Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Báo cáo thực tập về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.51 KB, 58 trang )

Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
CHƯƠNG I
Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
1 .1. Lịch sử hình thành và phát triển của DN .
Tên công ty:công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Trụ sở chính: Số 1 Lô Ơ2 BĐ Linh Đàm,Q.Hoàng Mai,Hà Nội
Số điện thoại:
Tên TA: AN PHU TRADING DEVELOPMENT AND INVESTMENT
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Mã số thuế: 0104982833
Vốn điều lệ: 25.000.000.000
C.ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ là một C.ty tư nhân nằm trên địa bàn
TP Hà Nội. Tiền thân của C.ty là một công trường xây dựng được hình thành
vào tháng 04 năm 1984. Để phù hợp điều kiện phát triển kinh tế xã hội và nhiệm
vụ thì đến tháng 10 năm 1990 C.ty chính thức được thành lập và được Bộ trưởng
Bộ xây dựng quyết định cấp giấy phép và cho C.ty chính thức đi vào Hoạt động.
C.ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ hoạt động theo luật DN, là một pháp
nhân kinh doanh theo qui định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng, độc
lập về tài sản, có tài khoản tại Ngân Hàng, có cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ.
Theo điều lệ của DN, tự chịu trách nhiệm đối với các điều khoản và các vấn đề
tài chính, kinh doanh, XD của mình.
Trải qua 10 năm XD và trưởng thành, DN đã được các bạn hàng ở trong
và ngoài tỉnh biết đến và tin cậy. Hàng năm, DN hoàn thành một khối lượng
công việc tương đối lớn đạt chất lượng tốt đã góp phần vào sự phát triển của đất
nước nói chung và nghành XD nói riêng.
♦ Ngành nghề kinh doanh của DN.
- XD các công trình giao thông, công trình thủy lợi, trường học, bệnh viện
và các công trình khác.v.v
- San lấp mặt bằng.
- Lắp đặt các hệ thống công trình.
- Sản xuất, mua bán vật tư, NVL-CCDC XD, thiết bị giao thông.v.v


- Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình.
- Kinh doanh bất động sản.
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
1
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
1 .1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN .
Trong quá trình hội nhập kinh tế, hầu hết các DN là thành phần kinh tế tư
nhân đang trên đường phát triển vào đường cổ phần hóa. Vì vậy, vấn đề này đỏi
hỏi DN phải cân nhắc kỹ lưỡng áp dụng biện pháp phù hợp cho con đường đi
của mình. Nhận thức được những vấn đề bất cập về tình hình thị trường, DN đã
chủ động sẵn sàng trong SXKD và XD của mình với khẩu hiệu: “Giảm cờ xanh,
giành cờ đỏ, bỏ cờ vàng”. Trên mỗi công trình XD của DN đã không còn sự
xuất hiện của bóng “Cờ Vàng”, chủ yếu là màu đỏ. Điều này chứng tỏ DN luôn
đạt chỉ tiêu năng suất-chất lượng-hiệu quả và đem lại doanh thu và lợi nhuận rất
cao cho DN.
Là một DN Thương Mại & XD. DN có thể hoạt động thông qua các gói
thầu do DN đấu thầu được trong quá trình hoạt động XD của mình. Do có địa
bàn thi công trải dài trên địa bàn của TP, tùy theo công trình có quy mô lớn, vừa,
nhỏ hay phức tạp mà DN có các hình thức áp dụng và biện pháp xử lý riêng biệt
với các mô hình quản lý khác nhau cho từng dự án. Bên cạnh đó, DN tạo điều
kiện kịp thời thường xuyên bám sát, kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc với các công
trình thi công nhằm đáp ứng được mục tiêu đề ra: “Tiến độ-chất lượng – an
toàn-hiệu quả”.
1 .1. 2 . Tổ chức bộ máy quản lý của DN .
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của DN cũng có nhiều thay đổi về số
lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay C.ty CPXD
ĐT&PTTM AN PHÚ quản lý DN tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động hiệu
quả và đạt được hiệu quả cao. Điều đó đánh dâu một mốc quan trong đối với sự
phát triển của DN.

DN tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được phân
chia thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, gọn
nhẹ và khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng đã tạo
ra hiệu quả tối đa trong sản xuất và XD cho DN

Dưới đây là sơ đồ tổ chức quản lý của DN:
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
2
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý của DN.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người điều hành chung toàn DN, là người quyết định các
phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả
năng XD của mình trước toàn thể DN và trước pháp luật về quá trình hoạt động
của DN.
P.Giám đốc phụ trách kỹ thuật, thi công và quản lý vật tư và thiết bị: Là
người giúp cho Giám đốc, trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động về kỹ
thuật XD thi công công trình quản lý vật tư cũng như các thiết bị máy móc của
DN.
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
3
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật SXXD,
thi công, quản lý vật tư-
máy móc thiết bị
Phó GĐ quản lý tài chính
hành chính
P. KH kỹ

thuật-dự án
P.KD – KH
P.TC kế toán
P.Makettting P.KH&ĐT
Độ cơ giới
sửa chữa
Xưởng
sửa chữa
Đội XD
số 1
Đội XD
số 2
Xn trực
thuộc 1
Xn trực
thuộc 2
Xn trực
thuộc 3
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
P.Giám đốc quản lý tài chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp
điều hành quản lý mọi hoạt động về mặt tài chính, hành chính, đầu tư.
P. KH kỹ thuật – dự án: Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho
các đối tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn
thông tin, các dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến
độ thi công của từng công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu
các công trình XD, làm hồ sơ đấu thầu. Nghiên cứu và thiết kế các dự án để
trình duyệt, tổ chức giám sát thi công đảm bảo chất lượng theo đúng bản thiết
kế.
P.Kinh doanh-kế hoạch thị trường: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm
thị trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo

các yêu cầu giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng.
Mở sổ theo dõi và hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy
định của DN, lập báo cáo XD, soạn thảo văn bản hợp đồng XD.
P.Maketting: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về quảng bá các
lĩnh vực thương mại, mặt hàng tiềm năng giúp C.Ty đầu tư có hiệu quả
P.Đầu tư : quyết định giúp công ty các khoản đầu tư ngăn hạn và dài hạn
mang lại lợi nhuận cao nhất cho C.Ty
Các đội XD, xưởng sửa chữa, đội cơ giới sửa chữa: Các đơn vị trực thuộc
DN gồm có 2 đội XD, 1 đội cơ giới sửa chữa, 1 xưởng sửa chữa trực tiếp thực
hiện việc thi công, sửa chữa tại các công trình trên khắp các địa bàn khác nhau.
3 xn trực thuộc sản xuất đồ dùng,trang trí nội thất,máy móc thiết bi.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của DN thể hiện sự tương quan, tương hỗ
lẫn nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó
thể hiện được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa
DN tiến hành hoạt động đạt hiệu quả cao.
1 .1. 3 . Đặc điểm lao động và sử dụng lao động (LĐ) của DN .
Tại DN, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại
theo quan hệ với quá trình XSXD, theo giới tính, theo trình độ LĐ, theo độ tuổi
Là một DN có quy mô hoạt động rộng nên số lượng công việc cần hoạch
toán nhiều. Vì vậy, DN thực hiện vấn đề chuyên môn hóa trong từng phần hành
của mình. Cơ cấu LĐ cuar DN được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau:
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
4
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
TT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh giữa
2 năm
Số

người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số người
1
Tổng số LĐ
- LĐ gián tiếp
- LĐ trực tiếp
1190
102
1090
100%
9%
91%
1200
111
1093
100%
9,5%
90,8%
10
9
3
2
Trình độ LĐ
- ĐH

- CĐ
- TC
- CN kỹ thuật
- LĐ phổ thông
59
26
37
48
1029
4,9%
2,1%
3,1%
4,0%
85,9%
60
26
37
52
1029
5%
2,2%
3,0%
4,3%
85,5%
1
0
0
4
0
Bảng biểu 01: Tình hình LĐ của DN qua 2 năm

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số LĐ năm 2011 tăng 5 LĐ so với năm
2010 tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và không làm biến động
đến tổ chức của toàn DN. Số lượng LĐ của DN tương đối đông vì do đặc thù
của nghề SXXD đòi hỏi tốn khá nhiều nhân lực di chuyển theo từng công trình
thi công. Nhân công luôn được DN điều chuyển giữa các đội XD với nhau để
phù hợp với công việc nhưng không gây khó khăn trong quản lý.
DN liên tục tuyển LĐ để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết hợp chặt
chẽ với đào tạo, thực hành vào SXXD. Ngoài việc đạo tạo cho công nhân, DN
còn tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ viên chức.
1 .1. 4 . KQHĐKD của DN trong những năm gần đây .
Qua 10 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó
khăn và thử thách, C.ty TNHH Xuân Hiếu đã từng bước phát triển và khẳng
định vị trí của mình trên thị trường XD. Trong những năm gần đây DN đã và
đang được đánh giá là một trong những DN hoạt động có hiệu quả. DN đã hoàn
thành nhiều công trình đạt hiệu quả cao như các dự án của nhà máy thủy điện
sơn la, công trình thủy lợi, đường xá, cầu cống, trường học, các cơ quan.v.v Tất
cả đã đánh dấu những mốc son thành công sáng ngời trên bước đường hoạt động
của DN.
C.ty TNHH Xuân Hiếu quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh, DN thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng mua bán thi công XD
các công trình, luôn hoàn thành nhiệm vụ. Hàng năm DN trích nộp lên cấp trên
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
5
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
gần 1 tỉ đồng, đóng vào ngân sách nhà nước hơn 1 tỉ đồng, doanh thu hàng năm
khoảng 200Trđ với tiềm năng và kết quả hoạt động SXXD, DN tin chắc rằng sẽ
cố gắng ngày càng được nhiều kết quả cao hơn trên đà phát triển trong tương lai.
Hiện nay DN đang tập trung và đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến công
nghệ, đầu tư chiều sâu để nhận đấu thầu XD các công trình. Dưới đây là kết quả

hoạt động của DN trong 3 năm gần đây nhất:
Năm
2009 2010 2011
Chỉ tiêu
- Tổng số tài sản có 159438548 172963909 195498376
- Tài sản lưu động 137499958 154748256 172922971
- Tổng số nợ phải trả 142090976 157567357 169060576
- Nợ phải trả trong kỳ 135894207 147192207 147047934
- Nguồn vốn CSH 17347571 18396271 26437500
- Nguồn vốn KD 16893936 17921398 25239465
- Doanh thu thuần
+ XDCB
215487348
206487348
223661936
210439029
198037465
194445300
- Thu nhập bình quân 1714 1905 2350
- KH thu nhập 1600 1800 2250
Bảng biểu 02: KQHĐKD của DN.
1 .1. 5 . Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của DN .
C.ty TNHH Xuân Hiếu đã trải qua 10 năm hoạt động với biết bao nhiêu
thử thách trong con đường phát triển của mình. Mặc dù vậy, DN luôn cố gắng
vượt bậc quyết tâm XD một DN vững mạnh để khẳng định vị trí của mình trên
đấu trường XD, trong những năm qua DN đã không ngừng lớn mạnh, hoàn
thiện, mở rộng để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường.
Là một DN có truyền thống trong ngành XD, có đội ngũ quản lý cơ bản
đáp ứng được nhu cầu về cơ chế mới, giúp DN quen dần với biến động của thị
trường XD. DN có tiềm lực về tài chính, nợ dài hạn của DN cơ bản đã thành

toán xong, nguồn vốn, quỹ của DN đáp ứng được chỉ tiêu trong ngắn hạn cũng
như trung hạn mà không cần phải vay vốn Ngân Hàng. Điều kiện giúp DN vững
chắc hơn khi cơ chế thị trường đã thông thoáng, hàng dào thuế quan được loại
bỏ khi nước ta ra nhập WTO, thị trường phát triển mở rộng tạo điều kiện thuận
lợi để DN phát triển.Ngoài ra, DN có một đội ngũ LĐ lành nghề, có trình độ
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
6
ĐV tính: VN đồng
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
trong công việc, kỹ thuật chuyên môn nghề nghiệp khá vững, trình độ nhận thức
tương đối tốt. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát triển mạnh hơn.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên, C.ty TNHH Xuân Hiếu cũng
phải trải qua nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình. Xuất phát từ
một công trường còn yếu kém về kinh tế, thiếu thốn tài chính, cơ sở vật chất và
kiến trúc hạ tầng còn lạc hậu là một nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển XD
của DN.
Là một DN XDCB nên SPSX là những công trình, hạng mục công trình
XD mang những nét đặc trưng riêng đòi hỏi một nguồn lực LĐ lớn, chi phí cao,
thời gian lâu dài làm cho vốn của DN bị tồn đọng, việc vận chuyển máy móc
theo địa điểm SXSPXD là vấn đề rất khó khăn của DN, vấn đề NVL-CCDC XD
đều phải nhập khẩu dẫn đến giá trị gia tăng không cao, thiếu linh hoạt và khả
năng đáp ứng một cách nhanh chóng.
Số lượng cán bộ phòng kinh doanh còn rất ít dẫn đến hoạt động tìm kiếm
thị trường XD cho DN vẫn còn hạn chế. Điều này cũng làm cho DN gặp phải
khó khăn và cần khắc phục điều chỉnh để DN hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại DN.
2. 1 . Tình hình tổ chức bộ máy kế toán .
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong những công
cụ quản lý kinh tế. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp

thời và chính xác có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ
quan chức năng nhà nước, Ngân Hàng.v.v việc tổ chức công tác kế toán phải
theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp với DN.
Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình thì C.ty TNHH
Xuân Hiếu tổ chức bộ máy kế toán của mình như sau:
Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của DN.
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
7
KT trưởng
KT tiền lương và
BHXH, BHYT
KT tiền mặt, tiền
vay, TGNH
KT thanh toán
công nợ
KT công trình
KT tổng hợp
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
♦ Dưới đây là chức năng của từng bộ phận KT.
KT trưởng: Phụ trách chung về KT, tổ chức công tác KT của DN bao gồm
tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng,
cách luôn chuyển chứng từ, cách tính toán lập bảng báo cáo KT, theo dõi chung
về tình hình tài chính của DN, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng
định mức và tiêu chuẩn của DN và nhà nước.
KT tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của DN
dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận KT chuyển đến theo yêu cầu của
công tác tài chính KT.
KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan
đến tính và trả lương, khen thưởng cho người LĐ.

KT tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các
loại tiền dựa trên chứng từ như phiếu thu-chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc các
khoản tiền vay.
KT công trình: Ghi chép các dịch vụ phát sinh tại công trình thi công.
KT thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu
nợ, thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
Tổ chức công tác KT bao gồm việc XD các quy trình hạch toán, phân
công quy định mối liên hệ, giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên KT cũng
như các bộ phận khác trong DN. C.ty TNHH Xuân Hiếu là đơn vị hạch toán phụ
thuộc báo số đối với công ty.
Công tác KT trong DN được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy KT tập
chung. DN áp dụng hình thức này là vì: DN chỉ có một phòng KT duy nhất, mọi
công việc KT đều được thực hiện tại đây. Phòng này ghi chép phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức thực hiện công tác hạch toán KT, quyết toán
các công trình, đánh giá công tác hoạt động tài chính giúp cho Giám đốc chỉ đạo
có hiệu quả. Đồng thời gửi báo cáo lên Giám đốc DN.
2 . 2. Chế độ KT áp dụng tại DN .
Chế độ KT là những quy định hướng dẫn KT về một lĩnh vực hay công
việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước về KT ban hành.
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
8
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Hiện nay, C.ty TNHH Xuân Hiếu đang áp dụng chế độ KT trong DN ban
hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính.
2.3. Hình thức ghi sổ KT của DN.
Hình thức sổ KT là hệ thống các sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa
và tổng hợp các số liệu từ các chứng từ KT theo một trình tự và các ghi chép

nhất định.
Trong chế độ KT ban hành theo QĐ số 1141TC-CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ tài chính đã quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản
sổ KT. Còn việc tổ chức vận dụng sổ KT thì mỗi DN chỉ được áp dụng một hệ
thống sổ sách cho một kỳ KT và căn cứ vào hệ thống tài khoản KT, các chế độ
thể lệ KT và yêu cầu quản lý của DN để mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hiện nay, C.ty TNHH Xuân Hiếu đang áp dụng hình thức sổ KT là nhật
ký chung. Sơ đồ trình tự ghi sổ KT được thực hiện như sau:
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
9
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra
lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp dụng
hình thức KT là ghi chép bằng tay và KT trên máy.
Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT. Cuối
tháng phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào NKC. Đối
với các loại chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì chứng
từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số
liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng khóa sổ, cộng số
liệu trên các NKC, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKC với các sổ KT chi
tiết và bảng tổng hợp chi tiết.
Phương pháp tính thuế GTGT: C.ty TNHH Xuân Hiếu đang áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán tổng hộp
NVL-CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo giá
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
10
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ

thực tế đích danh. KT KHTSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sau
đây là bảng danh mục và biểu mẫu chứng từ KT mà DN sử dụng:
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
11
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
2.1 Kế toán tiền mặt
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán,
- Mẫu thực tế tại đơn vị:
Mẫu số 01 - Mẫu Phiếu thu tại Công ty TNHH Xuân Hiếu
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Hiếu
Bộ phận:
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU THU
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Quyển số: 01
Số: 32
Nợ: 111
Có: 331
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn HOÀNG
Địa chỉ: Số 100 Phố Huế - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
Lý do nộp: Thuê kiôt tháng 1/2012
Số tiền: 3.000.000đ (Ba triệu đồng)
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 02 năm 2012

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Nguyễn Văn Hoàng
Mẫu số 02 - Mẫu Phiếu chi tại Công ty TNHH Xuân Hiếu
Đơn vị: Công ty TNHH Xuân Hiếu
Bộ phận:
Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC)
PHIẾU CHI
Quyển số: 01
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
12
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Ngày 05 tháng 02 năm 2012 Số: 45
Nợ: 334
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Linh
Địa chỉ: Số 200 Phố Huế - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
Lý do chi: Lương tháng 1/2012
Số tiền: 5.000.000đ (Năm triệu đồng)

Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Nguyễn Văn Linh
2.1.2 Tài khoản sử dụng
- TK cấp 1: 111 - Tiền mặt
- TK cấp 2: 1111 - Tiền Việt Nam
1112 - Ngoại tệ
1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2.1.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết:
Mẫu số 03 - Mẫu Sổ chi tiết tài khoản 111 - Tiền mặt
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản “111”- Tiền mặt
Từ ngày 05/2/2012 đến 05/2/2012
Số dư đầu kỳ: 100.000.000
Chứng Từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
05/02 PT32 Nguyễn Văn

Hoàng
Tiền thuê kiốt T1/2012 331 3.000.000
05/02 PC45 Nguyễn Văn Linh Lương T1/2012 334 5.000.000

Tổng phát sinh nợ: 3.000.000
Tổng phát sinh có: 5.000.000
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
13
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Số dư cuối kỳ: 98.000.000
Ngày 05 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam
2.1.4 Tóm tắt quy trình kế toán tiền mặt
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của
người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định của chế độ chứng từ kế
toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và
tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền
mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Ủy nhiệm chi, Séc, Giấy đề nghị thanh toán,
- Mẫu thực tế tại đơn vị:

Mẫu số 04 - Mẫu Ủy nhiệm chi tại Công ty TNHH Xuân Hiếu
ỦY NHIỆM CHI
Số:…………………
Ngày: … /… /……
Số tiền bằng số: 15,000,000 Phí Trong
Phí NH:
Phí Ngoài
Số tiền bằng chữ:
Nội dung:
Mười lăm triệu đồng. /.
Thanh toán tiền mua thép CT_1
Đơn vị/Người yêu cầu: Công ty TNHH Xuân Hiếu
Số CMT:
Ngày cấp: Nơi cấp:
Số TK: 711A 001000
Tại NH: BIDV
Đơn vị/Người hưởng: Công ty TNHH Thành Phát
Số CMT:
Ngày cấp: Nơi cấp:
Số TK: 1234567890
Tại NH: ACB
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
14
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Phần dành cho ngân hàng:
Kế toán trưởng Chủ tài khoản Ngân hàng gửi
Giao dịch viên Kiểm soát
Ngân hàng nhận
Giao dịch viên Kiểm soát

2.2.2 Tài khoản sử dụng
- TK cấp 1: 112 - Tiền gửi ngân hàng
- TK cấp 2: 1121 - Tiền Việt Nam
1122 - Ngoại tệ
1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
2.2.3 Sổ kế toán sử dụng
Mẫu số 05 - Mẫu Sổ chi tiết tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản “112”- Tiền gửi ngân hàng
Từ ngày 01/2/2012 đến 29/2/2012
Số dư đầu kỳ: 1.000.000.000
Chứng Từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
01/02 UN05 Nguyễn Văn A T.toán tiền mua thép 331 250.000.000
03/02 S_02 Nguyễn Văn B Rút tiền mặt nhập quỹ 111 500.000.000

Tổng phát sinh nợ: 0
Tổng phát sinh có: 750.000.000
Số dư cuối kỳ: 250.000.000
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam
2.2.4 Tóm tắt quy trình kế toán tiền gửi ngân hàng
Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo
Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .).
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010

Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
15
Chng 1 :Gii thiu tng quan v cụng ty CPXD T&PTTM AN PH
Khi nhn c chng t ca Ngõn hng gi n, k toỏn phi kim tra, i chiu vi
chng t gc kốm theo. Nu cú s chờnh lch gia s liu trờn s k toỏn ca n v, s liu
chng t gc vi s liu trờn chng t ca Ngõn hng thỡ n v phi thụng bỏo cho Ngõn
hng cựng i chiu, xỏc minh v x lý kp thi. Cui thỏng, cha xỏc nh c nguyờn
nhõn chờnh lch thỡ k toỏn ghi s theo s liu ca Ngõn hng trờn giy bỏo N, bỏo Cú hoc
bn sao kờ.
Phi t chc hch toỏn chi tit s tin gi theo tng ti khon Ngõn hng tin cho
vic kim tra, i chiu.
Trng hp gi tin, rỳt tin Ngõn hng bng ngoi t thỡ phi c quy i ra ng
Vit Nam theo t giỏ giao dch thc t hoc t giỏ giao dch bỡnh quõn trờn th trng ngoi t
liờn ngõn hng do Ngõn hng Nh nc Vit Nam cụng b ti thi im phỏt sinh.
2.3 K toỏn n phi thu
2.3.1 Chng t s dng
- Phiu k toỏn, H s cụng trỡnh, h s thanh toỏn quyt toỏn khi lng
- Mu thc t ti n v:
Mu s 06 - Mu Phiu k toỏn ti Cụng ty TNHH Xuõn Hiu
Công ty TNHH XUN HIU
Chứng từ kế toán
Ngày 11 tháng 2 năm 2012
Số: 17
Trích yếu Ký hiệu tài khoản
Nợ Có
Ch u t E - Thanh toỏn KLHT phn múng
Cụng trỡnh 1
112 352.000.000

Cộng: 352.000.000

Kèm theo
Chứng từ
Ngời lập
Nguyn c Nam
Kế toán trởng
Lờ Cụng Võn
Sinh viờn: PHM NGC TRANG - Lp 10TKT03 - Khoa K toỏn - Khúa 2010
Ni thc tp: Cụng ty CPXD T&PTTM AN PH
16
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
2.3.2 Tài khoản sử dụng
- TK cấp 1: 131 - Phải thu khách hàng
2.3.3 Sổ kế toán sử dụng
Mẫu số 07 - Mẫu Sổ chi tiết tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản “131”- Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/2/2012 đến 29/2/2012
Chứng Từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ: 200.000.000
11/02 PKT17 Chủ đầu tư E T.toán KLHT CT_1 112 352.000.000
22/02 HĐ002 Chủ đầu tư E KLHT CT_1 511 300.000.000

Dư cuối kỳ: 252.000.000
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam

2.3.4 Tóm tắt quy trình kế toán
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần
thanh toán.
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
17
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với Công ty về mua sản phẩm,
hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ,
loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để
có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với
khoản nợ phải thu không đòi được.
2.4 Kế toán công nợ tạm ứng
2.4.1 Chứng từ sử dụng
- Giấy đề nghị tạm ứng, hoàn ứng
- Mẫu thực tế tại đơn vị:
Mẫu số 08 - Mẫu Giấy đề nghị tạm ứng tại Công ty TNHH Xuân Hiếu
Công ty TNHH Xuân Hiếu
Bộ phận: ……….
Mẫu số: 03 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 3 tháng 2 năm 2012
Số: 15
Kính gửi: Giám đốc Công ty

Tên tôi là: Trần Văn L
Địa chỉ: Phòng Hành chính Tổng hợp
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 35.000.000 Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu đồng
Lý do tạm ứng: Mua vật tư Công trình 1
Thời gian thanh toán: 29/2/2012
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị
(Ký, họ tên)
Trần Văn L
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
18
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
2.4.2 Tài khoản sử dụng
- TK cấp 1: 141 - Tạm ứng
2.4.3 Sổ kế toán sử dụng
Mẫu số 09 - Mẫu Sổ chi tiết tài khoản 141 - Tạm ứng
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản “141”- Tạm ứng
Từ ngày 01/2/2012 đến 29/2/2012
Chứng Từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ: 121.000.000

03/02 PC40 Trần Văn L TƯ mua vật tư CT_1 111 35.000.000
15/02 PC45 Nguyễn Văn Linh TƯ lương T2/2012 111 3.000.000
27/02 PT39 Trần Văn L HƯ mua vật tư CT_1 111 40.000.000

Dư cuối kỳ: 119.000.000
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam
2.4.4 Tóm tắt quy trình kế toán
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
19
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do Công ty giao cho người nhận tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được
phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại Công ty.
Người nhận tạm ứng (Có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với Công
ty về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mực đích và nội dung công
việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết
phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử
dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng
thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (Theo từng lần,
từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận
tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ
thì tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì Công
ty sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau.
Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép

đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2.5 Kế toán chi phí trả trước
2.5.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu kế toán
2.5.2 Tài khoản sử dụng
- TK cấp 1: 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
2.5.3 Sổ kế toán sử dụng
Mẫu số 10 - Mẫu Sổ chi tiết tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản “142”- Chi phí trả trước ngắn hạn
Từ ngày 01/2/2012 đến 29/2/2012
Chứng Từ Khách hàng Diễn giải TK
đ/ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ: 5.000.000
21/02 PC50 Nguyễn Văn Linh Mua BH xe ôtô 2012 111 4.000.000

Dư cuối kỳ: 9.000.000
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
20
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu
Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam
2.5.4 Tóm tắt quy trình kế toán
Các loại chi phí trả trước:
- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính

hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp cho hoạt động kinh doanh của một năm tài chính
hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ
phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe ) và các loại lệ phí mua và trả một lần trong năm.
- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng
cụ có thời gian sử dụng dưới một năm.
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính
phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán
(tháng, quý) trong năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả
góp, ).
Chỉ hạch toán vào Tài khoản 142 những khoản chi phí trả trước ngắn hạn phát sinh có
giá trị lớn liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ trong một năm tài chính hoặc một chu
kỳ kinh doanh không thể tính hết cho kỳ phát sinh chi phí.
Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ nếu phát sinh một lần quá lớn thì được phân bổ dần
vào các kỳ kế toán tiếp theo trong vòng một năm tài chính. Đối với những TSCĐ đặc thù, việc
sửa chữa lớn có tính chu kỳ, Công ty có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản
xuất, kinh doanh.
2.6 Kế toán hàng tồn kho
2.6.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập, phiếu xuất, thẻ kho
- Mẫu thực tế tại đơn vị:
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
21
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Mẫu số 11 - Mẫu Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 02 năm 2012
Quyển số 05
Số: N45
Họ tên người giao hàng: Công ty Thành Phát
Diễn giải: Nhập Thép theo hoá đơn số 0004574 ngày 06/02/2012
Nhập tại kho: Công trình BHXH tỉnh Thái Nguyên
TT Tên vật tư MSố Đvị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
A B C D 1 2 3 4
1 Thép phi 6 T01 kg 5.155
17.000 87.635.000

Cộng: 5.155
87.635.000
Tổng số tiền băng chữ: Tám mươi bảy triệu sáu trăm ba mươi nhăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 06 tháng 02 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 12 - Mẫu Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 02 năm 2012
Quyển số 06
Số: X62
Họ tên người nhận hàng: Anh Chiến - Tổ thi công móng
Diễn giải: Xuất xi măng Hoàng Mai PC30
Xuất tại kho: Công trình BHXH tỉnh Thái Nguyên
TT Tên vật tư MSố Đvị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng Mai X01 kg 3.600 1.200 4.320.000


Cộng: 3.600 4.320.000
Tổng số tiền băng chữ: Bốn triệu ba trăm hai mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 07 tháng 02 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
22
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
Mẫu số 13 - Mẫu Thẻ kho
CÔNG TY TNHH XUÂN HIẾU
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01 / 02 / 2012
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đvt Mã số Dự trữ tối đa Dự trữ tối thiểu
Xi măng PC 30 kg XM-PC30
TT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
Nhập
Số lượng
Ký xác
nhận của
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 G
Tồn 31/01/2012 600
1 N47 7/2 Công ty mua 7/2 3.000
2 X62 7/2 Xuất vào công trình 7/2 3.600
1/3 Tồn chuyển sang tháng sau

0

2.6.2 Tài khoản sử dụng
Nhóm Tài khoản Hàng tồn kho, có 9 tài khoản cấp 1:
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
1531 - Công cụ dụng cụ
1532 - Bao bì luân chuyển
1533 - Đồ dùng cho thuê
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
23
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
- Tài khoản 156 - Hàng hoá
1561 - Giá mua hàng hoá
1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
1567 - Hàng hoá bất động sản
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
- Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
- Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.6.3 Sổ kế toán sử dụng
Mẫu số 14 - Mẫu Sổ chi tiết Hàng tồn kho
SỔ CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
Từ ngày 01/2/2012 đến 29/2/2012

hàng
Tên
hàng
Tồn

đầu kỳ
Ngày
nhập
Phiếu
nhập
SL
nhập
ĐG
nhập
Thành tiền
Ngày
xuất
Phiếu
xuất
SL xuất
ĐG
xuất
Thàn
h tiền
Tồn
cuối kỳ
T01 Thép 515 06/2 N45 5.155 17.000 87.635.000 5.670
T01 Thép 5.670 07/2 X61 5.400 270
X01 XM 600 07/2 N47 3.000 1.200 3.600.000 3.600
X01 XM 3.600 07/2 X62 3.600 0
G01 Gạch 5.000 21/2 N62 15.000 2.000 18.000.000 20.000
G01 Gạch 20.000 24/2 X83 19.000 1.000

Ngày 29 tháng 02 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập biểu

Vân Nam
Lê Công Vân Nguyễn Đức Nam
2.6.4 Tóm tắt quy trình kế toán
Kế toán hàng tồn kho phản ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải được
thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” về việc xác định giá
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
24
Chương 1 :Giới thiệu tổng quan về công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực
hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư,
hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
Công ty nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hoá mua
vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu
vào.
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, Công ty áp dụng theo Phương pháp bình quân
gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Đối với vật tư, hàng hoá mua vào bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho.
Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng
thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hoá theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn luôn
phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hoá với sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên: Theo dõi
và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên
sổ kế toán. Phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy,
giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
2.7 Kế toán TSCĐ
2.7.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập, phiếu xuất
- Hồ sơ TSCĐ
Sinh viên: PHẠM NGỌC TRANG - Lớp 10TKT03 - Khoa Kế toán - Khóa 2010
Nơi thực tập: Công ty CPXD ĐT&PTTM AN PHÚ
25

×