Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.41 KB, 83 trang )

Lời mở đầu
Bờ biển nớc ta chạy dài từ Bắc xuống Nam, nhiều cảng lớn nhỏ ăn sâu vào đất
liền, hệ thống sông ngòi dày đặc là u đãi của thiên nhiên giành cho Việt Nam để
phát triển nền kinh tế biển và giao thông vận tải thuỷ. Mặt khác, với chính sách
mở cửa hội nhập với nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra những cơ hội cho
ngành tàu thuỷ Việt Nam.Thực tế cho thấy, ngành công nghiệp sản xuất máy móc
thiết bị của Việt Nam cha đủ khả năng đáp ứng cho những dự án đóng tàu lớn có
chất lợng cao, Nhà nớc cho phép các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp, nhập khẩu mặt hàng thiết bị thuỷ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu trong
nớc. Đóng vai trò là trung tâm trung gian phân phối, các đơn vị nhập khẩu mặt
hàng này tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu doanh số, lợi
nhuận, thị phần thông qua thoả mãn yêu cầu của khách hàng đồng thời đóng góp
vào sự phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nàm và nền kinh tế Việt
Nam .
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị
thuỷ từ nớc ngoài và phân phối cho các công ty, doanh nghiệp trong nớc, trung
tâm thơng mại xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ mới vừa thành lập, song trong thời
gian vừa qua trung tâm đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, sự tăng lên
nhanh chóng về số lợng cũng nh quy mô của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
cung cấp thiết bị thuỷ, đã đặt trung tâm đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của thị tr-
ờng. Điều này, đòi hỏi Trung tâm phải có nỗ lực và những bớc đi đúng đắn nhằm
duy trì và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhận thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập tại trung tâm, tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài :
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung
tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ
Mục đích của đề tài là: trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng ,hiệu quả kinh
doanh của Trung tâm trong thời gian vừa qua để đa ra một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới
Với mục đích nh vậy kết cấu của đề tài ngoài lời nói đầu và kết luận còn bao gồm
3 phần


Phần I : Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại.
Phần II : Phân tích thực trạng, hiệu quả kinh doanh của Trung tâm thơng mại và
xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ.
Trong khoảng thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng hết sức nhng với trình độ có
hạn và mức độ hiểu biết thực tế còn cha sâu, bài viết không thể tránh khỏi những
thiếu sót.Tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô, và
các cô chú, anh chị của Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ để
hoàn thiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Trần văn
Bão và các cô chú, các anh chị tại Trung tâm thơng mại và xuất nhập khẩu thiết
bị thuỷ đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Phần I
một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại .

I. Khái niệm và bản chát hiệu quả kinh doanh.
1.Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay khi đề cập đến khái niệm hiệu quả thì ngời ta vẫn cha có một khái
niệm thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực mỗi giác độ khác nhau ngời ta lại có
cách nhìn khác nhau, có các tiêu chuẩn khác nhau về hiệu quả. Thông thờng
khi nói đến một lĩnh vực nào đó, thì hiệu quả của lĩnh vực đó đợc gắn tên lĩnh
vực vào sau từ hiệu quả, ví dụ nh ở lĩnh vực kinh tế thì có hiệu quả kinh tế, ở
lĩnh vực xã hội thì có hiệu quả xã hội... Để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì chúng
ta có thể xem xét vấn đề hiệu quả trên hai giác độ vĩ mô và vi mô:
+ ở tầm vĩ mô
Kinh tế, chính trị, xã hội là ba lĩnh vực cơ bản của bất cứ một quốc gia nào, t-
ơng ứng với ba lĩnh vực đó là ba phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả
chính trị, hiệu quả xã hội.

Trong đó
-Hiệu quả kinh tế: Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là
phần chênh lệch giữa hiệu quả thu về và kết quả bỏ ra để có đợc kết quả Trung
tâm về đó. Kết quả thu về là kết quả phản ánh những kết quả kinh tế tổng hợp nh
Doanh thu, lợi nhuận. Còn kết quả kết quả bỏ ra chính là các chi phí, những thứ
mà xã hội, doanh nghiệp bị mất đi nh chi phí lu thông, chi phí lao động... Nếu xét
từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các
nguồn lực kinh tế, lúc này hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lợng, phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh mức độ tiết
kiệm của cải của xã hội. Từ hiệu quả kinh tế ta có thể thấy dợc sự phát triển của
nền kinh tế là cao hay thấp. Hay nói cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh
về mặt định lợng và mặt định tính trong sự phát triển của nền kinh tế.
- Hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội:
Nhìn ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu hiệu quả chính trị và chỉ tiêu hiệu quả xã hội là
những chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hởng của hoạt động kinh doanh tới việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, cả hai chỉ tiêu
này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nớc một cách toàn diện và
bền vững. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế ở các mặt: trình tự tổ chức
sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, mức sống bình quân, trình độ văn hoá ... Thực
tế cho thấy, ở hầu hết các nớc t bản chủ nghĩa, các doanh nghiệp chỉ chạy theo
hiệu quả kinh tế mà không đạt đợc hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị đi kèm,
do đó dẫn đến các hậu quả: thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn... Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng
tới hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một cách thái quá mà lơi là, xem thờng
hiệu quả kinh tế, vì chúng ta đã có bài học từ thời bao cấp.
Nh vậy, nhìn ở tầm vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả đồng thời phản
ánh ở cả hai mặt: Định tính và định lợng. Hai mặt naỳ có mối quan hệ mật thiết
với nhau nh một thực thể hữu cơ thống nhất, cần có sự liên kết hài hoà giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả chính trị, hiệu quả xã hội để phát triển đất nớc một cách
bền vững.

+ở tầm vi mô:
Trong mỗi doanh nghiệp, vấn đề hiệu quả kinh tế dợc hiểu ở phạm trù hiệu quả
kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của quá
trình sản xuất-kinh doanh của một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc
với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh. Dớc giác độ này, chúng ta có thể
xác định hiệu quả kinh doanh một cách có hiệu quả bằng các phơng pháp định l-
ợng, thông qua các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh đợc.
Một cách hiểu khác, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể thống nhất và
biểu hiện trực tiếp của doanh thu, lợi nhuận ... trong suốt quá trình kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn biểu hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực hiện có nhằm phục vụ mục tiêu kinh
doanh. Lúc này, phạm trù hiệu quả là phạm trù trừu tợng, nó đợc định tính thành
mức độ quan trọng vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Nói cách khác, ta có
thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của
doanh nghiệp. Dới giác độ này hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng
kết hợp các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh.
Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình kinh doanh, trình độ tổ chức và sử dụng các nguồn lực. Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện ở mức độ phát triển theo chiều sâu. Nó là
thớc đo quan trọng và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp.
2.Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Từ trớc tới nay, các nhà kinh tế đã đa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá
trị sử dụng của nó ( hoặc là doanh thu hoặc là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh
doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả kinh doanh và mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế. Cách hiểu này phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động theo thời

gian.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả. Đây là
biểu hiện bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và
chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ muốn nói về cách xác lập các mục tiêu chứ không
toát lên ý niệm của vân đề.
+ Hiệu quả kinh doanh là mức tăng kết quả kinh doanh trên mỗi lao động hay mức
doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả kinh
doanh về một chỉ tiêu tổng hợp nào đó.
Bởi vậy, ta cần phải có một khái niệm tổng quát hơn về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (trong quá trình tái sản xuất) thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của sự phát
triển và là chố dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt của hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú ý
đến các điều nội tại phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất hoặc hoặc đạt kết quả cao nhất với chi phí nhất định.
Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao hàm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá
trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc
bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích

thực sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án
kinh doanh tốt nhất, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của bất kỳ một xã hội nào, mà nó còn là một mối quan tâm của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong cơ chế thị trờng. Đó là vấn đề bao trùm xuyên suốt thể hiện
chiến lợc của công tác quản lý kinh tế, đảm bảo tạo ra kết quả cao nhất của mọi
quá trình, mọi giai đoạn, mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới, những
cải tiến nội dung và phơng pháp ứng dụng trong quản lý kinh tế chỉ thực sự mang
lại ý nghĩa khi và chỉ khi nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo chất lợng phản
ánh quá trình tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề cốt lõi, quyết định sự
sống còn của một doanh nghiệp. Nh vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở
để đảm bảo cơ bản sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng thời hiệu
quả kinh doanh lại là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp thơng mại nào cũng đều có mục tiêu cơ bản là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc trong nền kinh tế thị trờng, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp thơng mại phải thực hiện ba mục tiêu: Lợi nhuận- thế lực- an toàn
trong đó lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Do vậy, trong trờng hợp thu nhập của
doanh nghiệp không đợc nâng lên, nhng trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ
thuật chỉ thay đổi trong một khuôn khổ nhất định thì để đạt đợc lợi nhuận tối đa,
bắt buộc doanh nghiệp phải tiết kiệm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Nh vậy,
hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi việc tạo ra hàng
hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra sự
tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy, thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn
lên để đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt

động kinh doanh. Có nh vậy, Mới đảm bảo nhu cầu tái sản xuất của nền kinh tế.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính giản đơn còn sự phát triển
của và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới là yếu tố
quan trọng. Bởi vì, sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp không những đòi
hỏi sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích luỹ bảo đảm cho quá trình
tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển và một lần nữa nâng cao hiệu
quả kinh doanh đợc nhấn mạnh.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh
tranh, thị trờng càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sự cạnh tranh
lúc này không chỉ là cạnh tranh giữa các mặt hàng mà còn là cạnh tranh về chất l-
ợng, giá cả... Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp điều là sự phát triển
thì cạnh tranh vừa là yếu tố thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đồng thời cạnh tranh
cũng là yếu tố bóp chết doanh nghiệp trên thị trờng. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại và cạnh tranh đợc với nhau thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình. Vì hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện đầu
t máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ... Mặt khác,
để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có hàng hoá chất lợng tốt, giá cả
hợp lý. Nâng cao khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc giảm chi phí, giảm giá
vốn hàng hoá, tăng khối lợng hàng hoá bán ra và không ngừng nâng cao và đổi
mới chất lợng hàng hoá, tăng cờng thực hiện các hoạt động dịch vụ để thoả mãn
tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Nh vậy, Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là
hạt nhân cơ bản trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, việc nâng cao khả
năng cạnh tranh là con đờng ngắn nhất để doanh nghiệp giành đợc thắng lợi trong
cạnh tranh.
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vị trí quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận thức,
và có phong pháp đúng đắn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là cần thiết,

từ đó chúng ta mới đề xuất đợc những biện pháp khả thi cho việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử
dụng nhóm chỉ tiêu sau:
1.Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
1.1 Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hoá, dịch vụ cung
ứng trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiêt khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thu từ phần trợ giá của Nhà nớc
khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, doanh thu đợc hình thành từ các hoạt động
bán hàng và các dịch vụ là chủ yếu. Ngoài ra, trong một số trờng hợp có thêm
những nguồn thu khác nh: thu từ hoạt động đầu t tài chính, thu từ hoạt động bất
thờng. Tổng cộng các nguồn thu này gọi là tổng doanh thu của doanh nghiệp th-
ơng mại. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại đợc xác
định bằng công thức:

DT= Pi* Qi
Trong đó
DT :là doanh thu từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
Pi : giá cả của một đơn vị hàng hoá thứ i hay dịch vụ thứ i
Qi : khối lợng hàng hoá hay dịch vụ thứ i bán ra trong kỳ
N : loại hàng hoá dịch vụ
1.2.Chi phí kinh doanh
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chí phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Từ chi phí nghiên cứu thị trờng, chi phí trong
hoạt động tạo nguồn mua hàng, chi phí dự trữ, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, chi
phí bán hàng, chi phí dịch vụ và chi phí báo dỡng , bảo hành hàng hoá. Đây là các
khoản chi cần thiết để có đợc doanh thu.

TC= CFmh+ CFlt+ CFntvàmbh

Trong đó
TC : là tổng chi phí kinh doanh
CFmh: là chi phí mua hàng hoá của doanh nghiệp
CFlt : là chi phí lu thông
CFntvàmbh: là các khoản chi phí nộp thuế và mua bảo hiểm hàng hoá
và tài sản kinh doanh
Hai chỉ tiêu doanh thu và chi phí không phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nhng đó là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận.
1.3. Lợi nhuận
Đốivới doanh nghiệp, Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng d do ngời lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp, mục tiêu trên hết của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả
kinh doanh, cũng là kết quả tổng quát về kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đợc xác định bởi tơng quan
giữa hai đối tợng là kết qủa thu đợc và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lợng này đều phức
tạp và khó đánh giá. Vì vậy, để dễ dàng hơn trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh thì ngời ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận, nó đợc tính theo công thức sau:

LN=DT-TC
Trong đó
LN : là tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ
DT : là tổng doanh thu trong kỳ
TC : Tổng chi phí bỏ ra trong kỳ
Lợi nhuận phản ánh quy mô hiệu quả kinh doanh. ở doanh nghiệp thơng mại lợi
nhuận đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
- Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Trong đó lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chiếm một tỷ trọng lớn nhất,

khoảnlợi nhuận này thu đợc từ hoạt động bán hàng và các hoạt động dịch vụ phục
vụ khách hàng. Còn lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính bao gồm các
khoản lãi do mua chứng khoán hay phần lãi tiết kiệm do gửi ngân hàng...
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng gồm thanh lý tài sản hay các khoản thu
đợc từ phạt hợp đồng ... hai loại lợi nhuận này cũng đợc xác định trên cơ sở doanh
thu trừ chi phí.
Xuất phát từ nguồn hình thành lợi nhuận đợc tính theo công thức:
LN=LNkd+ LNtc+ LNbt
Trong đó
LNkd : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh
LNtc : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính
LNbt : lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng
Công thức tính lợi nhuận trên chỉ phản ánh đợc quy mô của hiệu quả kinh doanh
chứ không phản ánh đợc một cách chính xác về chất lợng kinh doanh cũng nh
tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó không cho
phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau cũng nh là so sánh giữa
các doanh nghiệp với nhau. Một điều nữa là theo cách tính trên thì không thể phát
hiện đợc doanh nghiệp đã tiết kiệm hay hao phí lao động xã hội. Vì vậy, để đánh
giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh doanh, ta có thể so sánh đợc kết quả thu
đợc với cho phí bỏ ra, chỉ tiêu đó gọi là mức doanh lợi. Kết quả thu đợc đo bằng
các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi nhuận, còn chi phí bỏ ra là sức lao động, tiền mua
hàng.... chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức sau:
Hln=(LN/TC)*100%
Trong đó
Hln : mức doanh lợi
LN : doanh thu trong kỳ
TC : chi phí trong kỳ
Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh có thể đợc tính theo công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh = kết quả đầu ra/ chi phí đầu vào
Công thức này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng chi phí. Để đạt đợc kết quả

đầu ra doanh nghiệp phải tốn một lợng chi phí đầu vào là bao nhiêu, sử dụng và tổ
chức kinh doanh ra sao từ: vốn, nhân sự, quản lý... để đạt đợc kết quả đó.
2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
Hệ thống các chỉ tiêu và phơng pháp xác định hiệu quả kinh doanh còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình kinh doanh (quá trình lu thông hàng hoá ).
Do đó, để biết nguyên nhân ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh cần phải xác định
một số chỉ tiêu nhất định, từ đó mới biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không, đồng thời thông qua đó đa ra giải pháp có hiệu quả nhất để nâng cao hiệu
qủa kinh doanh.
2.1.Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
2.1.1.Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1).
P1= Tổng lợi nhuận/ Tổng doanh thu
P1= LN/DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì thu đợc bao nhiêu đồg lợi nhuận.
Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh
thu và giảm chi phí. Nhng điều kiện có hiệu quả là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu.
2.1.2.Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)

P2=(LN/VKD)*100%
Trong đó
P2 : là tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tiến hành hoạt
động kinh doanh .
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra doanh nghiệp thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. Chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao do đó hiệu quả kinh
doanh củcàng cao, và ngợc lại. Với tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh càng
lớn, doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu t vào hoạt động kinh doanh để đạt đợc

hiệu quả kinh doanh lớn hơn.

2.1.3.Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

P3= (LN/TC)*100%
Trong đó
P3 là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thì với một đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp
tthu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng nh hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên, chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Cả ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu tơng đối phản ánh kết quả
kinh doanh, nó không cho biết quy mô hiệu quả kinh doanh là lớn hay
nhỏ. Vì vậy chúng thờng đợc sử dụng kèm theo chỉ tiêu lợi nhuận và các
chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá hiệu qủa kinh doanh.
2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.1.Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu.
H=LNR/VCSH
Trong đó
H : Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu
LNR : Lợi nhuận ròng
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn chủ sở
hữu thì doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại. Tức là hệ số doanh lợi trên vốn
chủ sở hữu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là thấp, điều này là một
sự lãng phí do đó hiệu quả kinh doanh sẽ thấp.
2.2.2 Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu.
H1= DTT/VCSH

Trong đó
H1 : Hệ số vồng quay của vốn chủ sở hữu
DTT : doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng. H1 càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao và ngợc lại.
2.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3.1.Các chỉ tiêu chung
2.3.1.1Hiệu suất vốn kinh doanh
Hiệu suất VKD=DTT/VKD
Trong đó
VKD : là vốn kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
2.3.1.2.Hàm lợng vốn kinh doanh
Hàm lợng VKD = VKD/DTT
Với chỉ tiêu hàm lợng vốn kinh doanh, để có một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
2.3.2.Chỉ tiêu đánh giá bộ phận
2.3.2.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biệu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Doanh nghiệp sử dụng
vốn cố định nhằm thực hiện các chức năng của mình. Hiệu quả sử dụng vốn cố
định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn cố định hay tài sản cố định đợc sử dụng
trong kỳ.
Sức sản xuất của tài sản cố định
SứcsảnxuấtcủaTSCĐ=DTT/NG
Trong đó
Sức sản xuất của TSCĐ : Sức sản xuất của tài sản cố định
NG : Nguyên giá bình quân của tài sản cố định

Thông qua sức sản xuất của TSCĐ, ta biết đợc một đồng nguyên giá bình quân
của TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngợc lại . Do vậy, để tăng sức sản xuất
của tài sản cố định doanh nghiệp không có cách nào khác là phải tăng doanh thu
thuần trong kỳ.
Sức sinh lợi của tài sản cố định
Sức sinh lợi của TSCĐ= Lãi gộp hay lợi nhuận thuần/NG
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại bao
nhiêu đồng lãi gộp hay lợi nhuận thuần.
Để nâng cao lợi nhuận kinh doanh doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tức là phải tăng cờng huy động và sử dụng tài sảncố định vào
hoạt động kinh doanh.
Hệ số sử dụng tài sản cố đinh

Hệ số sử dụngTSCĐ= TổngTSCĐ đợc huy động/Tổng TSCĐ hiện có

Hệ số sử dụng công suất thiết bị
Hệ số sử dụng công suất thiét bị= công suất thực tế/ công suất thiết kế
Các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định hay tài sản cố định
càng lớn và ngợc lại.

2.3.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiềncủa tài sản và vốn lu thông. đây là một nhân
tố quân trọng để tiến hành hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mà đặc biệt là ở
các doanh nghiệp thơng mại.

Mức sản xuất kinh doanh của vốn lu động.
Hvld =DT/VLĐ
Trong đó
Hvld : Mức sản xuất kinh doanh của vốn lu động

VLĐ : Vốn lu động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định thì vốn lu động của doanh
nghiệp tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lu động sử dụng càng hiệu quả và ngợc lại.
Mức sinh lợi của vốn lu động
Hlnvld =LN/VLĐ
Trong đó
Hlnvld : Mức sinh lợi của vốn lu động
LN : Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Tiêu thức này cho biết trong một chu kỳ nhất định, một đồng vốn lu động tham
gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
đồng biến với hiệu quả sử dụng vốn lu động. Tức là, mức sinh lợi của vốn lu động
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Số vòng quay của vốn lu động
L=DTT/VLĐ
Trong đó
L : là số vòng quay hay số lần chu chuyển của vốn lu động
DT : doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ : Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay của vốn lu động cho biết, trong một chu kỳ nhất định vốn lu
động quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng quay tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn
lu động . Do đó số vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Số ngày của một vòng quay Vốn lu động
N=(VLĐ/ DTT)*T
Với
N : là số ngày của một vòng quay vốn lu động
T : Số ngày trong kỳ thờng là 360 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh lợng thời gian cần thiết để vốn lu động hoàn thành một
vòng chu chuyển. Số ngày của một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển

vốn càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Hai chỉ tiêu : số lần chu chuyển của vốn lu động và chỉ tiêu số ngày của một
vòng chu chuyển có xu hớng biến thiên ngợc nhau. Khi số ngày của một vòng chu
chuyển tăng thì số lần chu chuyển giảm đi và ngợc lại. Do đó, nếu biết đợc một
chỉ tiêu thì sẽ tính đợc chỉ tiêu còn lại theo công thức sau:

L=T/N
*Mức đảm nhiệm của vốn lu động

Tdn= VLĐ/DTT
Trong đó
Tdn : Mức đảm nhiệm của vốnlu động
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lu động cho biết, để có đợc một đồng doanh thu thì
cần bao nhiêu đồng vốn lu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao và ngợc lại.
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong thanh toán.

T rong kinh doanh do các chế độ thu chi và thanh toán đá đợc quy định, nhng do
dắc điểm của từng loại hoạt động mà trong quá trình kinh doanh phát sinh những
khoản thu chi càn phải mất một khoảng thời gian mới thanh toán đợc. Thời gian
dài hay ngắn còn phụ thuộc vào chế độ quy địnhvề nộp thuế, phơng thức thanh
toán đợc áp dụng hiện hành, mối quan hệ và thoả thuận giữa các đơn vị.
* Thời gian thu hồi(thanh toán)công nợ

Thời gian thu hồi (thanh toán) công nợ= số nợ phải thu(phải trả) trong
năm/Doanh số thu nợ (trả nợ ) bình quân ngày
Thời gian thu hồi công nợ ngắn sẽ góp phần tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm
dụng vố giữa các đơn vị, giảm đợc khoản bị phạt do việc thanh toán công nợ
chậm, không phù hợp với điều kiện ghi trong hợp đồng.


Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tỷ suất thanh toán hiện hành= Tổng TSLĐ/Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ suất thanh toán xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là bình thờng.
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động
Tỷ suất thanh toán của vốn lu động= Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số TSLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động.
Tỷ suất thanh toán tức thời
Tỷ suất thanh toántức thời =Tổng số vốn bằng tiền/Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu tỷ suất thanh toán tức thời<0.5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh
toánvì không đủ tiền để thanh toán.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh . Việc
quản lý và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Do vậy , nâng cao việc sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động.
W= DT/LĐbq hoặc W=TN/LĐbq
Trong đó
W : Năng suất lao động bình quân một lao động.
LĐbq : Tổng số lao động bình quân trong kỳ
DT : Doanh thu (doanh số bán ) thực hiện trong kỳ
TN : Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện
đợc bao nhiêu đồng doanh thu nay bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng lớn thì năng suất lao động càng cao, việc sử dụng lao động càng có hiệu quả
và ngợc lại.
Hệ số sử dụng lao động

Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động đang làm việc/Tổng số lao
động hiện có.
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp , tức là nó cho
biết số lao động của doanh nghiệp đã sử dụng hết năng lực hay cha. Từ đó doanh
nghiệp tìm ra nguyên nhân và giải pháp phù hợp cho việc nâng cao năng suất lao
động.

Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
Plđ= LN/LĐ
Trong đó
Plđ : Lợi nhuận đạt đợc trên một lao động
LĐ : Số lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động đợc sử dụng trong kỳ đã tạo đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn thì
ngợc lại.

Hiệu suất sử dụng lao động.
Htlđ = T1/T0
Trong đó
Htlđ : hiệu suất sử dụng lao động
T0 : Tổng thời gian lao động theo định mức
T1 : Tổng thời gian lao động thực tế
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng lao động theo kế hoạch, chỉ tiêu cho biết
doanh nghiệp có hoàn thành vợt mức kế hoạch hay không, từ đó tìm ra biện pháp
thích hợp.
Để theo dõi và hiểu rõ hơn, có thể tốm tắt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh ở bảng dới đây:

III. Các nhân tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp .

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đâudvà bao trùm trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tức là phải không ngừng thúc đẩy thực hiện hoạt động
kinh doanh ở tất cả các khâu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, từ
khâu nghiên cứu thị trờng, tạo nguồn mua hàng, bán hàng, Cho tới việc sử dụng
lao động các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp ... Các hoạt động này khong
diễn ra một cách độc lập với các hoạt động và các nhân tố khác, mà chúng cồn
chịu ảnh hởng bởi rất nhiều yếu tố nh đối thủ cạnh tranh, ngời cung ứng, chính
sách thuế hay sự tiến bộ khoa học kỹ thuật... Nói một cách khác, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra trong một môi trờng - đó là môi trờng kinh
doanh. Vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết. Có thể phân các yếu tố này thành hai
nhóm nhân tố cơ bản sau:

+ Các nhân tố Thuộc bản thân doanh nghiệp (nhân tố chủ quan)
+ Các nhân tốảnh hởng từ môi trờng bên ngoài(nhân tố khách quan)
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự thành công khi doanh
nghiệp biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp vào
hoạt động của mình.
1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đ-
ợc, doanh nghiệp phải nghiên cứu, tìm hiểu để nhận biết trên cơ sở đó điều chỉnh
hoạt động của mình phù hợp với xu hớng biến động của các nhân tố đó.
I.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Nhân tố môi trờng kinh doanh bao gồm các yếu tố nh: đối thủ cạnh tranh, thị tr-
ờng, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân...

*Đối thủ cạnh tranh
Đó là những ngời cùng kinh doanh một loại hàng hoá hay cùng một lĩnh vực
kinh doanh hoặc những ngời cùng đáp ứng một nhóm khách hàng cùng với doanh

nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi doanh nghiệp vừa phải tăng
cờng hoạt động kinh doanh của mình, vừa phải vơn lên phía trớc để vợt qua đối
thủ cạnh tranh. Vì vậy hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hởng
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có số đối thủ cạnh
tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên
khó khăn. Vì giờ đây chỉ việc nâng caohiệu qủa kinh doanh bằng cách nâng cao
chất lợng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức bộ máy hoạt động kinh
doanh sao cho phù hợp hơn, tối u hơn để bù đắp đợc những mất mát của doanh
nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lợng , mẫu mã ... cũng là khó chứ
cha nói gì tới việc nâng cao các khoản lợi nhuận thu về. Do đó, doanh nghiệp càng
phải ra sức để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Nh vậy, đối thủ cạnh tranh
vừa là trở ngại vừa là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thờng, khi xuất hiện đối thủ cạnh tranhthì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh sẽ bị giảm đi một cách tơng đối. Khi số lợng đối thủ càng tăng thì mục tiêu
doanh nghiệp đề ra sẽ khó thực hiện hơn. Tuy nhỉên điều này còn tuỳ thuộc vào vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng hay trạng thái cạnh tranh của thị trờng.
Thị trờng:
Thị trờng là tổng hoà các mối quan hệ xã hội hay thị trờng là nơi gặp gỡ giữa
cung và cầu. Thị trờng của doanh nghiệp bao gồm thị trờng đầu vào và thị trờng
đầu ra. Trong đó thị trờng đầu vào liên quan đến khả năng và các yếu tố ánh hởng
đến nguồn cung cấp các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh, nó sẽ ảnh hởng
rất lớn đến giá vốn hàng hoá, tính liên tục và hiệu quả kinh doanh. Còn thị trờng
đầu ra liên quan trực tiếp tới việc giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm (hoạt động
bán hàng ), là yếu tố quyết định về doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ở mức nào đó. Bất cứ một yếu tố nào dù
là nhỏ nhất của thị trờng đầu ra đều có thể ảnh hởng tới thành công hay thất bại
trong bán hàng. Từ đó doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua
việc nâng cao hiệu quả bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ kèm theo.
Tập quán và mức thu nhập bình quân của dân c
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh. Nó quyết định

loại khách hàng, số lợng khách hàng của doanh nghiệp, quyết định về số lợng,
chất lợng của loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Bởi vì, thị trờng
của doanh nghiệp = khách hàng *túi tiền của họ, cho nên doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu để nắm bắt đợc nhóm khách hàng mục tiêu và tình hình thực tế
của khách hàng điều chỉnh phơng thức kinh doanh, phơng thức thanh toán sao cho
phù hợp với nhóm khách hàng trọng điểm và phù hợp với khả năng thanh toán,
phù hợp với sức mua, phong tục tập quán cũng nh thói quen của khách hàng. Có
nh vậy, doanh nghiệp mới mong nắm bắt đợc nhu cầu. Những yếu tố này tác động
một cácha gián tiếp tới công tác marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Đây có thể coi là tài sản vô hình của doanh nghiệp, nó có thể đợc hình thành một
cách tự nhiên, nó tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sự tác động đó là
phi lợng hoá, bởi vì chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phơng pháp
định lợng thông thờng. Mối quan hệ rộng rãi sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ
hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp có quyền đợc chọn những gì có lợi cho
mình. Mặt khác, quan hệ và uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một
u thế lớn trong việc cung cấp các sản phẩm đầu vào, trong bán hàng, vay vốn hay
mua chịu hàng hoá...

Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh: Hàng hoá thay
thế hay hàng hóa phụ thuộc với hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh cũng có
tác động đến việc nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong dài hạn, còn trong
ngắn hạn sự thay đổi của chúng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là không đáng kể. Tuy vậy, doanh nghiệp cần có sự quan tâm thích đáng
để có cách ứng xử tốt với thị trờng trong từng giai đoạn cụ thể.
1.2. Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên
Nhân tố thuộc môi trờng tự nhiên từ lâu đã đợc nghiên cứu để đa ra kết luận về
cách thức về hiệu quả kinh doanh. Các yếu tố này, ngày nay, rất đợc chú trọngvà
chúng ảnh hởng rất lớn tới các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Cần phải

quan tâm nghiên cứu các yếu tố sau:
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
N hân tố này chủ yếu tác động tới việc cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp và ảnh
hởng trực tiếp tới giá cả hàng hoá, nếu một loại nguyên liệu nào đó có sẵn thì
hàng hoá sẽ giảm, lợi nhuận thu đợc sẽ lớn hơn do chi phí mua thấp vi không phải
mất nhiều công sức, thời giờ đi mua nguyên liệu, do giá thành hàng hoá đó sẽ
giảm xuống. Yếu tố này ảnh hởng rất lớn đến doanh nghiệp khai thác tài nguyên
và các doanh nghiệp mua bán tài nguyên. Một hkhu vực có nhiều tài nguyên với
trữ lợng lớn sẽ ảnh hởng tích cực tới việc kinh doanh của doanh nghiệp khai thác
mà còn có tác dụng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
trong các lĩnh vực khác có liên quan.

* Nhân tố khí hậu, thời tiết, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến quy mô và tiến độ kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hởng tới nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đặc biệt là loại hàng hoá
có theo mùa, theo khí hậu. Chính điều này ảnh hởng tới tiến độ bán hàng của
doanh nghiệp, ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh vấn đề dự
trữ, bảo quản hàng hoá, tính đa dạng theo hớng chuyên môn hoá hoặc lợi thế so
sánhtrong buôn bán... Khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh không ổn định, và nh vậy sẽ ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó với những điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ
nhất định thì doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện
đó nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
* Nhân tố vị trí địa lý
Dân gian có câu thiên thời địa lợi nhân hoà thì làm việc gì cũng thành công. Vị
trí địa lý là một trong ba nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động kinh
doanh.Yếu tố này ảnh hởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động kinh doanh th-
ơng mại của doanh nghiệp. Nó tác động không chỉ đến chi phí hoạt động kinh
doanh, chi phí cho hoạt động bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí lu thông mà
còn tác động đến các mặt xã hội ... ảnh hởng tới khả năng bán hàng. Doanh

nghiệp có một địa điểm gần nơi cung ứng hàng hoá hay có một địa điểm thuận lợi
cho việc giao dịch mua bán hàng hoá với khách hàng nh nơi tập trung dân c trung
tâm mua bán...sẽ giảm chi phí kinh doanh, tăng nguồn doanh thu, và do đó sẽ góp
phần quan trọngvào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nhân tố thuộc môi trờng luật pháp chính trị.
Môi trờng chính trị pháp luật cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự ổn định của chính trị, sự hoàn thiện của hệ thống luật pháp là những
điều kiện tiền đề quan trọng đối với hoạt động kinh doanh. Sự mất ổn định về
chính trị và cha hoàn thiện về luật pháp sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, phân
tích và dự đoán về tình hình chính trị, luật pháp trên cơ sở đó điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của mình phù hợp với xu hớng vận động của chính trị và luật
pháp. Tất cả các doanh nghiệp trên thơng trờng điều phải tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định của pháp luật, luật pháp nghiêm cấm mọi hành vi kinh doanh bất hợp
pháp nh: trốn thuế, buôn lậu... nếu doanh nghiệp vi phạm sẽ bị pháp luật xử lý,
đồng thời hệ thống pháp luật cũng bảo vệ quyền lợi chính đáng cho các bên trong
kinh doanh. Mặt khác cho dù chính trị pháp luật có hoàn thiện đến đâu thì trong
cơ chế thị trờng vẫn còn có những kẽ hở. Các doanh nghiệp cần tăng cờng nghiên
cứu để phát hiện ra những kẽ hở đó, đó là các cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp
có thể khai thác.
Bên cạnh đó, môi trờng chính trị pháp luật còn ảnh hởng tới mặt hàng kinh
doanh, phơng thức kinh doanh và chi phí kinh doanh. Trong đó luật thuế ảnh hởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, với những doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hởng bởi các chính sách Thơng mại
quốc tế của mỗi quốc gia. Do vậy, đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu ngoài việc nghiên cứu môi trờngchính trị trong nớc còn phải nghiên cứuhệ
thống chính trị pháp luật mà đặc biệt là chính sách thơng mại, Luật hải quan,
thuế... của nớc mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc. Đó là

các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp dùng để khai
thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Các yếu tố này không phải là bất biến,
chúng có thể phát triển theo hớng mạnh lên hay yếu đi. Các nhân tố chủ quan của
doanh nghiệp bao gồm:
2.1. Nguồn lực về tài chính, vật chất , kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào quá trình kinh doanh thơng mại .
Quá trình kinh doanh thơng mại là quá trình đầu t tiền của, công sức vào hoạt
động lu thông hàng hoá nhằm thu lợi nhuận. Trong quá trình đó, doanh nghiệp sử
dụng cả tài sản cố định hữu hình nh nhà cửa, máy móc thiết bị phơng tiện vận tải...
và tài sản cố định vô hình nh các khoản đầu t tài chính dài hạn. Một doanh nghiệp
có máy móc phơng tiện hiện đại, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong nề kinh tế thị trờng, việc đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng ứng
dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng thiết bị phơng tiện hiện đại vào quá trình kinh
doanh là một vấn đề sống còn. Vì các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần khác
nhau đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, trong cuộc cạnh tranh đó tất yếu
không có chỗ đứng cho các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, cung ứng những
loại hàng hoá kém chất lợng, giá cao, không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời
tiêu dùng. Việc đổi mới thiết bị, phơng tiện... là một đòi hỏi tất yếu khách quan
giúp cho quá trình kinh doanh đợc diễn ra nhanh chóng với hiệu suất cao, cung
ứng hàng hoá chất lợng tốt, giá cả phù hợp, đồng thời giảm đợc các khoản chi phí
không cần thiết, tiết kiệm thời gian, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thơng trờng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm một phần rất quan trọng đó
là nguồn lực về tài chính. Khả năng về tài chính bao gồm cả vốn cố định và vốn lu
động, đây là nguồn lực rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
doanh nghiệp thơng mại, nguồn vốn lu động là quan trọng nhất. Có thể hiểu vốn l-
u động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại đợc thờng xuyên liên tục. Thực
tế cho thấy những doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính mạnh mẽ trờng vốn là

những doanh nghiệp luôn dành đợc u thế trong kinh doanh. Nh vậy, doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất nhiều và khả năng tài chính,
khả năng tự bổ sung và huy động vốn của mình. Buôn tài không bằmg dài vốn,
câu nói đó cho thấy tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
2.2. Nguồn nhân lực
Lực lợng lao động là ngời trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh và các hoạt
động quản lý của doanh nghiệp. Trong kinh doanh, con ngời là nhân tố hàng đầu
để đảm bảo thành công. Kenichi Ohmae đã đặt con ngời ở vị trí số một, trên cả
vốn và tài sản khi đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp. Chính con ngời với năng
lực thật của họ mới lựa chọn cơ hội và sử dụng các sức mạnh mà họ đã và sẽ có
nh vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Lực lợng lao động có năng suất, có khả năng phân tích và sáng tạo liên quan
đến khả năng tập hợpvà đào tạo một đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp. Để có thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, một ngời
phải hội tụ đủ 3 yếu tố: Tố chất- kiến thức- kinh nghiệm. Một doanh nghiệp có
sức mạnh về con ngời là doanh nghiệp biết lựa chọn đúng và đầy đủ số lợng lao
động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng theo nhu cầu công việc.
Năng suất lao động ảnh hởng trực tiếp tới bởi kết quả kinh doanh. Năng suất
lao động chính là số lợng lao động bình quân một ngời thực hiện trong một
khoảng thơì gian nhất định. Năng suất lao động tăng lên sẽ làm tăng thu nhập,
giảm chi phí do sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tài sản hiện có của doanh
nghiệp, do vậy kết quả kinh doanh sẽ cao hơn. Có thể nói rằng, một doanh nghiệp
với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có năng suất lao động cao sẽ dễ
dàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và ngợc lại, với đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn không cao, năng suất lao động thấp thì khó có thể tồn tại
trong nền kinh tế thị trờng chứ cha nói gì tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do vậy doanh nghiệp không ngừng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
và năng suất lao động nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trởng và đổi mới thờng xuyên,
cạnh tranh và thích nghi của nền kinh tế thị trờng. Có nh vậy doanh nghiệp mới có

thể thực hiện đợc mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.3. Tiềm lực vô hình.
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
thơng mại thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh
thể hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động tới sự lựa chọn của khách hàng. Vô hình
bởi ngời ta không lợng hoá đợc một cách trực tiếp mà phải đo đạc qua tham số
trung gian
Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có, tuy nó có thể đợc hình thành một cách
tự nhiên nhng nhìn chung tiềm lực vô hình đợc tạo dựng một cách có ý thứctrong
tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng
+ Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
+ Uy tín và các mối quan hệ của ban lãnh đạo
...
Các yếu tố này ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, uy
tín của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng hoạt động của doanh nghiệp trên th-
ơng trờng càng trở nên dễ dàng, doanh nghiệp có thể tận dụng để nâng cao hiệu
quả bán hàng, nâng cao doanh thu bán hàng và giảm các khoản chi phí không cần
thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu
quả kinh doanh cần phải không ngừng xây dựng uy tín của mình xây dựng tiềm
lực vô hình thông qua việc bán hàng có chất lợng gía cả phải chăng,có các hoạt
động dịch vụ sau bán,... để thu hút khách hàng và khai thác một cách triệt để tiềm
lực vô hình đó trong kinh doanh.

2.4. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Để có thể thành công trong kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp thơng
mại cần thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hoàn hảovà tính hiệu
quả của hệ thống và công nghệ quản lý. Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với
những mối liên kết chặt chẽ với nhau hớng tới mục tiêu. Hay nói cách khác,

doanh nghiệp là một hệ thống mà nó không thể chia cắt đợc thành các bộ phận có
ảnh hởng độc lập đối với nó. Và nh vậy, kết quả thực hiện của một doanh nghiệp
không chỉ là tổng của các kết quả thực hiện đợc ở các bộ phận, chức năng, nhiệm
vụ đợc xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số của những tơng tác giữa chúng.
* Ban giám đốc là cấp quản lý cao nhất ở doanh nghiệp. Vai trò của ban giám
đốc trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp tối u, hài
hoà giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh, do đó doanh nghiệp sẽ đạt đợc kết
quả cao, giảm chi phí quản lý không cần thiết. Ngoài ra, vai trò của ngời lãnh đạo
quản lý còn thể hiện trong việc quyết định lựa chọn chiến lợc kinh doanh và bố trí
tổ chức thực hiệnchiến lợc đó. Có thể nói sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng lớn bởi quyết định của ban lãnh đạo.
Với vai trò nh vậy khả năng và trình độ hiểu biết của các thành viên trong ban
giám đốc có ảnh quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Ban giám đốc có năng lực
trình độ và kinh nghiệm sẽ tổ chức doanh nghiệp một cách khoa học và hiệu quả.
Sự năng động sáng tạo của cấp quản lý sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và khai thác
cơ hội trên thơng trờng một cách triệt để. Ngời quản lý giỏi là biết chớp thời cơ và
quyết đoán trong mọi trờng hợp. Đồng thời phải tổ chức phân công hiệp tác lao
động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời
đúng việc sao cho tận dụng tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên. Ngợc
lại, một ban giám đốc không có năng lực và nhất là không có đạo đức trong kinh
doanh sẽ cản trở sự phát triển của doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp tới
chỗ phá sản, giải thể. Do vậy ban lãnh đạo phải là ngời vừa có đức vừa có tài quản
lý doanh nghiệp trên cơ sở quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào tất cả các
mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận để tạo nên sức mạnh thật sự của doanh
nghiệp trong kinh doanh.
2.5. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá
và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này tác động đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến
kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh cũng nh khâu cuối cùng là bán hàng.
Tuy có sự biến động của thị trờng, theo tính toán sự biến động của các yếu tố này

không đợc vợt quá một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của đầu vào
sẽ ảnh hởng đến giá đầu vào, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lợng hàng hoá
cung cấp... đã đợc tính đến trong hợp đồng đầu ra. Không kiểm soát, chi phối hoặc
không đảm bảo sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh
nghiệp có thể phá vỡ hoàn toàn chơng trình cũng nh là mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.

×