Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

BÁO CÁO VỀ TỔNG ĐÀI ALCATEL E10B (OCB283)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.72 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
MỤC LỤC
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Nguyễn Công Thức. H09VT9
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Việt Nam
đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển
của hạ tầng thông tin là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và nâng cao đời sống xã hội. Thừa kế sự phát triển của các ngành công
nghiệp điện tử bán dẫn, quang học, tin học,viễn thông cùng với sự quan tâm
của Đảng và nhà nước. Bưu điện Việt Nam đã đạt được những kết quả quan
trọng trong công nghiệp hiện đại hoá mạng viễn thông Việt Nam với chiến lược
đi thẳng vào kỹ thuật hiện đại, hệ thông tổng đài điện tử kỹ thuật số, một mắt
xích quan trọng trong hệ thống mạng lưới đã được lắp đặt và sử dụng có hiệu
quả trong khắp các tỉnh thành trên toàn quốc nhằm nâng cao chất lượng thông
tin đáp ứng các nhu cầu đang tăng về mặt dịch vụ có chất lượng cao, dịch vụ
viễn thông tiên tiến và đã trở thành công cụ đặc biệt trong các lĩnh vực tự động
hoá, đo lường, đều khiển Trong bản Báo cáo tốt thực tập này em xin đề cập
đến vấn đề: Nghiên cứu về tổng đài Alcatel E10B (OCB - 283).
Được sự hướng dẫn của thầy Thái Minh Quân, cùng sự dậy bảo nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong khoa công nghệ Điện tử - Viễn thông đã giúp em
hoàn thành bản Báo cáo tốt nghiệp này. Nhân dịp này em xin cám ơn thầy Thái
Minh Quân, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành
bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Công Thức. H09VT9
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B


PHẦN I
KIẾN TRÚC TỔNG ĐÀI ALCATEL
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ALCATEL E10B (OCB283)
I. Tổng quan về hệ thống
I.1. Vị trí và các ứng dụng của Alcatel E10
- Hệ thống OCB 283 là hệ thống chuyển mạch hoàn toàn số được phát
triển gần đây nhất từ tổng đài Alcatel E10 (OCB 181) bởi CIT. Với tính đa
năng Alcatel 1000 E10 có thể đảm đương các chức năng của 1 tổng đài hoàn
chỉnh, từ tổng đài thuê bao dung lượng nhỏ tới tổng đài chuyển tiếp hay cửa
ngõ quốc tế dung lượng lớn.
- Thích hợp với mọi loại hình mật độ dân số, các mã báo hiệu và các môi
trường khí hậu, nó tạo ra những lợi nhuận cao cho tất cả các dịch vụ thông tin
hiện đại như: Điện thoại thông thường, ISDN, các dịch vụ nghiệp vụ, điện thoại
vô tuyến tế bào ( điện thoại di động) và các ứng dụng mạng thông minh.
- Được thiết kế với cấu trúc mở, nó gồm 3 phân hệ chức năng độc lập
(được liên kết với nhau bởi các giao tiếp chuẩn):
1) Phân hệ truy nhập thuê bao: nó đấu nối các đường dây thuê bao tương
tự và số,
2) Phân hệ điều khiển và đấu nối: có nhiệm vụ quản lý chuyển mạch
kênh phân chia theo thời gian và các chức năng xử lý cuộc gọi.
3) Phân hệ điều hành và bảo dưỡng: nó quản lý tất cả các chức năng cho
phép người điều hành hệ thống sử dụng hệ thống và bảo dưỡng nó theo trình tự
các công việc thích hợp.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
1
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- Trong mỗi phân hệ chức năng, nguyên tắc cơ bản là phân phối các chức
năng giữa các môdun phần cứng và phần mềm. Nguyên tắc này tạo ra những

thuận lợi sau:
+ Đáp ứng nhu cầu về đầu tư trong giai đoạn lắp đặt ban đầu.
+ Phát triển dần năng lực xử lý và đấu nối.
+ Tối ưu độ an toàn hoạt động.
+ Nâng cấp công nghệ dễ dàng và độc lập đối với các phần khác nhau
của hệ thống.
- Được lắp đặt ở nhiều nước, E10 có thể thâm nhập vào mạng viễn thông
rộng khắp (mạng quốc gia và mạng quốc tế):
+ Các mạng điện thoại: tương tự hoặc số, đồng bộ hay không đồng bộ.
+ Các mạng báo hiệu số 7 CCITT ( đây là cơ sở của mạng thông minh).
+ Mạng bổ sung giá trị (đó là các dịch vụ cung cấp cho người sử dụng
mạng và có khả năng xâm nhập qua mạng. Ví dụ: Thư điện tử, videotex và các
dịch vụ thông báo chung vv ).
+ Các mạng số liệu.
+ Các mạng điều hành và bảo dưỡng.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
2
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
S L TR SLTR
TR
TR SLS L
S S
CID CIA
CTI
hình 1: Vị trí của Alcatel E10 trong mạng thoại
Trong đó:
S : Bộ tập trung thuê bao xa.
L : Tổng đài nội hạt.
TR : Tổng đài chuyển tiếp.

CID : Tổng đài Quốc tế gọi ra.
CIA : Tổng đài Quốc tế gọi vào.
CTI : Tổng đài chuyển tiếp Quốc tế .
Nguyễn Công Thức. H09VT9
3
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
I.2. Các ứng dụng của hệ thống Alcatel E10B
- Khối truy nhập thuê bao xa (Tổng đài vệ tinh).
- Tổng đài nội hạt.
- Tổng đài chuyển tiếp (gồm cả nội hạt, trung kế hay cửa ngõ quốc tế).
- Tổng đài nội hạt / chuyển tiếp.
- Tổng đài quá giang.
- Tập trung thuê bao.
I.3. Mạng toàn cầu (GLOBAL NETWORK)
Sự phát triển của Alcatel là chìa khoá để mở ra một viễn cảnh về mạng
toàn cầu. Mạng toàn cầu đề cập tới tất cả các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu
trong tương lai.
Mạng toàn cầu của Alcatel gồm mạng thoại ISDN, các mạng số liệu và
mạng bổ sung giá trị (Đặc biệt trong mạng bổ sung giá trị là mạng xử lý văn
bản và Videotext), các mạng thông minh, các hệ thống thông tin di động, các
mạng điều hành và bảo dưỡng và cuối cùng là mạng ISDN băng rộng sử dụng
kỹ thuật truyền dẫn không đồng bộ ATM.
Những sự phát triển này là đồng nhất với các nhóm của Alcatel, có sự hỗ
trợ của các kỹ thuật hiện đại hiện hành và công nghệ tiên tiến, cùng hệ thống đa
xử lý A8300 của Alcatel, những kinh nghiệm sẵn có và phần mềm đa dạng có
cấc trúc mở.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
4
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel

E10B
Hình 2: A1000E10 đặt tại trung tâm mạng toàn cầu.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
5
Alcatel
1400
Alcatel
1100
Alcatel 1100
Alcatel
1300
Alcatel
900
Alcatel 1000
Chuyển
mạch gói
Điện thoại
di động.
Minitel
Videotex
Các dịch vụ
mạng bổ xung
giá trị
Visio
Conference
Truyền dẫn cận
đồng Bộ băng rộng
ATM
Alcatel
1000 E10

ISDN
TMN
Mạng quản lý
viễn thông
Freecall
Mạng
thông minh
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
I.4. Các giao tiếp ngoại vi
Hình 3: Các giao tiếp ngoại vi
Trong đó:
 - Thuê bao chế độ 2, 3 hoặc 4 dây.
 - Truy nhập ISDN cơ sở tốc độ 144 Kb/s (2B + D).
 - Truy nhập ISDN tốc độ cơ bản 2.048 Mb/s (30 B + D).
,  - Tuyến PCM tiêu chuẩn 2 Mb/s, 32 kênh, CCITT G732.
,  - Tuyến số liệu tương tự hoặc số 64 Kb/s hoặc PCM tiêu chuẩn.
 - Đường số liệu 64 Kb/s (Giao thức X.25) hoặc đường tương tự với tốc độ <
19.200 baud/s.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
6
Mạng điện thoại
sử dụng báo hiệu
kênh riêng
PABX








Mạng báo hiệu
số 7 CCITT
NT
Mạng điều hành và
bảo dưỡng
ALCATEL 1000 E10
Mạng số

liệu

Mạng bổ
sung dịch vụ
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
I.5. Các dịch vụ của tổng đài
OCB - 283 xử lý các cuộc gọi điện thoại vào/ra mạng chuyển mạch
quốc gia và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản
lý cũng như truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gói.
I.5.1. Đấu nối với các loại thuê bao
- Thuê bao là máy điện thoại đĩa quay (8-12 xung /giây) hoặc máy ấn
phím dã được CCITT tiêu chuẩn hoá.
- Các thêu bao số có tốc độ 144Kb/s (2B+D)
- Tổng đìa PABX nhân công hoặc tự động.
- Các thuê bao số 2Mb/s (30B+d), ví dụ như tổng đài PABX với phương
tiện đa dịch vụ.
- Buồng điện thoại công cộng.
I.5.2. Cung cấp các cuộc gọi
- Các cuộc gọi nội hạt.

- Các cuộc gọi ra, gọi vào và quá giang trong nước.
- Các cuộc gọi ra, gọi vào và quá giang nội hạt.
- Các cuộc gọi ra, gọi vào quốc tế.
- Các cuộc gọi ra, gọi vào tổng đài nhân công.
- Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt.
- Các cuộc gọi kiểm tra.
I.5.3. Cung cấp các dịch vụ cho thuê bao tương tự
- Dịch vụ hạn chế cuộc gọi đi, đến.
- Dịch vụ đường dây nóng.
- Dịch vụ đường dây không tính cước.
- Dịch vụ đường dây tạo tuyến tức thời.
- Dịch vụ tính cước tức thời.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
7
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- Dịch vụ tính cước thông thường.
-Dịch vụ nhóm các đường dây thuê bao.
- Dịch vụ đường dây ưu tiên VIP.
- Đường lập hoá đơn chi tiết.
- Dịch vụ bắt giữ thuê bao đối phương.
- Dịch vụ chờ gọi.
- Dịch vụ thoại hội nghị/thoại 3 hướng.
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi.
- Dịch vụ quay số tắt.
- Dịch vụ báo thức.
- Dịch vụ thông báo vắng mặt.
- Dịch vụ gọi lại tự động nếu bận.
- Dịch vụ tạm cấm gọi ra.
I.5.4. Các dịch vụ dành cho thuê bao số

Các thuê bao số có thể sử dụng mọi dịch vụ như với thuê bao Analog,
ngoài ra nó còn có một số thuộc tính sau đây:
- Dịch vụ mạng.
+ Chuyển mạch kênh ( CCBT ) 64Kb/s giữa các thuê bao số ( thuê bao
số gọi là USER ).
+ Chuyển mạch kênh trong dải tần cơ sở ( 300 - 3400 )Hz.
- Dịch vụ từ xa.
+ Facsimile ( Fax ) nhóm 2 và 3.
+ Facsimile ( Fax ) nhóm 4 (64 Kb/s ).
+ Alphamosaic Video Tex.
+ Teletex với Modem cho kênh B hoặc X25 để phối hợp với kênh
B( Kênh B tốc độ 64 Kb/s ).
Nguyễn Công Thức. H09VT9
8
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
+ 64 Kb/s Audio Video Tex.
+ 64 Kb/s Audio Graphy.
- Các dịch vụ phụ trợ.
+ Mạng tổ hợp trong khi gọi.
+ 1 đến 4 vùng địa dư.
+ Quay số vào trực tiếp con số phân nhiệm.
+ Xung cước trên kênh D.
+ Tăng giá thành cuộc gọi.
+ Chuyển tạm thời.
+ Liệt kê các cuộc gọi không trả lời.
+ Tạo tuyến cuộc gọi offering.
+ Hiển thị con số chủ gọi.
+ Dấu con số chủ gọi.
+ Báo hiệu từ người này đến người kia ( Tên các bên gọi, khoá xâm

nhập, mật khẩu . . . ).
+ Quản trị dịch vụ khung.
I.5.5. Tính cước.
-Có khẳ năng tính 128 loạ cước khác nhau.
-Mỗi loại cước có thể tính với 4 mức cước.
-Mỗi chuyên mục thuê bao dài 24 bit.
I.6. Đấu nối liên đài
Tổng đài E10 dù là tổng đài nội hạt, quá giang thuần tuý hay hỗn hợp
vừa nội hạt vừa quá giang đều có thể nối với các tổng đài khác trong mạng:
- Bằng các đường PCM sơ cấp (2Mb/s, 30 kênh theo tiêu chuẩn CCITT
G732) hay bằng các đường ghép bậc cao hơn .
- Bằng các đường trung kế tương tự.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
9
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
I.7. Hệ thống báo hiệu
Hệ thống báo hiệu giữa các tổng đài có thể sử dụng các loại báo hiệu
sau:
- Báo hiệu kênh kết hợp.
+ Mã thập phân Strowger, EMD, R6.
+ Mã đa tần R2 và N
0
5.
- Báo hiệu kênh chung CCITT N
0
7
I.8. Chức năng Chuyển mạch dịch vụ
Trong trường hợp cuộc gọi của mạng thoại và dịch vụ được mạng thông
minh xử lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP), các mạng

Alcatel E10 cho phép xâm nhập vào các điểm điều khiển báo hiệu (SCP) của
mạng trí tuệ.
Bằng một mã số cài đặt cho dịch vụ SSP gọi SCP để thiết lập cuộc gọi
của mạng thoại và mạng dịch vụ (sử dụng kênh báo hiệu số 7 CCITT) giao tiếp
được gọi là giao thức xâm nhập mạng thông minh (NIAP).
SCP quản lý quá trình sử lý gọi.
trong quá trình sử lý gọi SCP quản lý SSP
I.9. Các thông số kỹ thuật
Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là: 280CA/s ( cuộc gọi /1giây )
tức là 1.000.000 BHCA ( cuộc gọi /1 giờ ).
- Dung lượng đấu nối cực đại của ma trận chuyển mạch chính 2048 x
2048 cho phép:
+ Xử lý đến 25000 Erlangs.
+ Có thể đấu nối cực đại 200.000 thuê bao.
+ Có thể đấu nối cực đại 60.000 trung kế.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
10
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải,
kỹ thuật này được phân bố tại từng mức của hệ thống, dựa vào sự đo đạc số
lượng các cuộc gọi có nhu cầu và số lượng các cuộc gọi được xử lý.
Dung lượng của các đơn vị xâm nhập thuê bao (CSNL, CSND) cực đại
là 5000 thuê bao/1 đơn vị.
I.10. Các chức năng vận hành và bảo dưỡng
- Quản trị/giám sát các sự cố, quản trị theo khiếu nại, tự động đo kiểm
đường thuê bao, trung kế, hiển thị cảnh báo, xác định vị trí lỗi, thống kê các
cuộc gọi, vận hành thiết bị đầu cuối thông minh.
- Giám sát vận hành: Thuê bao, nhóm, thêm dịch vụ, thiết bị thuê bao,
lệnh trao đổi, phiên dịch, tạo tuyến, tính cước, báo hiệu số 7.

- Quản trị cước: LAMA - tính cước tại chỗ CAMA tính cước tập trung,
lập hoá đơn chi tiét, thoại công cộng, các vùng theo tời gian.
- Quản trị sự hoạt động của tổng đài: Đo lường ( lưu lượng, các đường
thuê bao, xung tính cước, phiên dịch, đếm thời gian gọi ).
- Bảo an dùng mã khoá ( PASSWORD ) cho trạm vận hành và cho người
điều hành để tránh xâm nhập không được phép.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
11
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
CHƯƠNG II:
KIẾN TRÚC TỔNG ĐÀI ALCATEL E10B (OCB283)
Hệ thống Alcatel E10B có cấc trúc cơ bản dựa trên các khối chức năng
Nhờ có cấc trúc này mà hệ thống có thẻ bao trùm một loạt các ứng dụng và có
khẳ năng bổ xung thêm các module phụ mà không phải thay đổi nền tảng hệ
thống. Cùng một lúc hệ thống làm việc ở chế độ đa xử lý, đơn xử lý và có thể
định lại cấu hình hệ thống từ xa để có thể tiếp nhận các nhu cầu dịch vụ mới.
Đặc tính chung của hệ thống là có cấu trúc phần mềm và phần cứng theo
kiểu module độc lập bao gồm các module thiết bị hướng dịch vụ (service-
oriented equipmemt) được điều khiển tách biệt cũng như các giao diện chuẩn
về phía hệ thống.
II.1. Cấu trúc của tổng đài Alcatel E10
Hệ thống Alcatel E10 được lắp đạt tại trung tâm các mạng có liên quan
và nó gồm có 3 khối chức năng riêng biệt:
Phần truy nhập thuê bao (Subscriber Access Subsystem): dùng để đấu
nối thuê bao tương tự và thuê bao số.
Phần đấu nối và điều khiển (Connection and Control): thực hiện các
chức năng đấu nối và xử lý gọi.
Phần khai thác và bảo dưỡng (Operation and Maintenance): hỗ trợ mọi
chức năng cần thiết cho điều hành và bảo dưỡng.

Mỗi chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm
nhiệm.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
12
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
Hình 4: Alcatel E10 và các mạng thông tin
PABX: là tổng đài nhánh tự động riêng (tổng đài cơ quan)
NT: là đầu cuối mạng
Trong đó:
- phân hệ đáu nối điều khiển và phân hệ vận hành bảo dưỡng nằm trong
OCB283.
- liên lạc giữa các truy nhập thuê bao và phân hệ đấu nối sử dụng hệ
thống báo hiệu số 7.
- các phân hệ được đấu nối với nhau bởi các đường LR hoặc các đường
PCM (các đường LR là các đường ghép 32 kênh, không mã hoá HDB3 và có
cấu trúc tương tự tuyến PCM.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
13
Mạng báo
hiệu số 7

PABX
NT
Phân hệ
truy
nhập
thuê bao
Phân hệ
đấu nối

và điều
khiển
Phân hệ
vận hành

bảo dưỡng
Mạng điện
thoại
Mạng bổ
xung
Mạng số
liệu
Mạng vận
hành và
Bảo dưỡng
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
II.2. Cấu trúc chức năng của OCB 283
Hình 5: Sơ đồ chức năng (và phần mềm) của OCB 283
II.2.1. Khối cơ sở thời gian
Khối cơ sở thời gian BT chịu trách nhiệm phân phối thời gian và đồng
bộ cho các đường LR và PCM và cho các thiết bị nằm ngoài tổng đài.
Bộ phân phối thời gian là bội ba (3 đơn vị cơ sở thời gian).
Để đồng bộ, tổng đài có thể lấy đồng hồ bên ngoài hay sử dụng chính đồng hồ
của nó (khối BT).
II.2.2. Ma trận Chuyển mạch chính MCX
MCX là ma trận vuông với 1 tầng chuyển mạch thời gian T, nó có cấu
trúc hoàn toàn kép, cho phép đấu nối tới 2048 đường mạng (LR).
LR là tuyến 32 khe thời gian, mỗi khe 16 bít.
Nguyễn Công Thức. H09VT9

14
PGS
LR
LR

PC
PC
TR
TR
TX
TX
MR
MR
GX
GX
MQ
MQ
OM
OM
SMX
SMX
URM
URM
BT
BT
ETA
ETA
PUPE
PUPE
COM

COM
CSNL
CSND
CSED
Trung kế &
các thiết bị
thông báo
TMN
ALarms
LR
Mạch vòng thông tin
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- MCX có thể thực hiện các kiểu đấu nối sau:
+ Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ 1 kênh vào nào với bất kỳ 1 kênh ra
nào. Có thể thực hiện đồng thời đấu nối số lượng cuộc nối bằng số lượng kênh
ra.
+ Đấu nối bất kỳ 1 kênh vào nào với M kênh ra.
+ Đấu nối N kênh vào tới bất kỳ N kênh ra nào có cùng cấu trúc khung.
Chức năng này đề cập tới đấu nối Nx64 Kb/s.
- MCX do COM điều khiển (COM là bộ điều khiển chuyển mạch ma
trận). COM có nhiệm vụ sau:
+Thiết lập và giải phóng đấu nối. Điều khiển ở đây sử dụng phương
pháp điều khiển đầu ra.nối, bảo đảm đấu nối chính xác.
II.2.3. Khối điều kiển trung kế PCM (URM)
URMcung cấp chức năng giao tiếp giữa các OCB 283 và các PCM bên
ngoài. Các PCM này có thể đến từ:
- Tổng đài vệ tinh (CSND) hoặc từ bộ tập trung thuê bao xa.
- Từ tổng đài khác sử dụng báo hiieụ kênh riêng hay báo hiệu số 7
- Từ thiết bị thông báo ghi sẵn.

Ngoài ra URM còn thực hiện các chức năng sau:
+ Biến đổi mã HDB3 thành mã nhị phân (biến đổi từ trung kế PCM sang
đường mạng LR)
+ Biến đổi mã nhị phân thành HDB3 (chuyển đổi từ LR sang PCM)
+ Tách và xử lý báo hiệu kênh kết hợp trong TS 16 ( từ trung kế PCM
vào OCB)
+ Chèn báo hiệu kênh kết hợp vào TS 16 (từ OCB ra trung kế PCM).
II.2.4. Khối quản trị thiết bị phụ trợ ETA
ETA trợ giúp các chức năng sau:
Nguyễn Công Thức. H09VT9
15
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- Tạo âm báo (GT)
- Thu phát tín hiệu đa tần (RGF)
- Thoại hội nghị (CCF)
- Cung cấp đồng hồ cho tổng đài (CLOCK)
II.2.5. Bộ điều khiển báo hiệu giao thức số 7 (PUPE) và điều khiển báo
hiệu số 7 (PC).
Việc đấu nối cho các kênh báo hiệu 64 Kb/s tới thiết bị xử lý giao thức
báo hiệu số 7 (PUPE) được thiết lập qua tuyến nối bán cố định của ma trận
chuyển mạch.
- PUPE thực hiện các chức năng sau:
+ Xử lý mức 2 (mức kênh số liệu báo hiệu)
+ Tạo tuyến bản tin (1 phần trong mức 3)
- PC thực hiện các chức năng sau:
+ Quản lý mạng báo hiệu (1 phần của mức 3)
+ Bảo vệ PUPE
+ Các chức năng giám sát khác.
II.2.6. Bộ xử lý gọi MR

- Thiết lập và giải phóng cuộc gọi
- Đưa ra quyết định cần thiết để xử lý các cuộc gọi thông tin
Ngoài ra nó còn thực hiện các chức năng quản trị khác như: Điều khiển
kiểm tra trung kế, các quan trắc.
II.2.7. Bộ quản trị cơ sở dữ liệu TR
- Đảm bảo việc quản lý số liệu, phiên dịch để phân tích thuê bao và
nhóm mạch trung kế
- Cung cấp số liệu cho MR khi có yêu cầu. Đó là các đặc tính về số liệu
thuê bao và trung kế để giải phóng và thiết lập cuộc gọi
Nguyễn Công Thức. H09VT9
16
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
II.2.8. Khối đo lường và tính cước TX
- Tính giá trị cước cho từng cuộc gọi
- Lưu trữ số liệu cước cho từng thuê bao
- Cung cấp các thông tin cần thiết để lấy hoá đơn chi tiết OM. đồng thời
nó còn làm nhiệm vụ giám sát trung kế và thuê bao.
II.2.9. Khối quản lý kết nối GX
GX thực hiện xử lý và phòng vệ các đường nối.
- Yêu cầu đấu nối và ngắt đấu nối từ MR hoặc MQ
- Phát hiện lỗi khi đấu nối
GX còn giám sát các tuyến nhất định của phân hệ đấu nối và điều khiển
theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
II.2.10. Bộ phân phối bản tin MQ
MQ có trách nhiệm phân phối và tạo dạng các bản tin nội bộ nhất định
nhưng trước tiên nó thực hiện:
- Giám sát các tuyến nối bán cố định ( các tuyến số liệu báo hiệu).
- Xử lý các bản tin từ ETA và GX tới và phát các bản tin tới ETA và GX.
Ngoài ra, các trạm trợ giúp MQ hoạt động như cổng cho các bản tin giữa các

vòng ghép thông tin.
II.2.11. Mạch vòng thông tin ( token Ring)
A1000E10 sử dụng từ 1 đến 5 mạch vòng thông tin để chuyển thông tin
từ trạm này đến trạm khác.
Việc chuyển thông tin được thực hiện qua mạch vòng thông tin với giao
thức riêng biệt.
II.2.12. Các chức năng vận hành và bảo dưỡng
Các chức năng của phân hệ điều hành và bảo dưỡng được thực hiện bởi
phần mềm điều hành và bảo dưỡng (OM).
Nguyễn Công Thức. H09VT9
17
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
Chuyên viên điều hành thâm nhập vào tất cả thiết bị phần cứng và phần
mềm của hệ thống Alcatel 1000 E10 thông qua các máy tính thuộc về phân hệ
điều hành và bảo dưỡng như: các bàn điều khiển, môi trường từ tính, đầu cuối
thông minh. Các chức năng này có thể được nhóm thành 2 loại:
- Điều hành các ứng dụng điện thoại.
- Điều hành và bảo dưỡng của hệ thống.
Ngoài ra, phân hệ điều hành và bảo dưỡng thực hiện:
- Nạp các phần mềm và số liệu cho các khối điều khiển và đấu nối và
cho các khối truy nhập (Digital) thuê bao CSN.
- Dự phòng tạm thời các thông tin tạo lập hoá đơn cước chi tiết.
- Tập trung số liệu cảnh báo từ các trạm điều khiển và đấu nối thông qua
các mạch vòng cảnh báo.
- Bảo vệ trung tâm của hệ thống.
Cuối cùng, phân hệ điều hành và bảo dưỡng cho phép thông tin 2 hướng
với các mạng điều hành và bảo dưỡng, ở mức vùng và quốc gia. (TMN).
II.3. Cấu trúc phần mềm tổng đài E10 (ML)
- ML là một tập hợp phần mềm bao gồm chương trìng và số liệu, được

đặt trong một trạm đa xử lý (SM), thực hiện một chức năng riêng.
1 ML = 1 hyperviser - đơn vị thực hiện điều khiển
1 ML = 1 đơn vị tải
Mỗi LM có một tổ chức nội bộ (hệ thống + áp dụng) mà ML khác không
biết được
ML được đặc trưng bằng:
- Một kiểu: xác định chức năng của ML. Trong hệ thống chức anưng của
tổng đài và chức năng phòng vệ một kiểu Ml có thể có nhiều đơn vị chức năng
đồng nhất.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
18
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- Một địa chỉ hệ thống: mỗi ML có một địa chỉ hệ thống riêng (AS), địa
chỉ này để xác định ML trong hệ thống
- 1 hoặc 2 Archive:Archive trạm hoặc Archive hệ thống
- 1 SM được cài đặt trong từng trạm, với 1 tệp phân nhiệm cho địa chỉ
của từng trạm, của từng ML
- Một trạng thái
II.3.1. Mục tiêu thiết kế phần mềm
- Xử lý cuộc gọi theo phương pháp ghép kênh thao thời gian trên trục
thời gian thực.
- Đảm bảo độ ổn định, tin cậy và liên tục của dịch vụ trong suốt tuổi thọ
của tổng đài.
- Linh hoạt trong việc sửa lỗi và bổ xung các chức năng.
- Dễ dàng trong việc quản lý và thi công tổng đài.
- Các Module có thể nghiên cứu độc lập.
- Dễ dàng trong việc khai thác vận hành và bảo trì, có các thủ tục an toàn
đẻ có thể khoanh vùng và sửa chữa chỗ hỏng nhanh chóng và tránh lây lan sang
các vùng rộng

- Dễ dàng thích ứng với các kỹ thuật hiện hữu trên mạng.
II.3.2. Danh sách các phần mềm chức năng
Các chức năng của phần mềm gồm:
+ Các chức năng chuyển mạch, đấu nối thuê bao, xử lý cuộc gọi, dịch số,
tính cước là phần mềm hệ thống.
+ Các chức năng khai thác và bảo trì: Quan sát lưu thoại, đối thoại giữa
người và máy, chuẩn đoán bênh, khoanh vùng bị hỏng là phầm mềm ứng dụng.
Phần mềm cũng được chia làm 3 khối:
Nguyễn Công Thức. H09VT9
19
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
- Phần mềm của khối tập chung thuê bao: thực hiện chức năng khám phá
cuộc gọi, ổn định khe thời gian và giám sát thiết lập đường truyền trong đơn vị
trung tâm xử lý cuộc gọi.
- Phần mềm của khối kết nối và điều khiển chuyển mạch: Nằm trong các
đơn vị điều khiển, thực hiện thiết lập và giải phóng cuộc gọi, tiếp nhận phân
tích và phát đi các chữ số quay, tính cước.
- Phần mềm khai thác và bảo trì: nằm trong OMC, tiếp nhận những báo
cáo về tình trạng bất thường, tích cực quan sát dòng điện và lưu thoại. Khởi
động các chương trình chuẩn đoán bệnh và thực hiện các lệnh do người và máy
ra lệnh.
Các phần mềm chức năng:
+ MLURM: phần mềm điều khiển trung kế
+ MLCOM: phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch
+ MLETA: phần mềm tạo tone
+ MLPUPE:phần mềm điều khiển giao thức số 7
+ MLBT: phần mềm trạm đòng bộ và cơ sở thời gian
+ MLMQ: phần mềm phát bản tin
+ MLGX: phần mềm quản lý ma trận

+ MLMR: xử lý gọi, thiết lập, giải phóng thông tin
+ MLTX: phần mềm tính cước cho cuộc gọi và đo lưu lượng thoại
+ MLTR: phần mềm quản trị số liệu thuê bao và trung kế, phân tích và
phiên dịch số liệu
+ MLPC: phần mềm điều khiển CCS7
+ MLOM: phần mềm vận hành và bảo dưỡng
+ MLSM: phần mềm đơn vị xâm nhập thuê bao, điều khiển trạm - các
chức năng cấu hình các trạm xử lý
Nguyễn Công Thức. H09VT9
20
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
+ MLOC: tạo tuyến bản tin CM
+ MLCSN: đơn vị truy nhập thuue bao số (quản lý trạng thái của thuê bao)
+ MLCSE: phần mềm bộ tập chung thuê bao xa, quản trị tập chung thuê bao xa
và thiết bị tập chung thuê bao xa
II.4. Cấu trúc phần cứng của Alcatel 1000E10
Cấu trúc phần cứng của OCB 283 gồm 5 loại trạm điều khiển, 1 trạm
đồng bộ và cơ sở thời gian và hệ thống ma trận chuyển mạch



Nguyễn Công Thức. H09VT9
21
Phân hệ điều
khiển và đấu
nối
LR

SMC

SMC
STS
STS
SMT
SMT
SMA
SMA
Ma trận chuyển
mạch
chính
Ma trận chuyển
mạch
chính
SMX
SMX
Phân hệ truy nhập
thuê bao
LR
Trung kế và
các thiết bị
thông báo
Phân hệ khai thác
và bảo dưỡng
LR
LR
1 MIS
SMM
SMM
ALARMS
REM

PGS Trạm giám
sát toàn hệ thống
CSNL
CSED
CSND
Hình 6: Sơ đồ phần cứng của Alcatel 1000E10
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
Trong đó:
CSED: bộ tập chung thuê bao xa
CSND: đơn vị thuê bao xa
CSNL: đơn vị thuê bao gần
MAS: mạch vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển
MIS: mạch vòng ghép liên trạm
REM: mạng quản lý viễn thông
SMA: trạm điều khiển phụ trợ
SMC: trạm điều khiển chính
SMM: trạm vận hành và bảo dưỡng
SMT: trạm điều khiển trung kế
SMX: trạm điều khiển ma trận chuyển mạch
STS: trạm cơ sở thời gian đồng bộ
Và sau đây sẽ là từng đơn vị của phần cứng:
II.5. Cấu trúc của trạm điều khiển chính SMC
II.5.1. Vai trò của trạm điều khiển chính
Trạm điều khiển chính (SMC) trợ giúp các chức năng sau:
- MR (điều khiển cuộc gọi): Xử lý cuộc gọi.
- CC (điều khiển thông tin): xử lý áp dụng cho điểm chuyển mạch dịch
vụ SSP.
- TR ( Phiên dịch): cơ sở dữ liệu.
- TX ( tính cước): Tính cước thông tin.

- MQ ( Phân bổ bản tin): thực hiện phân phối bản tin
- GX ( quản lý ma trận ): Quản lý đấu nối.
- PC ( quản lý báo hiệu số 7): Quản lý mạng báo hiệu.
- GS: quản lý các dịch vụ áp dụng SSP
Nguyễn Công Thức. H09VT9
22
Báo cáo thực tập Nghiên cứu về tổng đài Alcatel
E10B
Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều khiển, 1 hay nhiều các chức
năng này có thể được cấp bởi trạm điều kiển chính
II.5.2. Vị trí của trạm điều khiển chính
Trạm điều khiển chính được đấu nối với môi trường thông tin sau đây:
- Vòng ghép liên trạm (MIS): Nó thực hiện việc trao đổi thông tin với
các trạm điều khiển (SMC) khác và với trạm SMM.
- 1 tới 4 Vòng ghép thâm nhập trạm điều khiển chính (MAS): Chúng
thực hiện trao đổi thông tin với trạm điều khiển thiết bị phụ trợ ( SMA), trạm
điều khiển trung kế (SMT) và trạm điều khiển ma trận chuyển mạch (SMX)
đấu nối trên các vòng ghép đó.
- Vòng ghép cảnh báo (MAL): Vòng ghép này phát cảnh báo nguồn từ
trạm điều khiển chính ( SMC) tới trạm bảo dưỡng SMM.
II.6. Trạm điều khiển phụ trợ (SMA) và báo hiệu số 7
II.6.1.Vai trò
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ cung cấp các chức năng sau:
- ETA: Quản lý thiết bị phụ trợ: Quản lý các âm báo và các thiết bị phụ
trợ.
- PUPE: xử lý giao thức báo hiệu số 7: xử lý giao thức báo hiệu số 7
CCITT.
Tuỳ theo cấu hình và lưu lượng được điều khiển, 1 SMA có thể cung
cấp 1 phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ (ETA), 1 phần mềm xử lý báo hiệu số
7 (PUPE), hoặc cả 2.

Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ bao gồm các phần tử phụ trợ của tổng
đài OCB 283. Các phần tử này là:
- Các bộ tạo và thu tần số.
- Các mạch tham khảo.
Nguyễn Công Thức. H09VT9
23

×