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh %
2010-2009 2011-2010
1 Số người /ngày theo công suất 36000 36000 36000 100 100

2 Số ngày lưu trú thực tế của khách 37.245 37.800 41.391 101.5 109.5
3 Hệ số sử dụng buồng 0.74 0.75 0.82 +0.01 +0.07
(Nguồn cung cấp số liệu: Khách sạn Mỹ Lan)
Qua bảng số liệu trên ta thấy được hiệu quả sử dụng buồng của khách sạn
trong 3 năm 2009 , 2010 và 2011 . Năm 2009 hiệu suất sử dụng phòng là 0.74
đến năm 2010 là 0.75 và đến năm 2011 là 0.82. Từ hệ số sử dụng buồng ta thấy
lượng khách đến khách sạn tăng nhanh.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý của khách sạn Mỹ Lan
(Nguồn: Khách sạn Mỹ Lan)
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong khách sạn Mỹ Lan
Khách sạn là nơi kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ khác nhau, chính
vì thế mỗi bộ phận lại có nhiệm vụ và chức năng khác nhau:
a. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc công ty.
Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong khách sạn, có nhiệm vụ
giao kế hoạch, phương hướng hoạt động tới từng phòng ban, thực hiện chức
năng giám sát việc tổ chức và thực hiện kế hoạch.
Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc, chịu trách nhiệm về công tác
khen thưởng, kỷ luật và công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đảm bảo an
toàn, theo dõi việc mua sắm thay đổi trang thiết bị trong khách sạn…
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch – marketing .
- Thực hiện việc tìm hiểu thị trường, nghiên cứu khách hàng, thông qua đó
tham mưu cho giám đốc giúp đề ra những chính sách, chiến lược về kinh doanh,
khắc phục nhược điểm và phát huy những lợi thế của khách sạn.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
Phó giám đốc 1
Lễ
tân

Bảo
vệ
Kỹ
thuật
Nhà hàng Dịch vụ
bổ sung
Kế toán Marketing
Hành
chính
Kế hoạchKD Lữ
hành
Phó giám đốc 2
Giám đốc
10
Buồng
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
- Tuyên truyền quảng bá hình ảnh của khách sạn đến với khách du lịch.
c. Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn vốn và quản lý tài chính.
-Phân tích hiệu quả kinh doanh và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn của khách sạn.
- Thực hiện báo cáo, thống kê hàng năm về ngân sách của khách san
d. Chức năng và nhiệm vụ của phòng tổ chức – hành chính .
-Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
- Nghiên cứu các giải pháp quản lý phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện chính sách đối với người lao động.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội bồi dưỡng ngũ lao động.
e. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận lễ tân
Lễ tân là bộ phận trực tiếp làm thủ tục đón khách, tiếp nhận khách và tiễn
khách rời khỏi khách sạn. Trong quá trình khách ở khách sạn, lễ tân là bộ phận

sẽ nhận các yêu cầu của khách để chuyển cho các bộ phận trong khách sạn đáp
ứng nhu cầu cho khách.
Lễ tân được ví là bộ mặt của khách sạn, và là người sẽ gây và để lại ấn tượng
cho khách ngay từ đầu. Vì thế bộ phận lễ tân đóng vai trò vô cùng quan trọng.
g. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận buồng.
- Đảm bảo buồng luôn sẵn sàng để đón khách mới.
- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong suốt thời gian khách ở tại khách sạn để tạo cho
khách một cảm giác thoải mái nhất như đang ở trong chính ngôi nhà của mình.
- Kiểm tra các trang thiết bị, nếu hỏng thì lập tức phải thay thê, đảm bảo an
toàn cho khách …
h. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận nhà hàng
- Đảm bảo cung cấp các món ăn cho khách trong mọi thời điểm. Làm mới
thực đơn nhằm thu hút khách.
- Quá trình phục vụ khách phải được diễn ra liên tục, không ngắt quãng,
không được để khách chờ đợi lâu…
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
i. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh lữ hành.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch.
- Xây dựng và bán các chương trình cho khách.
- Khách sạn có các loại chương trình, có khả năng phục vụ mọi đối tượng,
nhưng chủ yếu vẫn là khách du lịch quốc tế
k. Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận dịch vụ bổ sung
Ngoài việc kinh doanh các dịch vụ lưu trú, ăn uống, khách sạn còn cung
cấp các dịch vụ bổ sung khác cho khách như: giặt là, đổi tiền ngoại tệ, gửi thư,
gửi fax, dịch vụ thông tin, cho thuê xe, chuyển hành lý cho khách, y tế , điện
thoại công cộng, quầy lưu niệm, phòng họp, phục vụ đám cưới…
4. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA
KHÁCH SẠN MỸ LAN.

4.1. Những biện pháp khách sạn áp dụng để nâng cao chất lượng phục vụ
4.1.1.Khách sạn đầu tư đổi mới các trang thiết bị phục vụ khách
Cơ sở vật chất là một bộ phận quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
phục vụ khách. Trong những năm qua khách sạn đã chú ý đầu tư trang thiết bị
hiện đại, đồng bộ, văn minh để phục vụ khách.
4.1.2. Chú ý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Do đặc điểm của đối tượng khách, chủ yếu là khách quốc tế nên việc tuyển
chọn, đào tạo bồi dưỡng nhân lực luôn được khách sạn ưu tiên hàng đầu.
Khách sạn không chỉ đòi hỏi nhân viên phải có trình độ ngoại ngữ tốt, khả năng
giao tiếp tốt, ngoại hình cân đối…Mà còn yêu cầu rất cao về vấn đề mặt đạo đức của
nhân viên. Bởi thái độ của nhân viên khi phục vụ khách rất quan trọng, không chỉ là
hoàn thành công việc mà còn phải tạo được ấn tượng tốt với khách.
Thái độ trong quá trình phục vụ sẽ quyết định chất lượng phục vụ tốt hay
không. Ví dụ như sản phẩm trong khách sạn, cụ thể là các món ăn của khách sạn
không thực sự hấp dẫn và ngon lắm, nhưng nếu như nhân viên phục vụ biết cách
phục vụ tỏ ra nhiệt tình, niềm nở với khách, thì có thể khách sẽ nhìn thấy những
điểm tốt của sản phẩm đó mà quên mất rằng nó không hấp dẫn lắm.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
4.1.3. Một số biện pháp mà khách sạn đã áp dụng để phát triển kinh doanh
- Nghiên cứu nhu cầu khách hàng
Để thu hút được khách, đồng thời giữa được nguồn khách quen, khách sạn
đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu khách hàng bằng các cuộc thăm dò ý kiến
khách hàng.
- Có chú ý đầu tư đổi mới trang bị kĩ thuật phục vụ nhu cầu của khách
Trong những năm qua khách sạn đã chú ý đầu tư các trang thiết bị hiện đại
đồng bộ, văn minh có thể đáp ứng được nhu cầu của khách khi đến với một
khách sạn 3 sao.
- Nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ lao động trong khách sạn.

- Thiết lập quan hệ với các công ty lữ hành để đưa khách đến khách sạn
Khách sạn đã thiết lập các mối quan hệ với các công ty kinh doanh lữ hành
để có được nguồn khách thường xuyên
- Bước đầu áp dụng marketing để thu hút khách
Để đưa hình ảnh của khách sạn đến với khách du lịch trong và ngoài nước,
khách sạn đã áp dụng chiến lược marketing để quảng bá hình ảnh của khách sạn.
- Chú trọng phát triển sản phẩm và chất lượng sản phẩm
Với phương trâm: “ Khách hàng là thượng đế” , khách sạn rất chú trọng
phát triển sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Bởi nó sẽ quyết định đến việc
khách ở lại, quay lại khách sạn hay không?
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
PHẦN II
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
KHÁCH SẠN MỸ LAN
1. Một số nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế của công ty:

 Một, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu :
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện :
• Phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng
hóa đã được chuyển giao cho người mua.
• Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dich đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ

theo biên bản xác nhận khối lượng công việc được chấp nhận thanh toán
trong kỳ. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn các điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
• Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương
pháp đánh giá công việc hoàn thành.
 Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Hai, nguyên tắc ghi nhận các loại chi phí phát sinh.
 Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước: Chi phí trả trước chỉ
liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi
nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong năm tài chính.
• Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán
vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh
doanh trong nhiều năm:
• Công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn.
• Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
• Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh

doanh từng kỳ hoạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi
phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường
thẳng.
 Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Các khoản chi phí thực tế chưa phát
sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để
đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản
xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần
chênh lệch.
 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chí phí tài chính: Các khoản được
ghi nhận bao gồm:
• Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính.
• Chi phí cho vay và đi vay vốn.
• Các khoản lỗ do thay đổi tỉ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến ngoại tệ.
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
• Các khoản trên đươc ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ
với doanh thu hoạt động tài chính.
Trên đây là nguyên tắc và phương pháp bộ phận kế toán của công ty áp
dụng để tiến hành ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế về doanh thu và chi phí trong
hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa trên nguyên tắc và phương pháp này, bộ
phận kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính phản ánh tình hình kinh doanh
của công ty. Nắm được các nguyên tắc cơ bản này để có thể hiểu được nội dung
của các chỉ tiêu kinh tế có trong các báo cáo tài chính thu thập được từ công ty.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan

2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Như đã nói ở trên, môi trường vĩ mô là nhóm yếu tố môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp mà các nhân tố thuộc nhóm này có sự ảnh hưởng
khác nhau lên các doanh nghiệp khác nhau. Nhưng nhìn chung các doanh
nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, một lĩnh vực thường chịu các tác
động tương đối giống nhau từ nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
2.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Xét một cách tổng thể có thể đánh giá môi trường chính trị - pháp luật có một số
đặc điểm cơ bản và các tác động như sau:
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
- Chính trị ổn định ổn định. Việt Nam với một nhà nước pháp quyền do một
Đảng cầm quyền thống nhất lãnh đạo đã xây dựng được một môi trường chính
trị ổn định trong nhiều năm qua. Vì vậy một điều kiện thuận lợi là môi trường
chính trị rất ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định tâm lý
kinh doanh, không bị đe doạ bởi các vấn đề bạo động, biểu tình,… như ở một số
nước khác. Tuy nhiên, sự ổn định này là điều kiện thuận lợi chung cho tất cả các
doanh nghiệp khác chứ không riêng gì công ty.
- Hệ thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế áp dụng chưa mang tính thống
nhất, đồng bộ giữa các cơ quan. Có thể nói rằng hệ thống pháp luật Việt Nam
đang ngày càng được quan tâm, chỉnh sửa và bổ sung qua các năm nhằm ngày
càng thích ứng với điều kiện thực tế. Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà hệ thống
các văn bản pháp luật của Việt Nam không ổn định, luôn có sự thay đổi qua các
năm và điều này tạo ra những nguy cơ cho các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh
nghiệp khi hoạch định các chiến lược kinh doanh phải quan tâm, dự báo các
thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật có liên quan tới hoạt động kinh
doanh của mình.
- Nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam để tăng

khả năng khai thác các nguồn lực trong nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, hệ
thống pháp luật Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới chuyển hướng nền kinh
tế đã đưa ra một số lượng không nhỏ các văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh hoạt động đầu tư có gắn với yếu tố nước ngoài. Nhìn chung, hệ thống
pháp luật của Việt Nam có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Nói tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật về cơ bản là thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và khách sạn nói riêng.
Nhưng những điều kiện thuận lợi này lại ảnh hưởng chung đến tất cả các doanh
nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp cũng kinh doanh trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn – nhà hàng giống công ty nên đó đồng thời cũng là một khó
khăn cho công ty.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
2.3. Môi trường kinh tế
Một nhận xét là trong những năm gần đây môi trường kinh tế của Việt Nam có
những biến đổi nhanh chóng và sâu sắc cả về mặt chất và mặt lượng. Sự biến
đổi này đã có những tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Cụ thể có thể xem xét một vài yếu tố cơ bản sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP tăng đều qua các năm. Vài
năm lại đây, Việt Nam được đánh giá là một nước đang lên trong khu vực Đông
Nam Á với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt được mức cao trong khoảng
7,5% – 8%/ năm. Đây thực sự là một chỉ số đáng nể cho thấy Việt Nam là một
nước có khả năng phát triển trong những năm tới. Nền kinh tế có khả năng tăng
trưởng báo hiệu sự phát triển của các hoạt động kinh doanh vì vậy đây là một
yếu tố tác động thuận lợi tới hoạt động kinh doanh của khách sạn. Thực vậy, với
một nền chính trị ổn định và nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, Việt
Nam đang là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như khách du lịch –
đây chính là nhân tố vô cùng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty,

hứa hẹn một nguồn khách hàng tiềm năm cho những năm tới.
- Tỷ lệ lạm phát tăng cao và sự kiểm soát giá của nhà nước. Những năm gần đây
tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng cao đỉnh điểm có thời gian những tháng cuối
năm 2007 tỷ lệ lạm phát đạt tới hai con số. Giá cả của hầu hết các mặt hàng trên
thị trường đều tăng đáng kể đặc biệt là nhóm hàng lương thực phẩm và các mặt
hàng tiêu dùng khác. Đây chính là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của công ty nhất là trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng. Giá cả
các mặt hàng tăng cao làm gia tăng chi phí đầu vào của các món ăn và vì vậy giá
cả các món ăn của nhà hàng cũng phải tăng theo để bù đắp chi phí. Chính sự
tăng giá không mong muốn này có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của công ty, làm sụt giảm doanh thu.
2.4. Môi trường văn hoá
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố văn hóa cũng có những
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ở đây khách
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
sạn kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng và khách sạn thì yếu tố thuộc về môi
trường văn hóa lại càng có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh.
Đứng trên góc độ kinh doanh khách sạn, nhân tố văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc
đến cách bài trí trong khách sạn, cách thức phục vụ hay nói cách khác là nó ảnh
hưởng đến văn hóa kinh doanh của công ty. Bản thân các yếu tố văn hóa của
những nhà lãnh đạo, nhân viên trong công ty kết hợp với văn hóa của đối tượng
khách hàng chính trong khách sạn có sự chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của công ty.
2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô:
Gồm các nhóm chính như sau:
*) Các yếu tố nội tại doanh nghiệp
*) Người cung ứng
*) Khách hàng

*) Đối thủ cạnh tranh
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ
ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1. Những kết quả thu được trong thời gian thực tập
2. Đề xuất đề tài luận văn:
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề
tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của khách sạn Mỹ Lan”.
Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là
khách sạn Mỹ Lan để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của khách sạn và khái quát về khách sạn Mỹ Lan.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn Mỹ Lan.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách sạn Mỹ Lan.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: T.S NGUYỄN BÁ LÂM
KẾT LUẬN
Ngành khách sạn là một trong những quốc sách phát triển kinh tế hàng
đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà
còn mang lại nhiều lợi ích về chính trị xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, nhiều
quốc gia ưu tiên phát triển du lịch – khách sạn như đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ

khách du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đẩy mạnh công tác tiếp
thị thị trường để thu hút khách …
Việt Nam có bề dày lịch sử văn hoá, có một hệ thống các di tích phong
phú, đa dạng, có nhiều lễ hội đặc sắccó một kho tàng văn hoá, nghệ thuật đa
dạng là điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch trong phát triển du lịch.
Thủ đô Hà Nội, vùng phụ cận nói chung và các tỉnh thành phố trong cả
nước nói riêng có nhiều tiềm năng tài nguyên du lịch để hấp dẫn du khách. .
Điều này không những đòi hỏi khách sạn Mỹ Lan nâng cao chất lượng dịch vụ
mà kể cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn khác cũng phải khai thác các
điều kiện nêu trên, tổ chức kinh doanh làm giàu cho đất nước, góp phần đưa
hình ảnh về khách sạn Việt Nam ngày càng đẹp và văn minh hơn trong lòng du
khách Quốc tế.
NGUYỄN KIM OANH MSV: 08C00934
21

×