Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÁO CÁO VỀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNN & PTNT LỤC NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.51 KB, 15 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
SVTH: Đoàn Thanh Vân
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNN & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SVTH: Đoàn Thanh Vân
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm chạp và trong nước gặp rất
nhiều khó khăn, nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 đã tàn phá nặng nề nền
kinh tế thế giới, rất nhiều ngân hàng hàng đầu của Mỹ đã phá sản. Với tính liên
thông cao trong hệ thống ngân hàng, tài chính cuộc khủng hoảng này ngay lập tức
lan rộng nên ảnh hưởng tới Việt Nam là không tránh khỏi. Những năm gần đây, vấn
đề lạm phát và chính sách tiền tệ luôn được quan tâm và trở thành vấn đề “ nóng “.
Những bất ổn trên thị trường tài chính đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt
động của các NHTM. Lạm phát có xu hướng gia tăng và không ổn định trên thị
trường tiền tệ đòi hỏi cần phải có sự chọn lựa linh hoạt cơ chế điều hành chính sách
tài chính – tiền tệ phù hợp. Vai trò của các NHTM rất quan trọng trong việc giúp
chính phủ thực hiện những chính sách tiền tệ, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi
trường đầu tư sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc cho vay thương mại đối với các
tổ chức cá nhân, hệ thống ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ như cho vay hộ nghèo, vùng
sâu, vùng xa.
Nhận thấy tầm quan trọng rất lớn của hệ thống Ngân hàng đối với sự phát triển


của quốc gia, NHNN & PTNT Lục Nam được em chọn là đơn vị thực tập của mình
để có điều kiện tìm hiểu rõ hơn về các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng
như việc thực thi các chính sách tiền tệ của NHTW. Quá trình thực tập tại NHNN &
PTNT Lục Nam, được sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường, ban lãnh đạo
NHNN & PTNT Lục Nam và toàn thể nhân viên trong chi nhánh tạo điều kiện cho
em thực tập, tìm hiểu những kiến thức thực tế để hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Thời gian tìm hiểu không nhiều nên còn một số vấn đề thiếu sót em chưa đề cập tới.
Em rất mong được sự góp ý của thầy cô trong khoa và các cán bộ nhân viên trong
NHNN & PTNT Lục Nam để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đoàn Thanh Vân
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHNN & PTNT LỤC NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
NHNN & PTNT Lục Nam là một chi nhánh trực thuộc NHNN & PTNT tỉnh
Bắc Giang, được thành lập theo quyết định số 576 ngày 15 tháng 3 năm 1988 của
tổng giám đốc NHNN & PTNT Việt Nam.
Chi nhánh có trụ sở tại thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Với tư cách là đơn vị thành viên trực thuộc, NHNN & PTNT Lục Nam hạch
toán phụ thuộc, có con dấu và có bảng cân đối tài sản, hoạt động theo luật của các
tổ chức tín dụng và điều lệ của NHNN & PTNT Việt Nam.
Từ khi mới thành lập, cơ sở vật chất và kỹ thuật của ngân hàng còn lạc hậu,
đội ngũ cán bộ, nhân viên trình độ chưa cao, chiếm phần lớn là trình độ trung cấp,
NHNN & PTNT Lục Nam gặp không ít khó khăn và thử thách. Hơn 20 năm kể từ
khi thành lập đến nay, NHNN & PTNT Lục Nam đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, dần khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống và trên địa
bàn, tiếp tục giữ vững mục tiêu trên thị trường tài chính nông thôn, là người bạn
đồng hành và tin cậy của nhà nông.

1.2 Bộ máy tổ chức
1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức
NHNN & PTNT Lục Nam gồm ngân hàng trung tâm và 3 phòng giao dịch:
- Ngân hàng trung tâm đặt trụ sở tại thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
- Ba phòng giao dịch:
+ phòng giao dịch Sàn
+ phòng giao dịch Mai Sưu
+ phòng giao dịch Cẩm Lý
Bộ máy quản lý gồm có :
- Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc , 2 phó giám đốc.
- Giám đốc các phòng giao dịch.
- Trưởng các phòng ban.
Các phòng ban trong ngân hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Đoàn Thanh Vân
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Sơ đồ 1: bộ máy hoạt động của NHNN & PTNT Lục Nam.



Nguồn: phòng hành chính nhân sự_ NHNN & PTNT Lục Nam
Sơ đồ 2: cơ cấu phòng tín dụng



Nguồn: phòng hành chính nhân sự_ NHNN & PTNT Lục Nam
SVTH: Đoàn Thanh Vân
5
Giám đốc

Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
giao
dịch
Cẩm

Phòng
giao
dịch
Mai
Sưu
Phòng
giao
dịch
Sàn
Trưởng phòng tín dụng

Phó phòng tín dụng
Các cán bộ phụ trách
tín dụng theo địa bàn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc:
Trực tiếp điều hành hoạt động của ngân hàng, quy định, chỉ đạo theo phân cấp
ủy quyền của NHNN & PTNT tỉnh Bắc Giang với các chi nhánh NHNN & PTNT
trực thuộc trên địa bàn.
Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, thông tư, chỉ
thị, nghị định của ngành đến với công nhân viên.
Quy định nhiệm vụ cho các phòng ban, nội quy lao động, lề lối làm việc của
ngân hàng.
Quyết định những vấn đề tổ chức cán bộ và đào tạo.
- Phó giám đốc
Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt ( trừ
công tác tổ chức cán bộ và đào tạo, kỷ luật cán bộ). đồng thời có trách nhiệm báo
cáo lại kết quả giải quyết công việc khi giám đốc có mặt tại đơn vị.
Bàn bạc và tham gia góp ý kiến đối với giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện
các nghiệp vụ của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về
những quyết định của mình.
- Phòng hành chính nhân sự
Trực tiếp quản lý các con dấu của NHNN & PTNT huyện.
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị… theo sự chỉ
đạo của ban lãnh dạo ngân hàng.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
tố tụng, tranh chấp… liên quan đến các cán bộ nhân viên và các tài sản của ngân
hàng.
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của ngân hàng và thường
xuyên đô đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt.

Xây dựng và triển khai các chương trình giao ban nội bộ của NHNN & PTNT
huyện và các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn.
Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ của
cơ quan.
Có nhiệm vụ chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu,
hỷ của các cán bộ nhân viên.
- Phòng tín dụng
Xây dựng chiến lược khách hàng, thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm
SVTH: Đoàn Thanh Vân
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, đề xuất với giám đốc ngân hàng huyện
trình lên giám đốc ngân hàng tỉnh Bắc Giang. Phân loại khách hàng và đề xuất các
chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng.
Tiếp nhân, thẩm định dự án, hoàn thiện hồ sơ trình lên ngân hàng cấp trên theo
phân cấp ủy quyền. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
ủy quyền.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất của các chi nhành NHNN & PTNT thuộc địa bàn.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước và
ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc chính phủ, các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước.
- Phòng kế toán – ngân quỹ
Giúp giám đốc thực hiện chế độ kế hoạc kế toán, kế toán thống kê, quản lý
tài chính, thanh toán theo quy định của NHNN &PTNT Việt Nam và pháp luật
hiện hành.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý, sử dụng các
thiết bị thông tin , điện toán phục vụ nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ theo quy định

của NHNN & PTNT Việt Nam.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Quản lý, sử dụng
các quỹ chuyên dùng theo quy định trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về
hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNN & PTNT trên địa bàn huyện, trình
NHNN &PTNT tỉnh Bắc Giang phê duyệt.
- Ba phòng giao dịch
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tại địa bàn được phân công.
Tổng hợp các báo cáo, thống kê theo quy định của giám đốc chi nhánh NHNN
& PTNT huyện Lục Nam.
Quản lý toàn bộ số vốn và tài sản được cấp, thực hiện chỉ tiêu lãnh đạo giao.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNN & PTNT LỤC NAM
2.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNN & PTNT Lục Nam
Trong thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Lục Nam, được sự giúp đỡ của
ban lãnh đạo ngân hàng và toàn thể cán bộ nhân viên của các phòng ban, em đã
được tìm hiểu rõ hơn về các hoạt động kinh doanh tại đơn vị thực tập. Qua quan sát,
tìm hiểu thực tế các nghiệp vụ tại ngân hàng, chi nhánh NHNN & PTNT Lục Nam
thực hiện kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ với ba hoạt động chính:
- Huy động vốn
- Tín dụng
- Dịch vụ khách hàng
* Huy động vốn
Huy động vốn tại ngân hàng áp dụng với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng tiền Việt Nam đồng

và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi thanh toán
* Hoạt động tín dụng gồm:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần kinh tế.
+ Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn liên doanh, liên kết, hợp tác đồng
tài trợ.
+ Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng bảo lãnh công trình, ứng trước thanh
toán, tái cấp vốn trong và ngoài nước.
+ Cầm cố, thế chấp các giấy tờ có giá.
* Dịch vụ khách hàng:
+ Thanh toán trực tiếp qua mạng trong nước và ngoài nước, thanh toán L/C
hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Chi trả kiều hối và kinh doanh ngoại tệ.
+ Cung cấp tài khoản giao dịch
+ Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ nguồn vốn
của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội, đoàn thể, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật tổ
chức tín dụng.
+ Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Lục Nam (2008 – 2010)
2.2.1 Kết quả kinh doanh trong ba năm (2008 – 2010)
Hoạt động của NHNN & PTNT Lục Nam chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, địa bàn rộng, phân tán, giao thông đi lại khó khăn, lực lượng cán bộ
mỏng, trình độ không đồng đều. Cơ cấu dư nợ phần lớn thuộc lĩnh vực cho vay hộ
sản xuất, kinh doanh chiếm 87,7% trên tổng dư nợ.
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã tác động trực tiếp gây khó
khăn trở ngại đồng thời tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

năm 2010. Chính sách tiền tệ ngày càng thắt chặt, chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu
ra thu hẹp dần, diễn biến phức tạp của thị trường tài chính nhất là giá vàng, giá đô la
trong mấy năm gần đây biến động mạnh. Dẫn đến cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại trên địa bàn ngày càng gay gắt, hoạt động của các NHTM gặp nhiều
khó khăn trong công tác huy động vốn và mở rộng tín dụng.
Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Lục Nam đã đạt được
một số kết quả như sau:
2.2.1.1 Kết quả huy động vốn
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn phân theo thành phần kinh tế
của NHNN & PTNT Lục Nam qua ba năm 2008-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền gửi dân cư 176,900 205,420 253,249
Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
19,196 30,389 40,763
Tiền gửi tổ chức
tín dụng và khác
13,339 322 5
Tổng cộng 209,435 236,131 294,017
Trong đó: Ngoại tệ
quy đổi
20,434 28,955 39,212
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng_NHNN
& PTNT Lục Nam (2008-2010) )
SVTH: Đoàn Thanh Vân
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn theo thời hạn huy động
của NHNN & PTNT Lục Nam (2008-2010)

Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tiền gửi không kỳ hạn 31671 29974 40242
Tiền gửi < 12 tháng 97080 138894 195275
Tiền gửi > 12 tháng 80684 67263 58500
Tổng cộng 209435 236131 294017
( Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng_NHNN
& PTNT Lục Nam (2008-2010) )
2.2.1.2 Kết quả hoạt động tín dụng
Bảng 2.3 Tình hình dư nợ theo thời gian của NHNN & PTNT Lục Nam
(2008-2010)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Ngắn hạn 226583 263906 329953
2 Trung hạn 89991 131256 140860
3 Dài hạn 20638 27640 28184
Tổng dư nợ 337212 422802 498997
( nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng_NHNN
& PTNT Lục Nam (2008-2010) )
Bảng 2.4 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế
của NHNN & PTNT Lục Nam (2008-2010)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
STT Dư nợ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
13484 22330 33130
1 Dư nợ hộ gia đình cá nhân 277978 366667 437489
Trong đó: Hộ sản xuất 236281 337622 403752
2 Dư nợ cho vay khác 45750 33805 28378
3 Tổng dư nợ 337212 422802 498997

( nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng tín dụng_NHNN
& PTNT Lục Nam (2008-2010) )
2.2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Lục Nam
Trong thời gian thực tập tại NHNN & PTNT Lục Nam, được sự cho phép của
ban lãnh đạo tại ngân hàng, em thực tập tại phòng tín dụng để có điều kiện tìm hiểu
SVTH: Đoàn Thanh Vân
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
rõ hơn về nghiệp vụ huy động vốn và cho vay tại ngân hàng, thực hành các nghiệp
vụ của người cán bộ ngân hàng trong phạm vi ban lãnh đạo ngân hàng cho phép
như: cùng cán bộ tín dụng của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi của
khách hàng, giải ngân, thanh toán lãi, thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng…
Từ những việc làm thực tế tại NHNN & PTNT Lục Nam, qua quan sát, tìm
hiểu từ nguồn tài liệu của ngân hàng và những kiến thức lý thuyết trong thời gian
học tập tại trường, tình hình chung về các nghiệp vụ tại phòng tín dụng của NHNN
& PTNT Lục Nam được em đánh giá như sau:
2.2.2.1 Đánh giá hiệu quả huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản tại NHNN & PTNT Lục Nam,
để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác, NHNN &PTNT
Lục Nam đã đưa ra nhiều hình thức huy động khác nhau. Tuy nhiên nghiệp vụ huy
động vốn qua thời gian tìm hiểu tại cơ sở thực tập em nhận thấy chủ yếu nguồn vốn mà
ngân hàng huy động là từ nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư.
Nghiệp vụ huy động tiền gửi của ngân hàng tuân theo luật ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các hình thức nhận tiền gửi theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền
gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Nghiệp vụ đầu tiên khi nhận một khoản tiền gửi từ khách hàng là cá nhân,
doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ giữ hộ và thanh toán hộ là mở các tài khoản
tiền gửi, nhưng khách hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi số dư.
- Đối với những khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư gửi vào với mục đích bảo

toàn và sinh lời, NH sẽ mở sổ/ thẻ tiết kiệm.
- Chứng từ sử dụng: giấy nộp tiền/ giấy lĩnh tiền; phiếu thu/ phiếu chi; phiếu
tính lãi, phiếu chuyển khoản; sổ/ thẻ tiết kiệm.
- Cán bộ tín dụng sẽ có nhiệm vụ cung cấp những thông tin mà khách hàng
quan tâm, trình bày mức lãi suất theo quy định theo từng thời hạn của tiền gửi,
hướng dẫn khách hàng làm những thủ tục theo quy định.
Nghiệp vụ huy động vốn tại NHNN & PTNT Lục Nam khá đơn giản, hầu hết
là huy động từ tiền gửi từ dân cư và các tổ chức. Phân loại theo mục đích có tiền gửi
thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, phân loại theo thời hạn có tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế xã hội thường là tiền gửi không kỳ hạn với mục đích thanh toán.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư thường là tiền gửi có kỳ hạn.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Huy động vốn từ tiền gửi thanh toán bắt nguồn từ chức năng thanh toán của
ngân hàng nông nghiệp. Nguồn vốn này không lớn do tình hình kinh tế tại địa
phương chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, các ngành công nghiệp chưa
phát triển, các doanh nghiệp hoạt động với những nghiệp vụ thủ công.
Huy động tiền gửi kỳ phiếu là hình thức huy động vốn mang tính bổ sung
nhằm đáp ứng quan hệ cung – cầu vốn của NHNN & PTNT Lục Nam. Trường hợp
vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay hoặc cần huy động một khối lượng vốn lớn
nhanh, ngân hàng phát hành kỳ phiếu ngắn hạn với với mức ưu đãi về lãi suất. Tuy
hình thức huy động này thường được các NHTM áp dụng, với NHNN & PTNT Lục
Nam ít áp dụng và không phổ biến.
Huy động vốn từ trái phiếu là hình thức huy động vốn của NHNN & PTNT
Việt Nam. Trái phiếu do NHNN & PTNT Việt Nam phát hành. Các chi nhánh
NHNN & PTNT chỉ làm đại lý. Nguồn vốn huy động được tập trung trong toàn
ngành thường để đáp ứng nhu cầu được kế hoạch trước.
Nhìn chung hoạt động huy động vốn tại NHNN & PTNT Lục Nam vẫn mang

tính chất truyền thống, khái niệm kỳ phiếu hay trái phiếu với người dân nơi đây khá
xa lạ, nguồn vốn huy động được chủ yếu là từ các khoản tiền gửi và một phần đi
vay từ các tổ chức tín dụng khác. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn tuy nhiên
trên thực tế cho thấy ngân hàng còn khá thụ động trong công tác huy động các
nguồn vốn nhàn dỗi từ các thành phần kinh tế, không chủ động tìm kiếm mà hầu hết
chỉ khi nào khách hàng đem tiền đến ngân hàng khi đó giao dịch mới được thực
hiện. Do đó ngân hàng chưa thực sự tận dụng triệt để các nguồn tiền nhàn dỗi trong
dân cư, chưa có những chính sách marketing ngân hàng hiệu quả để thực sự thu hút
người dân nghĩ đến hình thức tiết kiệm từ việc gửi tiền vào ngân hàng. Hơn nữa
trình độ dân trí trên địa bàn còn lạc hậu, khách hàng hầu hết là nông dân, công tác
tuyên truyền hay quảng cáo của ngân hàng không hiệu quả dẫn tới việc người dân
khó tiếp cận với chính sách của ngân hàng và không nắm bắt kịp thông tin. Bên
cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại rất nhiều khó khăn đối với NHNN & PTNT
Lục Nam.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
2.2.2.2 Đánh giá chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT Lục Nam chủ yếu là hoạt động cho
vay, các hoạt động khác như bảo lãnh, hùn vốn liên doanh, liên kết, hợp tác đồng tài
trợ chiếm rất ít và không thường xuyên.
Hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chiếm tới hơn 60% trên tổng
dư nợ tại NHNN & PTNT Lục Nam. Ngân hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn hay tài trợ cho tài sản lưu động của các doanh nghiệp và các
hộ sản xuất trên địa bàn huyện với hình thức có đảm bảo bằng tài sản như đảm bảo
bằng tài sản cố định, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Quy trình cho vay tại NHNN & PTNT Lục Nam:
Theo quan sát tại NHNN & PTNT Lục Nam, quy trình cho vay gồm có ba giai
đoạn: trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.
- Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, việc đầu tiên phải xác định phương thức

sản xuât, kinh doanh; xác định được số tiền cần vay và thời hạn vay, sau đó trình
lên ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng xem xét, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng; điều tra, thu thập thông tin về khách hàng.
- Nếu nhu cầu vay vốn của khách hàng được ngân hàng chấp nhận, hai bên sẽ
ký hợp đồng tín dụng. Lúc này cán bộ tín dụng sẽ thực hiện giải ngân cho khách
hàng. Theo hợp đồng tín dụng đã được ký, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải hoàn
tất các thủ tục cần thiết theo điều kiện rú tiền vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục rút tiền vay.
- Sau khi cho vay cán bộ tín dụng giám sát khoản vay của khách hàng xem sử
dụng có đúng mục đích không, tình hình thực hiện các cam kết, nguồn thu và khả
năng trả nợ.
- Thu nợ gốc, tính lãi và thu lãi theo từng kỳ hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng
thực hiện tất toán khoản vay khi khách hàng đã trả hết nợ, sau đó lưu trữ khoản vay.
Vai trò của hoạt động tín dụng rất quan trọng đối với sự tồn tại của ngân hàng,
luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nếu ngân hàng không đánh giá chính xác về phương án
sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Thực tế cho thấy công tác tín dụng tại NHNN
& PTNT Lục Nam chưa thực sự hiệu quả và còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế.
Nhất là khâu thẩm định dự án của ngân hàng, nhiều trường hợp khách hàng vay vốn
sử dụng sai mục đích, phương án kinh doanh không khả quan dẫn tới không có khả
năng trả nợ, hiệu quả cho nền kinh tế không cao. Nhất là đầu năm 2009, khi thực
SVTH: Đoàn Thanh Vân
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
hiện gói kích cầu của chính phủ với khối lượng giải ngân ồ ạt đi kèm với những
chính sách ưu đãi về lãi suất, các cán bộ tín dụng còn lúng túng khi thực hiện chính
sách của nhà nước. Có hộ gia đình vay vốn về xây nhà nhưng trên hồ sơ vay vốn
khai với mục đích mở rộng chăn nuôi, trồng trọt để được vay với lãi suất ưu đãi.
Khi các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để thực hiện phương án kinh doanh
hầu như không thấy cán bộ tín dụng phân tích dự án dựa trên các chỉ số tài chính để

đánh giá, mà chủ yếu đánh giá dựa vào chỉ tiêu định tính, dựa vào mối quan hệ của
ngân hàng với khách hàng. Điều đó làm ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro.
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế, do vậy với mỗi nguồn vốn mà ngân hàng huy động được quyết định đến quy mô
phát triển, cùng với đó là sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất đối với
chính ngân hàng và nền kinh tế. Thực tại chất lượng tín dụng của NHNN & PTNT
Lục Nam qua đánh giá của em chưa cao, ngân hàng còn quá nhiều hạn chế trong
quá trình giải ngân do cán bộ tín dụng chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa quá nhiều
công việc chồng chéo, công việc không phân công rõ ràng giữa phòng tín dụng và
phòng kế toán. Thủ tục cho vay còn rất phức tạp, mất rất nhiều công sức đi lại của
người dân và các doanh nghiệp dẫn đến rất khó khăn cho việc tiếp cận các khoản
vốn từ ngân hàng. Có những hồ sơ vay vốn của khách hàng để cả tháng chưa được
ngân hàng xem xét, giải ngân quá chậm làm gián đoạn, ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình sản xuất, kinh doanh, hoặc những cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ làm cho hiệu quả kinh
doanh giảm sút.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Khoa: Ngân hàng – Tài chính
KẾT LUẬN
NHNN & PTNT Lục Nam với tư cách là một chi nhánh của NHNN & PTNT
Việt Nam, trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành đã đạt được tăng trưởng
đáng kể trong mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, trị phần ngày càng mở rộng
và là người bạn tin cậy của bà con nông dân. Thị trường truyền thống của ngân
hàng là thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn. NHNN & PTNT Lục Nam ra
đời với vai trò đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế đặc biệt là khu vực
nông thôn, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua công tác huy động vốn và sử dụng vốn của NHNN &
PTNT Lục Nam đã đạt được những thành công đáng kể, bên cạnh đó vẫn tồn tại
những hạn chế trong khâu quản lý và thực hiện. Quá trình hoạt động kinh doanh của

NHNN & PTNT Lục Nam còn rất nhiều vấn đề vướng mắc, chưa đạt hiệu quả cao,
đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng rất cần thiết với các
NHTM nói chung và NHNN & PTNT Lục Nam nói riêng, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao nhu cầu về vốn cho nền kinh tế , làm cho tín dụng trở thành công cụ đắc
lực trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước và góp phần cho sự phát
triển phồn vinh của xã hội, nhất là làm cho kinh tế khu vực nông thôn phát triển
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Với những kiến thức được học tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế
những vấn đề đã học tại NHNN & PTNT Lục Nam, nhận thấy tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhất là hiện tại
nền kinh tế đất nước gặp rất nhiều khó khăn, NHNN & PTNT Lục Nam sẽ đóng
một vai trò rất quan trọng giúp chính phủ thực hiện tốt chính sách tiền tệ bằng hoạt
động tín dụng tại đơn vị đạt hiệu quả cao, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và kiểm soát
lạm phát. Hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Lục Nam chủ yếu là hoạt động
cho vay, nên khi nghiên cứu về hoạt động động tín dụng tại đơn vị em tập trung
phân tích mảng cho vay. Xuất phát từ thực tiễn, đề tài: “ Nâng cao hiệu quả cho vay
tại NHNN & PTNT Lục Nam – Bắc Giang” được em đề xuất làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình, góp phần giải quyết những hạn chế để nâng cao hơn nữa chất
lượng cho vạy tại NHNN & PTNT Lục Nam.
SVTH: Đoàn Thanh Vân
15

×