Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo về Tổng công ty Viễn Thông Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.51 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel hiện nay là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Là
một công ty lớn gồm nhiều những thành viên nhỏ vì thế Tổng công ty Viễn
thông quân đội Viettel không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế mà còn đem lại những
lợi ích về xã hội như giải quyết việc làm…Trong cơ cấu chung của Tổng công
ty thì mỗi chi nhánh, mỗi trung tâm đều giữ những vị trí quan trọng nhất định.
Trong bài báo cáo này gồm những nội dung chính sau:
1. Phân tích tổng quát về cơ sở thực tập : Trung tâm kinh doanh 3, thuộc
chi nhánh Viễn thông Hà Nôi, thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel.
2. Đánh giá tổng hợp năng lực và điều kiện kinh doanh của trung tâm.
3. Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại của trung tâm
4. Phân tích hoạt động Marketing tại trung tâm.
Mọi số liệu kết quả kinh doanh, số lượng nhân sự, kế hoạch kinh doanh…
được trích trong báo cáo đều lấy nguồn từ báo cáo tình hình kinh doanh hàng
năm của trung tâm. Chắc chắn bài viết còn nhiều sai sót do những nguyên
nhân khác nhau như: tầm nhìn của tác giả, số liệu không đầy đủ… Vì thế rất
mong được sự đóng góp, sửa chữa của giảng viên hướng dẫn thực tập Nguyễn
Thị Tâm và những ai đọc báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn !
1
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I. TỔNG QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Khái quát chung
 Cơ sở thực tập : Trung tâm kinh doanh 3, thuộc Chi nhánh Viễn thông
Hà Nội, thuộc Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel
 Trụ sở chính : số 6, ngõ 5, đường Trần Quý Kiên, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
 Giám đốc trung tâm : Tạ Thu Hương
 Loại hình doanh nghiệp: Trung tâm kinh doanh 3 không phải là 1


doanh nghiệp hoạt động độc lập mà là 1 bộ phận phụ trách quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh một số các dịch vụ của Tổng công ty viễn
thông quân đội Viettel tại một khu vực nhất định. Tổng công ty viễn
thông quân đội Viettel là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy loại hình sở
hữu của trung tâm kinh doanh 3 là sở hữu nhà nước.
 Ý nghĩa logo và slogan:
“ Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu
nháy đơn muốn nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng
nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những
cá thể riêng biệt – các thành viên của Công ty, khách hàng và đối tác.
Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu (slogan) của Viettel:
“Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way)”.
2
Nhìn logo Viettel được thiết kế như đang chuyển động liên tục,
xoay vần vì hai dấu nháy được đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến
nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới. Khối chữ
Viettel có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát
cánh của các thành viên trong công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa
thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến
khách hàng, chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel. Ba màu
của logo là: xanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Sự
kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển
bền vững của thương hiệu Viettel.”
( Trích từ “Triết lý thương hiệu” trên website www.viettel.com.vn )
 Triết lý kinh doanh :
+ Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách
hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ ngày càng hoàn hảo.
3
+ Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động

nhân đạo, hoạt động xã hội.
+ Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây
dựng mái nhà chung Viettel.”
( Trích từ “Triết lý kinh doanh” trên website www.viettel.com.vn )
 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
+ Kinh doanh các dịch vụ Viễn thông di động, điện thoại cố
định
+ Cung cấp dịch vụ Internet
+ Bán máy điện thoại di động
+ Dịch vụ điện thoại đường dài tiết kiệm 178
 Nhiệm vụ, chức năng.
- Quản lý hoạt động bán hàng, cung cấp các dịch vụ của Viettel trên
phạm vi quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ, huyện Từ Liêm của thành
phố Hà Nội.
- Thực hiện các chương trình bán hàng, marketing và chăm sóc khách
hàng … theo kế hoạch từ trên Tổng công ty đề ra.
- Phối hợp hoạt động cùng các phòng ban chức năng và các trung
tâm, chi nhánh khác.
4
- Nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh trong phạm vi khu vực phụ trách.
- Đề xuất những phương án kinh doanh hợp lý dành cho khu vực thị
trường của mình cũng như có những kiến nghị sửa đổi về chính sách
với những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tự xây dựng, thực hiện, đánh giá một số chương trình marketing
dành riêng cho đối tượng khách hàng trong khu vực các quận, huyện
do Trung tâm kinh doanh 3 quản lý.
- Định kỳ báo cáo, tổng kết những kết quả đã thực hiện được lên chi
nhánh viễn thông Hà Nội và Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel .

 Nhận xét :
Các chức năng nhiệm vụ của Trung tâm kinh doanh 3 được thực hiện
phối hợp và hỗ trợ từ phía các đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty Viễn
thông Viettel. Bên cạnh đó trụ sở được đặt ngay tại địa bàn phụ trách quản
lý giúp trung tâm dễ dàng nắm bắt được tình hình hoạt động, thay đổi của
thị trường. Đây là những lợi thế rất tốt giúp trung tâm hoạt động hiệu quả.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơ sở thực tập
- Ngày 05/12/2005 trung tâm kinh doanh 3 được thành lập trực thuộc
chi nhánh Viễn thông Hà Nội của Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel với giám đốc là bà Tạ Thu Hương.
5
- Từ khi thành lập tới nay trung tâm hoạt động ổn định với mô hình tổ
chức như hiện nay và không có thay đổi gì lớn trong cơ cấu tổ chức,
nhân sự quản lý cấp cao….
- Ngay từ năm 2005 Viettel đã cung cấp các dịch vụ viễn thông di
động, dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ gọi
đường dài tiết kiệm vì vậy có những thay đổi trong mặt hàng kinh
doanh của trung tâm chỉ là thay đổi thêm những thương hiệu mới
trong cùng một mặt hàng và có hai thay đổi lớn.
Hai mốc thời gian quan trọng mà vào thời điểm đó mặt hàng
kinh doanh của trung tâm có sự thay đổi lớn bởi đây là những mặt
hàng mới phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường . Tháng 8/2007,
Home phone (điện thoại cố định không dây) được thêm vào danh
mục các mặt hàng kinh doanh. Năm 2008 Trung tâm kinh doanh 3
chính thức bán mặt hàng điện thoại di động tại các cửa hàng trên địa
bàn trung tâm quản lý.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1 Cơ cấu chung của Tổng công ty Viễn thông quân đội
Viettel
6

Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức chung của
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel
 Khối đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm đào tạo Viettel
- CLB bóng đá Thể công
 Khối cơ quan tổng công ty
- Văn phòng
- Phòng chính trị
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
KHỐI CƠ QUAN
TỔNG CÔNG TY
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN ĐỘC
LẬP
BAN GIÁM ĐỐC
TỔNG CÔNG TY
7
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng tài chính
- Phòng kế hoạch
- Phòng kinh doanh
- Phòng kỹ thuật
- Phòng đầu tư phát triển
- Phòng xây dựng CSHT
- Ban chính sách bưu chính viễn thông
- Ban thanh tra

- Ban dự án BOT đường cao tốc Viettel
- 08 đại diện vùng
- Ban UDCNTT
 Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc
- Công ty viễn thông Viettel
- Công ty truyền dẫn Viettel
- Công ty thu cước và dịch vụ Viettel
- Trung tâm Media
- Trung tâm đầu tư xây dựng
- Công ty Viettel Campuchia
8
- 64 Chi nhánh viễn thông tỉnh/thành phố
- Trung tâm Viettel – IDC
 Khối đơn vị hạch toán độc lập
- Công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel
- Công ty bưu chính Viettel
- Công ty tư vấn thiết kế Viettel
- Công ty công trình Viettel
- Trung tâm công nghệ Viettel
3.2 Vị trí của Trung tâm kinh doanh 3 trong cơ cấu Tổng công
ty Viễn thông Viettel.
Phụ lục - Sơ đồ 2 : Vị trí của Trung tâm kinh doanh 3 trong sơ đồ tổ chức
Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel
3.3 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm kinh doanh 3
Ban giám đốc
-1 giám đốc
-1phó giám đốc
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận chăm

sóc khách hàng
Các cửa hàng
chính của Viettel
Bộ phận tài
chính – kế toán
9
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức của Trung tâm kinh doanh 3 Viettel Hà Nội
Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận:
- Ban giám đốc : quản lý chung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của trung tâm. Bao gồm những lĩnh vực quản trị: quản lý kế hoạch
tác nghiệp, quản lý tài chính, quản lý hành chính, tổ chức lao động,
quản lý vật tư, tài sản, ….
- Bộ phận kinh doanh :
+ Quản lý sản phẩm của Tổng công ty khi đưa xuống trung tâm và trên
hệ thống cửa hàng do trung tâm quản lý
+ Hỗ trợ chăm sóc và phát triển bán hàng tại các cửa hàng đa dịch vụ
của Viettel trên địa bàn quận, huyện quản lý
+ Đánh giá, đề xuất biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các cửa hàng
+ Thực hiện triển khai các hoạt động quảng cáo, PR trên hệ thống cửa
hàng và địa bàn theo hướng dẫn của Tổng công ty và các công ty dịch vụ
+ Thống kê, tổng hợp, phân tích và báo cáo các số liệu bán hàng theo
quy định.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng :
+ Tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh từ khách hàng trên địa bàn
+ Giải quyết khiếu nại của khách hàng
+ Quản lý lưu trữ và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng
10
+ Quản lý hợp đồng cung cấp dich vụ theo quy trình
+ Đề xuất các giải pháp hạn chế thuê bao rời mạng

+ Thu thập, tổng hợp dữ liệu, thông tin, trực tiếp tiến hành đánh giá,
kiểm tra chất lượng dịch vụ
+ Tổng hợp, phân tích và báo cáo các số liệu công việc liên quan
+ Bán hàng trực tiếp và chăm sóc trực tiếp tới các khách hàng lớn, quan
trọng, mức tiêu dùng cao và trung thành
- Bộ phận tài chính – kế toán :
+ Chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ hạch toán ghi chép theo
chế độ tài chính kế toán
+ Quản lý, kiểm soát việc thu nộp tiền, quản lý kho, xuất nhập hàng
hóa theo quy đinh
+ Quản lý chứng từ, hóa đơn sổ sách tài chính
+ Giải quyết thanh quyết toán với các đơn vị liên quan
- Các cửa hàng chính của Viettel :
+ Bán hàng và hỗ trợ cung cấp dịch vụ của Viettel trực tiếp cho các
khách hàng trên địa bàn
+ Thu thập, quản lý thông tin khách hàng
+ Thực hiện các chương trình marketing theo kế hoạch của Tổng công
ty và của chi nhánh
3.4 Nhận xét
11
Tổng công ty Viễn thông Viettel với rất nhiều công ty và bộ phận nhỏ
phụ trách từng mảng hoạt động riêng biệt nhưng mỗi bộ phận đều có sự liên
kết nhât định tạo thành mạng liên kết hỗ trợ hoạt động cho nhau. Trung tâm
kinh doanh 3 tuy là đơn vị hạch toán phụ thuộc nhưng về cơ cấu chung cũng
gần giống như những doanh nghiệp khác. Với cơ cấu này trung tâm có thể
chủ động hơn trong công việc, bớt tính phụ thuộc vào Tổng công ty và phát
huy được thế mạnh am hiểu thị trường mình quản lý.
4. Cơ cấu những mặt hàng kinh doanh chính của Trung tâm
kinh doanh 3
Chủng loại sản

phẩm dịch vụ
Mặt hàng Thương hiệu Chú thích
Viễn thông
di động
Gói cước
trả trước
Economy
Daily
Ciao
Tomato
Cha và con
Happy zone
Bộ hòa mạng
Sumo Sim
Gói cước
trả sau
Basic +
Family
VPN
Máy điện thoại
Nokia, Sam sung
….
Bán thẻ cào,
bộ kit trả
trước. Hòa
mạng, thu
cước trả sau.
Bán máy điện
thoại di động
12

×