LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận, em đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Quý Thầy Cô trong khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Vinh –
Giảng viên Khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục, người đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. Cô đã mở ra cho em những
vấn đề khoa học rất lý thú, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và
nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng tất cả các Thầy, Cô
trường THPT Hương Sơn đã cung cấp, chia sẻ những tài liệu, thông tin quý báu và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý quý báu từ các thầy cô giáo,
bạn bè và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Phạm Thị Mỹ Đức
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD : Giáo dục
QLGD : Quản lý giáo dục
CSGD : Cơ sở giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
NV : Nhân viên
CBGV : Cán bộ giáo viên
HS : Học sinh.
KTNB : Kiểm tra nội bộ
KTNBTH : Kiểm tra nội bộ trường học
CSVC : Cơ sở vật chất
CC : Cao cấp
TC : Trung cấp
SC : Sơ cấp
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRANG
1 Sơ đồ 1: Mối liên hệ thông tin trong quản lý
15
2 Sơ đồ 2: Vòng liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý. 15
3 Sơ đồ 3: Mô tả vị trí của kiểm tra đánh giá với các khâu khác bằng
một chu trình thuận chiều kim đồng hồ.
21
4 Sơ đồ 4. Biểu thị các thành tố của hệ thống sư phạm nhà trường 21
5 Sơ đồ 5: Quá trình của công tác kiểm tra nội bộ trường học 28
6 Bảng 2.1. Các tiêu chí đánh giá giờ dạy của GV( dùng cho GV dự
giờ).
34
7 Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra toàn diện GV năm học 2010- 2011. 36
8 Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra giờ dạy của GV gồm cả dự kiểm tra
chuyên đề năm học 2010- 2011.
37
9 Bảng 2.4. Kết quả kiểm tra chuyên đề GV năm học 2010- 2011. 37
10 Bảng 2.5. Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm của GV trường
THPT Hương Sơn 2008 đến 2011 ( kiểm tra toàn diện).
38
11 Bảng 2.6. Chất lượng học sinh trường THPT Hương Sơn từ năm
2008- 2011 ( Học lực).
38
12 Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hạnh kiểm học sinh từ năm 2008- 2011. 38
13 Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra toàn diện tổ chuyên môn năm học 2010-
2011.
39
14 Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu
trưởng trường THPT Hương Sơn.
63
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
3
MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 9
CHUƠNG 1 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRUỜNG HỌC 9
CHƯƠNG 2 25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ 25
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN 25
CHƯƠNG 3 41
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN 41
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới toàn
diện, trong đó GDĐT là một lĩnh vực đặc biệt được quan tâm nhằm tạo ra nguồn
4
nhân lực mới có chất lượng đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước.
Trong Nghị quyết TW2 (khóa VIII) về GD-ĐT, Khoa học và Công nghệ,
Đảng ta đã chỉ rõ “phải đổi mới công tác quản lý giáo dục”. Để phát triển sự
nghiệp GD-ĐT, đề án chiến lược phát triển GD-ĐT giai đoạn 2009 – 2020 đã đề ra
7 nhóm giải pháp chủ yếu, trong đó đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá: “Đổi
mới quản lý giáo dục, đổi mới cơ bản phương thức quản lý giáo dục theo hướng
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ
động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ sở giáo dục, giải
quyết một cách hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng
tiêu cực hiện nay”.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục phụ thuộc rất lớn
vào công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục. Thực tế cho thấy chất lượng giáo dục phần lớn là do công tác quản lý quyết
định. Năng lực quản lý được thể hiện rõ trong chu trình quản lý 4 bước: xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các nội dung quản lý.
Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, là chức năng cơ
bản rất quan trọng của bất cứ cấp quản lý nào trong xã hội, có vai trò giúp cho chủ
thể quản lý biết được cấp dưới thực hiện nhiệm vụ đến mức độ nào, qua đó cũng để
biết các quyết định quản lý ban hành có phù hợp hay không. Để tìm ra các biện
pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, điều chỉnh uốn nắn để đạt mục tiêu. Ở đây
chúng ta thấy kiểm tra có vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp cá nhân, đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch. Nó còn là tiền đề cho một quá trình mới tiếp
theo.
Kiểm tra thể hiện phẩm chất quản lý sâu sát thực tế, thực hiện đúng quan
điểm và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bác dạy cán bộ quản lý: “ Muốn
5
chống bệnh quan liêu, bàn giấy, muốn biết các Nghị quyết có thực thi hay không,
muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm tra ”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, kiểm tra không phải là một thứ đặc quyền, đặc ân của
người quản lý dùng để lục soát, theo dõi, xác minh, đánh giá thiếu sót của người
dưới quyền hay để tóm lấy thành tích, để khi có dịp là dùng đến mà xem đó là chức
năng, nhiệm vụ của người lãnh đạo và của mọi người. Kiểm tra phải nhằm mục
đích chính xác, đầy đủ công việc và kết quả của công việc đó. Có ba điều cần phải
kiểm soát là: có kiểm soát mới biết cán bộ tốt hay xấu; mới biết rõ ưu điểm, khuyết
điểm của cá nhân, đơn vị, cơ quan; mới biết rõ ưu điểm của các mệnh lệnh, nghị
quyết.
Nhà trường là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân do vậy đổi mới công
tác quản lý nhà trường sẽ góp phần vào sự nghiệp đổi mới quản lý giáo dục nói
chung. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học là một yêu cầu
bức thiết nhằm thực hiện đổi mới quản lý nhà trường. Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra nội bộ của nhà trường cũng là một nhiệm vụ quan trọng để thực hiện
thành công Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về triển khai cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm
đạo đức nhà giáo và không để tình trạng học sinh không đủ điều kiện lên lớp”.
Trong trường học, việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thông tin một
cách đầy đủ, chính xác để đánh giá đúng đắn về công việc và con người. Kiểm tra
phải thực hiện chức năng tự bộc lộ, tự điều chỉnh các mặt hạn chế trong mỗi con
người. Kiểm tra phải nhằm động viên, khuyến khích con người phát huy các ưu
điểm, các mặt tốt, quyết tâm khắc phục các khuyết điểm. Kiểm tra khéo léo thì phát
hiện hết các khuyết điểm để sửa chữa khắc phục, về sau khuyết điểm sẽ ít đi.
6
Kiểm tra nội bộ nhà trường là một chức năng cốt cán của Hiệu trưởng, là
công cụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Bản thân tôi đã được thực tập tại trường THPT Hương Sơn. Tôi nhận thấy
thực trạng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng trường THPT Hương Sơn bên
cạnh những ưu điểm, mặt tích cực thì vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng
yêu cầu, chưa ngang tầm với sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nhưng cho đến nay chưa
có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất ra các biện pháp
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng trường THPT Hương
Sơn. Xuất phát từ hứng thú về nghiên cứu công tác kiểm tra nội bộ trường học và
nâng cao chất lượng trong công tác kiểm tra nội bộ trường THPT Hương Sơn, nên
tôi đã chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của
Hiệu trưởng trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp khoa học, mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng trường THPT Hương Sơn, huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng
trường THPT Hương Sơn.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra nội bộ trường THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu
7
Trong khuôn khổ thời gian và khả năng có hạn, tôi chỉ chọn công tác kiểm
tra nội bộ Trường THPT Hương Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh để nghiên
cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến quản lý giáo dục như Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông,
các tài liệu về nghiệp vụ quản lý nhà trường, thanh tra, kiểm tra và đánh
giá trong giáo dục, tâm lý học quản lý, giáo dục học, xã hội học giáo dục,
kinh tế học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục, lý thuyết hệ thống các
thông tư, văn bản quy phạm có liên quan đến công tác quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục các cấp có thẩm quyền.
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn:
5.2.1. Phương pháp quan sát: quan sát qui trình kiểm tra nội bộ trường học.
5.2.2. Phương pháp điều tra: nghiên cứu kế hoạch hoạt động, hồ sơ quản lý;
Tiến hành đàm thoại, phỏng vấn ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
ở trường THPT Hương Sơn.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn Hiệu trưởng.
5.2.4. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm
công tác kiểm tra nội bộ trường học ở trường THPT THPT Hương
Sơn.
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Các phương pháp thống kê toán học sử dụng trong nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục.
6. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu.
Nội dung khóa luận có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường THPT Hương Sơn.
Chương 3. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu
trưởng trường THPT Hương Sơn.
Kết luận và kiến nghị
8
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
NỘI DUNG
CHUƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRUỜNG HỌC
1.1. Những khái niệm cơ bản về công tác kiểm tra nội bộ trường học.
1.1.1. Kiểm tra
Theo Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học Xã hội – Hà Nội – 1992: “Kiểm
tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét; Theo đó, kiểm tra được hiểu
với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng là
9
nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của con người cho phù hợp với mục đích đặt
ra”.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ (bài viết trong Tạp chí NCGD số 4 – 1984): “Kiểm
tra là xem xét thực tế để tìm ra những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn
mực đã định; phát hiện ra trạng thái thực tế, so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu
đặt ra, khi phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sữa chữa
kịp thời”.
Hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, rộng rãi trong thực tiễn.
Trong đời sống, kiểm tra giúp cho mỗi người điều chỉnh được hành vi phù hợp với
mục đích của mình và đáp ứng yêu cầu của cộng đồng. Bởi vậy kiểm tra giúp con
người có thể quản lý được hành vi của mình. Với Nhà nước kiểm tra là công việc
không thể thiếu trong công tác quản lý. Thông qua kiểm tra, các chủ thể quản lý tự
điều chỉnh hành vi của mình theo mục tiêu, nhiệm vụ quản lý Nhà nước, cơ quan
quản lý cấp trên.
1.1.2. Kiểm tra trong quản lý
Là cố gắng một cách có hệ thống để xác định các tiêu chuẩn so với mục tiêu
kế hoạch, thiết kế hệ thống thông tin phản hồi, so sánh sự thực hiện với các tiêu
chuẩn, xác định và đo lường mức độ sai lệch và thực hiện hoạt động điều chỉnh để
đảm bảo rằng mọi nguồn lực đã được sử dụng một cách hiệu quả nhất trong việc
thực hiện mục tiêu.
1.1.3. Kiểm tra nội bộ trường học
- Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “KTNBTH là hoạt động nghiệp vụ quản lý của
người Hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm
nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà
trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế
10
hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó, kịp thời động viên mặt tốt,
điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [14,Tr1].
- Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu – Hà Thế Truyền: “KTNBTH là loại hình kiểm
tra của người Hiệu trưởng trong đơn vị trường học của mình với nhiệm vụ đánh giá
thành tựu, phát hiện những sai lệch và có các quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới
mục tiêu đã đặt ra góp phần đưa toàn bộ trường học lên một trình độ cao hơn”
[6,Tr10].
- Kiểm tra nói chung và KTNB nói riêng xuất phát từ luận điểm cơ bản là: “sự
liên hệ ngược” định nghĩa là: “thông tin quay trở về với người ra quyết định sau
một hành động”. Cơ sở lý luận của kiểm tra nội bộ trường học là tạo lập mối liên hệ
thông tin ngược (kênh thông tin phản hồi) trong quản lý trường học.
a a
b b
b’
Sơ đồ 1: Mối liên hệ thông tin trong quản lý
a: Mối liên hệ thông tin thuận
b: Mối liên hệ thông tin ngược bên ngoài
b’: Mối liên hệ thông tin ngược bên trong
- Kiểm tra nội bộ trường học tạo lập mối liên hệ ngược trong (trong ngoài) trong
quản lý trường học, cung cấp thông tin đã xử lý, đánh giá chính xác đó là nguồn
thông tin cần thiết, quan trọng để người Hiệu trưởng (Hệ quản lý) điều khiển, điều
chỉnh hoạt động và hoạt động quản lý hiệu quả hơn. Cũng trên cơ sở này các thành
11
HỆ BỊ QUẢN LÝ
(Khách thể, đối tượng)
HỆ QUẢN LÝ
(Chủ thể)
a
b
b
’
viên, các bộ phận trong nhà trường (Đối tượng quản lý) đồng thời tự điều chỉnh
hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn. Vì vậy mà có thể nói kiểm tra
nội bộ là một hệ thống phản hồi.
Sơ đồ 2: Vòng liên hệ ngược trong kiểm tra quản lý
- Kiểm tra nội bộ trường học về thực chất là kiểm tra tác nghiệp, là hoạt động tự
kiểm tra của trường bao gồm hai hoạt động chủ yếu là:
+ Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra tất cả các thành tố cấu thành hệ thống nhà
trường, đặc biệt là kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của mọi thành
viên và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục trong nhà
trường.
+ Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và kiểm tra công tác
quản lý của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng có kinh nghiệm là người biết tiến hành
kiểm tra thường xuyên và có kế hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành quá
trình tự kiểm tra của các bộ phận và mọi thành viên trong nhà trường mà
mình quản lý. Biết kiểm tra đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ. Xác
định đối tượng nào thì cần kiểm tra thường xuyên, bộ phận nào cần kiểm tra
12
Xác định các
sai lệch
So sánh kết quả
thực tại với các
tiêu chuẩn
Đo lường
kết quả thực tế
Kết quả
thực tế
Phân tích các
nguyên nhân
sai lệch
Chương trình
hoạt động
điều khiển
Thực hiện
các điều chỉnh
Kết quả mong
muốn
định kỳ và thậm chí có bộ phận chỉ cần báo cáo (không phải kiểm tra). Đồng
thời, Hiệu trưởng cũng xác định rõ nên kiểm tra vào thời điểm nào.
- Khái niệm được thể hiện rõ ở khoản 1, Điều 22, Chương VI: “Công tác kiểm tra
nội bộ trong các trường học và các đơn vị trong ngành” trong bản “Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra GD & ĐT” (Quyết định số 478/QĐ ngày
11/3/1993): Việc kiểm tra công việc, hoạt động và các mối quan hệ của mọi thành
viên trong nhà trường là trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng
có thể huy động: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và cán bộ, giáo viên
khác giúp Hiệu trưởng kiểm tra với tư cách là người được ủy quyền hoặc trợ lý
nhưng Hiệu trưởng vẫn nắm quyền quyết định về những vấn đề quan trọng nhất của
kiểm tra, người đưa ra quyết định cuối cùng và là người chịu trách nhiệm về những
kết luận đó.
- Như vậy, có thể hiểu: Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ của
Hiệu trưởng trong nhà trường nhằm động viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những
sai lệch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.1.4. Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học
Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là trình độ và khả năng tiến hành các
hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng và tự kiểm tra trong nội bộ nhà trường đáp ứng
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và kết quả giáo dục trong nhà trường.
Biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra nội bộ trường học là những cách
thức tiến hành của Hiệu trưởng để tác động đến những lĩnh vực hoạt động chuyên
môn ở các trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và mục tiêu giáo dục của cấp
học.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất luợng công tác kiểm tra nội bộ trường
học.
13
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2009 –
2020 với các chương trình đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp dạy học, song vẫn còn những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỉ cương trong giáo
dục đang có chiều hướng gia tăng. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu
phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Đây chính là những “chỗ hỏng”, “chỗ
hở”của quản lí. Đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới công tác quản lí có nghĩa là
phải thường xuyên đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra, “ Đặc biệt chú trọng đến
công tác thanh tra giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục thông qua việc tổ chức
và chỉ đạo hệ thống kiểm định chất lượng”.
Kiểm tra nội bộ trường học đã được Quyết định 478/QĐ của Bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo, ngày 11/3/1993 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo khẳng định: “Các hoạt động kiểm tra
phải được tiến hành thường xuyên công khai, dân chủ, kết quả kiểm tra phải được
ghi nhận bằng văn bản và được lưu trữ, hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chịu trách
nhiệm về các kết luận kiểm tra này”. Trong những năm gần đây, công tác kiểm tra
nội bộ trường học của các nhà trường được đẩy mạnh, đã tác động tích cực đến việc
xây dựng và duy trì nền nếp, kỷ cương của các nhà trường góp phần quan trọng vào
việc thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng nhà trường vững mạnh về
mọi mặt.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra còn một số mặt còn hạn chế, chất lượng chưa
đạt được như mong muốn. Việc tổ chức tự kiểm tra ở các nhà trường chưa thật sự
nền nếp; thành viên tổ kiểm tra năm học hoạt động chưa đều tay. Kế hoạch kiểm tra
đôi khi quá tải nên công việc kiểm tra bị tồn đọng. Đặc biệt một số ít cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên nhà trường chưa thật sự nhận rõ vị trí, tầm quan trọng, chức
năng của công tác kiểm tra nội bộ nên vẫn xem nhẹ công tác kiểm tra, thậm chí
14
không đồng tình với việc kiểm tra. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu
trưởng còn nhiều lúng túng, chưa cập nhật. Hơn nữa đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường hiện nay họ là những giáo viên giỏi, có chút ít năng lực quản lý được lựa
chọn làm cán bộ quản lý nhưng chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống về quản
lý giáo dục. Ở họ kinh nghiệm có thể có nhiều nhưng lý luận quản lý thì còn hạn
chế. Việc kiểm tra chỉ mới dừng lại chủ yếu là đánh giá, nhắc nhở mà chưa đưa ra
được nhiều biện pháp uốn nắn và xử lý kịp thời làm hạn chế hiệu quả của kiểm tra.
Việc tổng kết rút kinh nghiệm đề ra bài học chung sau kiểm tra còn hạn chế làm
giảm tác dụng của kiểm tra, chưa chú ý nghiên cứu rút kinh nghiệm và phổ biến
kinh nghiệm. Các điều kiện trang bị cho hoạt động quản lí còn nhiều thiếu thốn, do
đó chất lượng của việc thanh tra, kiểm tra nội bộ nhà trường chưa cao, dẫn đến chất
lượng giáo dục - đào tạo còn thấp.
Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường nói
chung, người Hiệu trưởng phải coi trọng chức năng kiểm tra của mình. Và cần thiết
phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đạo tào nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước.
1.3. Những nội dung cơ bản về công tác kiểm tra nội bộ truờng học.
1.3.1. Mục đích, nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội bộ trường học
1.3.1.1. Mục đích của công tác kiểm tra nội bộ trường học:
Kiểm tra nhằm mục đích xác nhận thực tiễn, phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành nhiệm vụ, đồng
thời giúp cho nhà quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động quản lý đúng hướng
nhằm đạt mục đích đã đề ra.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội bộ trường học
15
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của nhà trường,
cho nên nhiệm vụ của KTNB trường THPT cũng là nhiệm vụ của người hiệu
trưởng. Nó bao gồm những nhiệm vụ sau: Kiểm tra trực tiếp công việc của CB,GV,
NV hàng tuần hoặc sử dụng bộ máy cán bộ quản lý của giáo viên để kiểm tra mối
quan hệ, công việc hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường cũng như kiểm
tra về những điều kiện, phương tiện phục vụ cho dạy học và giáo dục: xét và giải
quyết các khiếu nại, tố cáo…thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình.
Thông thường mỗi năm hiệu trưởng phải kiểm tra toàn diện 1/3 số giáo viên
trong trường và kiểm tra từng mặt hay chuyên đề với tất cả giáo viên còn lại.
Khi kiểm tra phải có kết luận, biên bản kiểm tra và lưu trữ hồ sơ.
1.3.2. Chức năng của công tác kiểm tra nội bộ trường học
1.3.2.1. Nhằm tạo kênh thông tin phản hồi chính xác
Tạo lập mối liên hệ ngược trong quản lý trường học, cung cấp thông tin đã
được xử lý chính xác để Hiệu trưởng hoạt động quản lý hiệu quả.
1.3.2.2. Kiểm soát, phát hiện và có giải pháp phòng ngừa
Nhằm xác định thực chất hiệu quả giáo dục. Kiểm soát đúng sẽ phát hiện
được các ưu điểm, khuyết điểm của từng đối tượng quản lý giúp cho Hiệu trưởng
làm tốt công tác điều khiển định hướng trong chỉ đạo quản lý đồng thời ngăn
chặn, phòng ngữa những biểu hiện lệch lạc của đối tượng quản lý.
1.3.2.3. Động viên, phê phán, điều chỉnh, tư vấn, giúp đỡ
Động viên phê phán mang tính xã hội. Kiểm tra thường xuyên sẽ nắm được
tư tưởng, tình cảm, tài năng, tinh thần, trách nhiệm của đối tượng quản lý. Mọi ý
kiến của Hiệu trưởng là khuyến khích, động viên, phê phán, uốn nắn, tư vấn đều
phải lấy cơ sở từ kết quả kiểm tra thì mới thuyết phục và chính xác.
1.3.2.4. Đánh giá để có các biện pháp điều chỉnh, xử lý cần thiết.
16
Đánh giá liên quan chặt chẽ với kiểm tra và là kết quả của kiểm tra, vì mục
đích của kiểm tra là đánh giá khách quan tình hình công việc, giúp đỡ khắc phục sai
sót, phát hiện, uốn nắn, kích thích kịp thời. Đánh giá là một chức năng của kiểm
tra, liên hệ chặt chẽ với kiểm tra, do đó kiểm tra, đánh giá thường được dùng liền
nhau với ý nghĩa đó.
Mối liên hệ của kiểm tra và đánh giá có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 3. Mô tả vị trí của kiểm tra đánh giá với các khâu khác bằng một
chu trình thuận chiều kim đồng hồ.
1.3.3. Đối tượng và nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học
1.3.3.1. Đối tượng của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học là tất cả các thành tố cấu thành hệ
thống sư phạm nhà trường, sự tương tác giữa chúng tạo ra một phương thức hoạt
động đồng bộ, thống nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục trong nhà trường
17
Tìm nguyên nhân
Quyết định
Đánh giá
Thực hiện
Kiểm tra
Kiểm tra
KQ
Sơ đồ 4. Biểu thị các thành tố của hệ thống sư phạm nhà trường
Trong nhà trường mọi hoạt động dạy học chịu sự tác động và chi phối bởi
các yếu tố: Nội dung dạy học giáo dục (N); Phương pháp (P); Mục tiêu (M); Giáo
Viên (GV); Học sinh (HS); Cơ sở vật chất- Thiết bị dạy học (CSVC-TBDH); kết
quả (KQ) và mối quan hệ tương tác giữa chúng.
1.3.3.2. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học
Hiệu trưởng có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công việc, hoạt động, mối liên
hệ, kết quả của toàn bộ quá trình dạy học, giáo dục và những điều kiện phương
tiện của nó không loại trừ mặt nào. Song trên thực tế, kiểm tra nội bộ trường học
cần tập trung vào các nội dung chính không tách rời nhau mà liên quan chặt chẽ
với nhau.
a. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục
- Thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp, toàn trường: tình
hình sỹ số, tỷ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban, chuyển đến, chuyển đi…
- Thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về chất lượng giáo dục ở trường, khối lớp và
toàn trường.
- Thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu tuyển sinh.
18
MT
ND PP
ND
HS
GV HS
CSVC - TBGD
GV
HS
CSVC - TBDH
- Thực hiện phổ cập giáo dục.
b. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục.
- Chất lượng dạy học và giáo dục cụ thể là chất lượng giáo dục đạo đức;
chất lượng giáo dục văn hóa, khoa học, kỹ thuật; chất lượng giáo dục lao động kỹ
thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề; chất lượng giáo dục sức khỏe, thể dục thể
chất, thẩm mỹ, vệ sinh và giáo dục quốc phòng an ninh, chất lượng giáo dục ngoài
giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.
c. Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ nhà giáo
- Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn trong nhà trường
- Kiểm tra đánh giá giáo viên
+ Kiểm tra về tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.
+ Kiểm tra kết quả công tác giảng dạy, giáo dục
d. Kiểm tra việc xây dựng, bảo quản và khai thác cơ sở vật chất – thiết bị dạy
học.
- Đảm bảo các tiêu chuẩn về lớp học, bàn ghế, bảng, ánh sáng, vệ sinh.
- Sử dụng và bảo quản hợp lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: đồ dùng dạy
học, phòng thí nghiệm, dụng cụ thể thao, thư viện, vườn trường, sân chơi,
bãi tập, phòng chức năng, phòng học chung, phòng nghe nhìn, nhà để xe
- Cảnh quan sư phạm của trường: cổng trường, tường rào, đường đi, vườn
hoa, cây xanh, công trình vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, lớp học sạch sẽ,
đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo tính sư phạm.
e. Công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng nhà trường.
- Công tác kế hoạch: xây dựng, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch chung và
từng bộ phận, gồm 3 loại kế hoạch chính: kế hoạch dạy học và giáo dục trên
lớp; kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên lớp; kế hoạch giáo dục lao động, hướng
nghiệp và dạy nghề.
- Hiệu trưởng tự kiểm tra – đánh giá công tác kế hoạch của mình gồm: thu
thập, xử lý thông tin, xác định mục tiêu và phân hạng ưu tiên; tìm phương
19
án, giải pháp thực hiện mục tiêu; soạn thảo; thông qua; duyệt và triển khai
kế hoạch.
- Công tác chỉ đạo: Hiệu trưởng tự kiểm tra, đánh giá về các mặt trong hoạt
động chỉ đạo công tác cụ thể trong nhà trường như:
- Chỉ đạo dạy học, giáo dục trong và ngoài giờ lên lớp, công tác lao động
hướng nghiệp, dạy nghề, công tác hành chính, quản trị trong nhà trường, chỉ
đạo thi đua điểm và điển hình,…
- Công tác kiểm tra: thực hiện kiểm tra nội bộ trường học và tự kiểm tra một
cách thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch để phát hiện, theo dõi, kiểm soát,
động viên uốn nắn, giúp đỡ kịp thời.
- Ngoài ra, Hiệu trưởng còn cần căn cứ các quy định về chuẩn Hiệu trưởng
và các văn bản quy phạm và thực tế công tác để tự kiểm tra - đánh giá: lề
lối làm việc, phong cách tổ chức và quản lý của chính mình, tự đánh giá
khách quan phẩm chất, năng lực và uy tín của mình để tự điều chỉnh cho phù
hợp với yêu cầu, chuẩn mực của người quản lý trường học.
- Công tác tổ chức nhân sự: Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá về xây dựng, sử
dụng cơ cấu bộ máy, quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và sự phối
hợp, quan hệ từng bộ phận, cá nhân, lựa chọn, phân công cán bộ, GV. Cung
cấp kịp thời những điều kiện, phương tiện cần thiết, khai thác tiềm năng của
tập thể và cá nhân cho việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
1.3.4. Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học
Để thu thập thông tin một cách tin cậy, khách quan về các hoạt động trong
nhà trường người Hiệu trưởng phải lựa chọn và sử dụng các phương pháp tùy thuộc
vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian kiểm tra và tình huống cụ
thể trong kiểm tra. Có 3 phương pháp chủ yếu như sau:
1.3.4.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm
- Nghiên cứu kế hoạch năm học của nhà trường.
20
- Nghiên cứu hồ sơ chuyên môn của giáo viên (lịch báo giảng, giáo án, sổ
thăm lớp, dự giờ, sổ hội họp, sổ điểm, sổ chủ nhiệm…).
- Xem xét vở, bài làm của học sinh, bài kiểm tra đã chấm.
- Xem xét hồ sơ quản lý của nhà trường (sổ đăng bộ, sổ cấp phát bằng,
…).
1.3.4.2.Phương pháp trao đổi
- Trao đổi với cán bộ quản lý.
- Trao đổi với một số giáo viên cùng tổ (nhóm) chuyên môn.
- Trao đổi với cán bộ phụ trách thư viện.
- Trao đổi với cán bộ phụ trách thiết bị, thí nghiệm.
- Trao đổi với một số học sinh.
1.3.4.3.Phương pháp quan sát
- Qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Qua hoạt động học tập, vui chơi của học sinh.
- Qua giờ dạy của giáo viên.
- Qua tình trạng cơ sở vật chất.
1.3.5. Nguyên tắc của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Đối tượng kiểm tra là con người, mục đích kiểm tra là vì sự tiến bộ của con
người, do đó không thể tiến hành tùy tiện mà phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định trong công tác chỉ đạo, thực hiện kiểm tra. Năm nguyên tắc KTNB cơ
bản sau đây tuy có nội dung và vai trò khác nhau nhưng liên quan chặt chẽ với
nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Tùy từng mục đích, đối tượng, nội dung và tình
huống kiểm tra cụ thể mà Hiệu trưởng sử dụng các nguyên tắc hoặc sự phối hợp tối
ưu giữa chúng một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.3.5.1.Nguyên tắc tính pháp chế
Hiệu trưởng là người đại diện của Nhà nước. Quyết định của Hiệu trưởng
phải được coi là mang tính pháp luật.
1.3.5.2.Nguyên tắc tính chính xác, khách quan
21
Người kiểm tra phải luôn tôn trọng sự thật, khách quan trong kiểm tra, đánh
giá và xử lý phải chính xác. Phải thực sự dân chủ, công khai và công bằng trong
kiểm tra.
1.3.5.3. Nguyên tắc tính kế hoạch
Đảm bảo tính kế hoạch trong kiểm tra là đảm bảo sự ổn định cho mọi hoạt
động giáo dục trong nhà trường.
1.3.5.4. Nguyên tắc tính giáo dục
Bảo đảm tốt nguyên tắc giáo dục sẽ biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự
kiểm tra.
1.3.5.5. Nguyên tắc tính hiệu quả
Nguyên tắc tính hiệu quả chính là hiệu suất lao động và lợi ích kinh tế trong
kiểm tra.
1.3.6. Các hình thức kiểm tra nội bộ trường học
Có nhiều hình thức kiểm tra, người quản lý có thể lựa chọn để kiểm tra đúng
mục đích của mình. Hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng nề
cho đối tượng hoặc ảnh hưởng tới tiến độ bình thường của việc thực hiện chương
trình, nhiệm vụ chung. Thông thường có các hình thức kiểm tra sau đây:
1.3.6.1.Theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm tra
- Kiểm tra toàn diện.
- Kiểm tra chuyên đề.
1.3.6.2.Theo tần suất của các cuộc kiểm tra
- Kiểm tra đột xuất
- Kiểm tra định kỳ.
1.3.6.3.Theo quá trình hoạt động
- Kiểm tra trước hoạt động
- Kiểm tra kết quả từng hoạt động.
- Kiểm tra sau hoạt động.
1.3.6.4. Theo phương pháp
22
- Kiểm tra trực tiếp.
- Kiểm tra gián tiếp.
1.3.6.5. Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng kiểm tra
- Kiểm tra của chủ thể bên trong nhà trường (Hiệu trưởng, tổ chuyên
môn, GV, cán bộ…) với đối tượng quản lý.
- Tự kiểm tra (đối với cán bộ quản lý, những người có năng lực và ý
thức tổ chức kỷ luật cao). Hình thức này áp dụng cho những người có khả
năng giám sát bản thân và áp dụng thành thạo kiến thức, kỹ năng để hoàn
thành các mục tiêu với hiệu quả cao.
1.3.7. Quy trình của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học cần thực hiện theo các bước sau đây:
1.3.7.1. Chuẩn bị kiểm tra: xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích,
lựa chọn lực lượng kiểm tra, xây dựng kế hoạch.
1.3.7.2. Tiến hành kiểm tra: sử dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra
đã xác định phù hợp với đối tượng được kiểm tra để xem xét thực
tiễn, thu thập thông tin về đối tượng.
1.3.7.3. Đánh giá: căn cứ vào thông tin thu thập được, đối chiếu với chuẩn
đưa ra kết luận cụ thể.
1.3.7.4. Điều chỉnh: căn cứ kết quả đánh giá, đưa ra quyết định điều chỉnh
phù hợp.
1.3.8. Quá trình của công tác kiểm tra nội bộ trường học
Có thể chia quá trình kiểm tra thành các giai đoạn được phản ánh
trong sơ đồ sau đây:
23
Sơ đồ 5: Quá trình của công tác kiểm tra nội bộ trường học
24
So sánh hoạt động
phù hợp với tiêu
chuẩn
Xác định hệ thống tiêu
chuẩn kiểm tra
Tiến hành
điều chỉnh
Mục tiêu (Sản phẩm)
Đo lường và đánh giá
hoạt động
Xử lý
Không Có thể
Đạt chuẩn
Tiểu kết chương 1
Chương 1 tác giả đã đề cập đến các khái niệm cơ bản về Kiểm tra, Kiểm tra
trong quản lý, Kiểm tra nội bộ trường học; Chất lượng kiểm tra nội bộ trường học;
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ trường học; Những
nội dung cơ bản về công tác kiểm tra nội bộ trường học: Mục đích, nhiệm vụ của
công tác kiểm tra nội bộ trường học, Chức năng của công tác kiểm tra nội bộ
trường học, Đối tượng và nội dung của công tác kiểm tra nội bộ trường học,
Phương pháp kiểm tra nội bộ trường học , Nguyên tắc của công tác kiểm tra nội bộ
trường học, Các hình thức kiểm tra nội bộ trường học, Quy trình của công tác kiểm
tra nội bộ trường học, Qúa trình của công tác kiểm tra nội bộ trường học.
Đây là những lý luận cơ bản, là những nội dung thiết yếu mà người Hiệu
trưởng cần thực hiện trong quá trình quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động
kiểm tra nội bộ bộ nhà trường. Là cơ sở để tác giả tiến hành khảo sát nghiên cứu
thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN
25