Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.72 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề tiền lương luôn được xã hội
quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương chính là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động, đồng thời nó là một phần chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực to lớn để kích thích người
lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao năng suất lao động,
phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các doanh nghiệp, việc xác
định đúng chi phí tiền lương sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng
sản phẩm từ đó giảm được chi phí đầu vào.
Trên phạm vi toàn xã hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu nhập
do chính người lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền
lương, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính
sách này phải được xây dựng hợp lý sao cho tiền lương bảo đảm nhu cầu về
vật chất và nhu cầu về tinh thần của người lao động, làm cho tiền lương thực
sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn,
đồng thời phát huy được thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững
được trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam là một trong những doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực Hàng không, là doanh nghiệp duy nhất cung
cấp dịch vụ điều hành bay. Với tính chất đặc thù trong hoạt động, Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam có lực lượng lao động rất dồi dào, có trình độ
chuyên môn cao và hoạt động trong công việc có tính chất khác nhau. Vì vậy
để đảm bảo lợi ích cũng như phát huy được sự hiệu quả trong công việc của
người lao động, công tác tổ chức tiền lương trong Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam đặc biệt được ban lãnh đạo Tổng công ty quan tâm. Nhận thức
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
được vấn đề đó , em quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lương ở Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam “
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tiền lương và công tác tổ chức tiền lương
Chương 2 : Phân tích công tác tổ chức tiền lương tại Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam.
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đó chính là công tác tổ chức tiền lương
trong doanh nghiệp. Đề tài được cứu trong phạm vi Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2011.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học làm rõ các
khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương
trong doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam nói
riêng. Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác
tổ chức tiền lương trong Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài tiếp cận vấn đề theo trình tự nhất định. Bước đầu
tiên là xác định nội dung nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Bước tiếp theo là
thu thập những thông tin cần thiết, sau đó là quá trình xử lý số liệu, phân tích
số liệu rồi cuối cùng là xây dựng nên một chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoàn
chỉnh.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang

5. Sự cần thiết phải cải tiến công tác tổ chức tiền lương tại Tổng công
ty Quản lý bay Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành Hàng không Việt Nam phát triển ngày
càng lớn mạnh với các hãng Hàng không lớn như Vietnam Airlines, Pacific
Airlines. Đi cùng với sự phát triển của ngành Hàng không, Tổng công ty quản
lý bay VIệt Nam, là doanh nghiệp Nhà nước duy nhất cung cấp dịch vụ điều
hành bay, đảm bảo hoạt động bay trên vùng trời Việt cũng ngày càng phát
triển về cơ sở vật chất cũng như chất lượng dịch vụ. Hệ quả là khi hoạt động
của Tổng công ty được mở rộng, các ngành dịch vụ đa dạng hơn, số lượng lao
động cũng thay đổi về chất và lượng. Để đáp ứng được nhu cầu bảo đảm lợi
ích của người lao động, công tác tổ chức tiền lương ở Tổng công ty Quản lý
Việt Nam cũng rất cần thiết phải được đánh giá thường xuyên và cải tiến quy
trình sao cho phù hợp mới nhu cầu của tình hình mới. Do đó, rất cần thiết
phải cải tiến công tác tổ chức tiền lương tại Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam. Khi công tác tổ chức tiền lương được cải tiến, lợi ích của người lao
động sẽ được đảm bảo, chi phí tiền lương của Tổng công ty cũng sẽ được tính
toán hợp lý hơn.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC TIỀN LƯƠNG
1.1. Tiền lương- Bản chất tiền lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị, xã hội. Nó không chỉ
phản ánh thu nhập thuần túy quyết định sự ổn định và phát triển của người
lao động mà nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,

xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau :
“Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu
sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động được hình thành thông quan sự thảo luận giữa người sử dụng
lao động và người lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá
trị thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Đồng thời, tiền lương
phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn
sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền
lương là một yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là
một khoản chi phí bắt buộc, do dó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành
sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết cách quản lý và tính toán chi phí tiền
lương hợp lý. Đồng thời tiền lương cũng là một phương tiện kích thích và
động viên người lao động làm việc có hiệu quả.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Vì vậy, tiền lương là phần thu nhập được người sử dụng lao động trả
cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng. trên cơ sở
quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với
quy địn hiện hành của pháp luật lao động.
1.1.2 Bản chất tiền lương :
Tiền lương không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động vì lao động
không phải là hàng hóa và cũng không phải là đối tượng mua bán.Vì vậy,
cái mà người lao động bán và người sử dụng lao động mua không phải là

lao động mà là sức lao động. Tiền lương mà người lao động nhận được
chính là giá cả của sức lao động. Vậy bản chất của tiền lương là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả hàng hóa của sức lao động, là sự
trả công cho thời gian lao động cần thiết của công nhân, biểu hiện ra bên
ngoài là giá cả lao động.
1.1.3 Vai trò, ý nghĩa tiền lương :
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống
của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế, và
kinh tế gia đình của họ. Tiền lương tác động to lớn tới thái độ của người lao
động tới công việc của họ.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng
trong việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo cảu
họ, làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, phần lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao
động, người lao động có quyền lựa chọn làm việc cho nơi nào mà họ cho là có
lợi nhất. Vì vậy tiền lương chính là điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có
một đội ngũ lao động lành nghề. Thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
người lao động làm việc theo ý định của mình nhằm tổ chức hợp lý, tăng
cường kỉ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động.
1.2 Công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp là tất cả các hoạt động bao
gồm :
- Tổ chức mạng lưới cán bộ chuyên trách tiền lương của Tổng công ty
- Quỹ tiền lương Tổng công ty

- Hình thức trả lương Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
- Quy chế trả lương Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
- Thực hiện các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, y tế, thuế thu nhập cá nhân…
- Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán lương cho người lao động
- Ghi chú, theo dõi tình hình và đánh giá quá trình thực hiện công tác tổ
chức tiền lương
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương trong doanh
nghiệp.
2 1.2.2.1 Thị trường lao động
3 Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên
là người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thoả thuận
trên cơ sở mối quan hệ lao động như tiền lương, điều kiện làm việc thông
qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng.
4 Tình hình cung cầu, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến tiền công mà người sử dụng sức lao động trả để thu hút
và giữ chân lao động có chất lượng phù hợp với công việc. Sự khác biệt về
thị trường lao động trong từng ngành nghề và khu vực sử dụng lao động ảnh
hưởng dẫn đến tiền công khác nhau. Vì vậy mà việc nghiên cứu thị trường
lao động sẽ giúp công ty làm tốt công tác dự báo, đưa ra những chính sách
lao động hợp lý đem lại hiệu quả sử dụng cao.
5 Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận thông qua giá cả
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
sức lao động - tiền công thực tế. Mức giá lao động phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố: điều kiện lao động, giới tính, năng lực…song theo kinh tế học thì
sức lao động là một loại hàng hóa được trao đổi trên thị trường lao động

nên giá cả của nó còn phụ thuộc vào lượng cung và cầu lao động. Lao
động là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về lao
động và mang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao động hơn
nếu mức tiền công thực tế giảm (giả định là quá trình sản xuất cần hai yếu
tố là tư bản và lao động đồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau).
Nói cách khác, lượng cầu về lao động sẽ giảm nếu mức giá lao động tăng.
Và khi mức tiền công trên thực tế càng cao thì lượng cung về lao động
càng tăng. Chính vì vậy mà lao động trong nghề này lại có mức tiền công
cao hơn so với nghề khác.
6 Với xu thế hội nhập hiện nay, cơ chế quản lý ngày được cải thiện đặc
biệt là việc thu hút đầu tư nước ngoài thì việc số lượng các doanh nghiệp
mới thành lập tăng không phải là chuyện lạ. Số lượng các doanh nghiệp
ngày càng lớn, làm cho cơ hội lựa chọn ngành nghề cho người lao động
ngày càng mở rộng. Cầu lao động ngày càng cao, đặc biệt là lao động có
chất lượng. Đặc biệt là một số ngành nghề mang tính truyền thống và
ngành nghề có tính chất nguy hiểm và độc hại thì tình trang thiếu nguồn
nhân lực ngày càng cao, mặc dù tiền công trong những ngành này có xu
thế tăng công với mức phụ cấp hấp dẫn.
7 1.2.2.2 Luật pháp và chính sách của Nhà nước
8 Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, Pháp luật lao động có vị trí
quan trọng, quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử
dụng lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. Bộ luật lao động bảo vệ quyền
làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho
mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy trí sáng
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang

tạo và tài năng của người lao động. Ngoài những quy định chung và các
quy định liên quan thì trong luật lao động có riêng một chương về tiền
lương và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương trong các doanh
nghiệp.
9 Pháp luật quy định mức tiền lương tối thiểu, và bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng không được trả mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định. Đây là tác dộng trực tiếp nhất đến công tác chi trả
lương cho người lao động.
10 Tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định là cơ sở để xác định
tiền lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp trong nước (kể cả
doanh nghiệp FDI), không đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao
độnglàm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Quy định về mức tiền lương tối thiểu theo các năm đều có sự thay đổi cho
phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Và mỗi lần thay đổi như vậy
thì các doanh nghiệp cũng phải thay đổi mức lương chi trả cho người lao
động cho phù hợp.
11 Như vậy, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu ảnh hưởng đến công tác
trả lương, buộc các doanh nghiệp phải thay đổi mức lương chi trả cho phù
hợp với quy định của Nhà nước.
12 Ngoài các quy định về tiền lương tối thiểu, Bộ luật lao động còn quy
định các vấn đề khác: Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất; an toàn và vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội; giải quyết
tranh chấp lao động…
13 Ngoài Bộ luật lao động, còn có các văn bản luật và dưới luật khác quy
định về lao động và trả lương: các Nghị định 203/2004/NĐ-CP, Nghị định
33/2009/NĐ-CP, Nghị định 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu
chung; Thông tư số 31/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương
hưu, trợ cấp hàng tháng…
14 1.2.2.3 Loại hình doanh nghiệp
SV: Lâm Tuấn Anh

Lớp: QTNL 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
15 Theo Pháp luật doanh nghiệp năm 2003, hiện nay nước ta có 4 loại
hình doanh nghiệp: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân. Theo nhiều cách phân chia khác loại hình doanh
nghiệp được chia nhỏ hơn: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công
ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ
phần, công ty nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, ngoài ra còn một số loại hình doanh nghiệp
đặc thù khác: văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng…
16 Theo đó, doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế
hay lợi thế của doanh nghiệp. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp ảnh
hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Về cơ bản,
những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín doanh
nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính
phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản
lý doanh nghiệp.
17 Và hình thức doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn doanh
nghiệp đối với người lao động, những quy định luật pháp do Nhà nước quy
định riêng đối với hình thức doanh nghiệp đó, đặc biệt là quy định về tiền
lương tối thiểu theo khu vực. Từ đó nó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác
trả lương trong doanh nghiệp.
1.2.2.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
18 Đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng không nhỏ
tới công tác trả lương. Cụ thể nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn
hình thức trả lương. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ thì hình thức trả lương được lựa chọn thường là trả

lương theo thời gian có tính đến hiệu quả công việc. Còn với các doanh
nghiệp sản xuất thì hình thức trả lương chủ yếu là theo sản phẩm, ngoài ra
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
còn sử dụng hình thức trả lương khoán đối với một số đối tượng khác…
Hiện nay các công ty, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hóa ngành nghề
sản xuất kinh doanh để có thể khai thác ở nhiều thị trường khác nhau nhằm
tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mà hầu hết các công ty thường áp dụng kết
hợp các phương pháp trả lương, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng lao động
cao nhất.
19 Ngoài ra tổng hợp các yếu tố như đầu tư phát triển cho ngành nghề sẽ
ảnh hưởng lớn đến mức chênh lệch của mức lương tiềm năng (mức lương
có khả năng chi trả) và mức lương thực tế. Bản thân mỗi ngành nghề đã
luôn tồn tại sự khác nhau về quy mô, diện tích mặt bằng, quyền lực quản
lý nên mức lương cũng khác nhau. Nhìn chung, ngành nghề đòi hỏi tính
chuyên môn hóa càng cao, thời gian đào tạo càng lâu thì mức lương khởi
điểm cũng càng cao.
20 1.2.2.5 Đặc điểm lao động
21 Trên thị trường lao động ngày càng phong phú như hiện nay, để đưa ra
được một mức lương hợp lý không phải là điều đơn giản, nó phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố tâm lý cũng tác động không nhỏ. Đã có
rất nhiều người đề cập đến yếu tố này, yếu tố không dễ dàng xác định và
đưa ra tiêu chuẩn cụ thể. Tuy vậy, theo lý thuyết quản lý nhân lực, tâm lý
là yếu tố rất quan trọng. Tâm lý, hay nói một cách khác là phản ứng đối
với mức lương cao là tiêu chí hàng đầu để quyết định tiền lương. Khái
niệm này bao gồm cả hai phương diện: yêu cầu khi đặt ra mức lương của
nhân viên, khối lượng của công việc nhân viên dự định sẽ thực hiện tương

ứng với số tiền; tiêu chuẩn mức lương chấp nhận và yêu cầu đặt ra cho
mức lương đó của nhà tuyển dụng. Khi các yếu tố này không được hài hòa
(mức lương thấp hơn so với khối lượng lượng công việc thực hiện …) thì
người lao động sẽ không hài lòng dẫn đến hiệu quả công việc thấp từ đó
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn. Mặt khác ngoài giảm năng suất
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
trong lao động, thì doanh nghiệp cũng có nguy cơ mất lao động giỏi.
22 Ngoài ra với tâm lý chọn nghề của người lao động như hiện nay cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều chỉnh chính sách trả lương của người
lao động. Thông thường có 2 xu thế chọn doanh nghiệp hiện nay: Những
lao động thích tính ổn định, công việc ít áp lực về thời gian, trách nhiệm
và tính chất công việc thì thường chọn vào các doanh nghiệp nhà nước và
chấp nhận mức lương khiêm tốn. Và những lao động muốn thử thách, môi
trường làm việc năng động, ít bị quan liêu, hạch sách, cơ hội thử sức và
thăng tiến với mức tiền công hấp dẫn thì ít khi chọn doanh nghiệp nhà
nước
1.1.2.6. Đặc điểm về dây chuyền công nghệ
Dây chuyền công nghệ là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh
của tổ chức Những dây chuyền công nghệ khác nhau sẽ đòi hỏi về số lượng
cũng như chất lượng của người lao động khác nhau. Ngoài ra, khi dây chuyên
công nghệ được tổ chức theo một quy trình nhất định, trong đó sẽ xuất hiện
những vị trí công việc cũng đòi hỏi số lượng, trình độ, kinh nghiệm cũng như
kiến thức của người lao động rất khác nhau. Do vậy, để đảm bảo việc tổ chức
và phân phối tiền lương một cách hợp lý , thì công tác tổ chức tiền lương phải
phân phối lương sao cho ứng với mỗi vị trí họ đều nhận được lợi ích một cách
xứng đáng, phù hợp với năng suất lao động của từng người, đảm bảo tính

công bằng trong công việc. Vì vậy, đặc điểm về dây chuyền công nghệ cũng
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức tiền lương trong doanh
nghiệp.
1.1.2.7. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là các bộ phận cấu thành của tổ chức. Thông qua cơ cấu
đó, phản ánh chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của tổ chức.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Một định nghĩa khác về cơ cấu tổ chức cho rằng cơ cấu tổ chức là sự phản
ánh các hình thức sắp xếp các bộ phận, các cá nhân trong một tổ chức nhất
định. Thông qua đó, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân biết làm việc gì, ai là người
lãnh đạo, quản lý, điều hành, chỉ huy trực tiếp, cần báo cáo xin ý kiến, chỉ thị
của ai. Người ta còn định nghĩa cơ cấu tổ chức là việc tập hợp tất cả những
việc cần làm trong một tổ chức và sự phân chia chúng thành các công việc cụ
thể theo từng nhóm nhất định.Như vậy, nói đến cơ cấu tổ chức là nói đến các
chức danh cho các bộ phận, phòng ban, vị trí công việc; nói đến các quy định
về chi tiêu ngân sách - là vai trò, trách nhiệm, quyền hạn về tài chính của các
vị trí trong tổ chức; là nói đến việc cụ thể hóa công việc trong tổ chức bằng
các bản mô tả và phân tích công việc; là nói đến việc đặt chức danh cho các vị
trí công việc riêng biệt và sự mô tả chi tiết các mối quan hệ qua lại giữa từng
bộ phận và từng chức danh, đảm bảo tổ chức vận hành thông suốt. Do vậy,
công tác tổ chức tiền lương cũng cần phải dựa vào đặc điểm của cơ cấu tổ
chức thì mới có thể thực hiện được một cách hiệu quả.
1.1.2.8. Trình độ của người làm công tác tổ chức tiền lương
Để công tác tổ chức tiền lương đạt được hiệu quả thì vai trò của người
làm công tác tổ chức tiền lương là vô cùng quan trọng. Họ phải là những
người hiểu rõ và bài bản hệ thống kiến thức về tiền lương. Không những thế,

chính những người làm công tác này phải nắm rõ được đặc điểm hoạt động
kinh doanh, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng vị trí công việc, từ
đó mới có thể xây dựng nên được quy trình tổ chức tiền lương hợp lý. Ngoài
ra,việc cập nhật thường xuyên luật, các chính sách, nghị định, thông tư của
nhà nước cũng là một yêu cầu cần thiết đối với những người làm công tác
này.
1.2. Nội dung công tác tổ chức tiền lương
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
1.2.1. Thiết lập mạng lưới cán bộ chuyên trách tiền lương.
Công tác tổ chức tiền lương trong một doanh nghiệp muốn được thực
hiện một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp đó phải tổ chức được một mạng
lưới đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên trách về mảng tiền lương. Họ là những
người có kiến thức nền tảng về quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là kiến thức
liên quan đến tiền lương. Đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như quy mô
của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô và cơ cấu của mạng lưới cán bộ
chuyên trách tiền lương này.
1.2.2. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
a. Khái niệm quỹ lương :
Tổng quỹ tiền lương hay còn gọi là quỹ lương là tổng số tiền dùng để
trả lương cho người lao động, do cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp quản
lý. Trong doanh nghiệp quỹ lương dùng để trả lương, các khoản như lương
và một phần tiền thưởng cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
b. Phân loại quỹ lương :
- Căn cứ vào mức độ ổn định của các bộ phận tiền lương, gồm có:
o Quỹ tiền lương cố định (hay còn gọi là quỹ tiền lương cơ bản,

QTL cấp bậc, QTL cứng) dựa vào hệ thống thang bảng lương
của Nhà nước quy định và số lượng lao động trong doanh
nghiệp. Quỹ tiền lương này ít biến đổi.
o Quỹ tiền lương biến đổi, gồm các khoản phụ cấp và tiền thưởng
dựa vào kết quả thực hiện công việc cuối cùng của người lao
động và điều kiện làm việc của họ. Quỹ tiền lương này thường
biến động nhiều qua các năm, nó còn phu thuộc vào hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các điều
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
kiện khác.
- Căn cứ vào sự hình thành và sử dụng quỹ tiền lương, gồm có:
o Quỹ tiền lương kế hoạch: là tổng số tiền lương dự tính trong kế
hoạch của một năm nào đó, thường được xác định vào đầu năm.
o Quỹ tiền lương thực hiện: tổng số tiền thực tế đã chi, bao gồm cả
các khoản tiền lương phát sinh trong thời gian nào đó.
c. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương :
- Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào số tiền lương bình quân
và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Phương pháp này dựa vào tiền lương bình quân cấp bậc chức vụ
của kỳ báo cáo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tiền
lương kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số lao động bình quân kỳ kế
hoạch để tính ra quỹ lương kỳ kế hoạch:
Q
tlkh
= TL
1

x T
1
TL
1
= TL
0
x I
TL1
Q
TLKH
: Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng)
I
TL1
: Chỉ số tiền lương kỳ kế hoạch.
TL
0
: Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)
TL
1
: Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng)
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (ngưòi).
- Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm :
Phương pháp xây dựng quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm căn
cứ vào số lượng từng loại sản phẩm để tính tiền lương từng loại đó
sau đó cộng toàn bộ tiền lương của tất cả các loại sản phẩm sẽ có
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
tổng tiền lương .
Q
TLKH :
Quỹ

tiền lương kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng)
ĐG
i
:Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng)
SP
i
: Số lượng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Phương pháp này có ưu điểm là cho ta xác định quỹ lương dựa
vào đơn giá, sản lượng dễ tính ,đơn giản.Chỉ cần thống kê,sản lượng
năm kế hoạch và đơn giá mà doanh nghiệp xây dựng là có thể xác định
được. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này chính là việc chưa
tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ tính đến sản phẩm đầy đủ. Do đó,
khi số sản phẩm dở dang quá nhiều, số chênh lệch sản phẩm làm dở
dang tăng lên theo kế hoạch, làm cho chi phí lao động cũng tăng lên. Vì
vậy quỹ tiền lương cũng tăng theo
- Phương pháp tăng thu từ tổng chi:
Thực chất của phương pháp này là lấy tổng thu trừ tổng chi phần
còn lại sẽ được chia đều làm 2 phần: Quỹ lương và các quỹ khác.
Phương pháp này được dùng phổ biến nhất mà mọi doanh nghiệp có
thể làm được:
Q
TL
+ K = ( C+V+m ) - (( C

1
+ C
2
) + Các khoản nộp)
Q
TL
+ K: Quỹ tiền lương và quỹ khác ( nghìn đồng )
C + V + m: Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi bán hàng trên
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
15

=
×=
n
i
iiTLKH
SPDGQ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
thị trường ( nghìn đồng )
C
1
: Chi phí khấu hao cơ bản.
C
2
: Chi phí vật tư, nguyên liệu, năng lượng ( nghìn đồng )
- Tính theo chi phí lao động :
Phương pháp này dựa vào lượng lao động chi phí ( tính theo giờ

mức) của từng loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch và xuất lương giờ bình
quân của từng loại sản phẩm để tính lương của từng loại sản phẩm rồi
tổng hợp lại:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lương kỳ kế hoạch (nghìn đồng)
S
GT
: Lượng lao động chi phí của sản phẩm ( giờ công ).
1.2.3. Chọn lựa các hình thức trả lương.
Lựa chọn loại hình trả lương hợp lý có tác dụng kích tăng năng xuất lao
động, sử dụng thời gian lao động hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, với
mục đích phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh tiền
lương mà nhà nước quy định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ yếu đó là:
trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
a. Trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương can cứ vào cấp bậc, chức vụ và thời gian làm
việc thực tế của công nhân viên chức.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
16
gt
n
i
iTLKT
StQ
×=

=
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những
công việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính
chất của sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lượng
sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Hình thức trả lương theo thời
gian chưa gắn được thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đạt
được trong thời gian làm việc.Tuỳ theo trình độ và điều kiện quản lý thời gian
lao động hình thức trả lương này có thể theo hai cách: theo thời gan có
thưởngvà thời gian đơn giản.
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Hình thức trả lương trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả
lương trả mà tiền lương nhân được của mỗi công nhân do mức lương cáap bậc
cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Hình thức
trả lương trả lương này chỉ được áp dụng ở những nơI khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc.
Tiền lương được tính như sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
Lcb: là tiền lương cấp bậc được tính theo thời gian.
T: thời gian làm việc.
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản.
Lương giờ: tính theo cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lương tháng:tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lương này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
hợp lý thời gian, tập trung công suất máy…
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả lương đơn giản
và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy
định.Hình thức trả lương này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm
công việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc
sản xuất, có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm
bảo chất lượng.
Công thức xác định:
Lương
thời gian
có thưởng
=
Mức
lương cấp
bậc
x
Thời gian
làm việc
thực tế
+
Tiền
thưởng
Hình thức trả lương không những phản ánh thành thạo của trình độ và
thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng
người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích
người lao động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh
hưởng của khoa học kỹ thuật chế độ trả lương này ngày càng được mở rộng

hơn.
b. Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là
hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Hình thức trả lương theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của người lao
động. Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động ra sức học tập
nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao
và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công
việc của người lao động.
- Hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá nhân.
Hình thức trả lương trả lương này áp dụng rộng rãi đối với người sản
xuất trực tiếp trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc
lập tương đối có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt. Tiền lương trong kỳ mà một công nhân được hưởng theo chế
độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L1 = ĐG xQ1
L1: tiền lương thực tế mà công nhân nhận được.
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm.
Q1: số lượng thực tế sảm phẩm hoàn thành.
Đơn giá tiền lương là mức lương để trả cho người lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hay công việc.

Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
L0
Q
Hoặc:
ĐG = L0 x T
L0: là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Q: mức sản lượng cuả công nhân trong kỳ
T: mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích công nhân tích cực
làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp,
dễ dàng tính tiền lương trực tiếp trong kỳ. Nhưng hình thức này khiến cho
công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng sản
phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lương này được áp dụng cho một nhóm người lao động khi
họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định. Hình thức trả lương tập
thể được áp dụng đối với công việc được nhiều người tham gia.
Hình thức trả lương được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
L1: tiền lương thực tế công nhân nhận được
Q1: Sản lượng thực tế đã hoàn thành
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG =
Lcb

Q0
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = Lcb x T0 x N
Lcb: tiền lương cấp bậc của công nhân
T0: Mức thời gian của tổ
N: số công nhân trong tổ
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
1.2.4. Xây dựng và thực hiện quy chế trả lương.
a. Khái niệm :
Quy chế trả lương là tất cả các văn bản quy định về việc trả công lao
động trong một công ty, một doanh nghiệp hay một tổ chức. Quy chế trả
lương được xây dưng trên cơ sở những quy định của nhà nước.
b. Các bước xây dựng quy chế tiền lương.
- Bước 1: Xác định đơn giá và Quỹ tiền lương kế hoạch cả năm.
Doanh nghiệp cần phải dự báo được mình sẽ chi bao nhiêu cho tiền
lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn giá tiền
lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định lương cơ bản cho
các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay
đơn vị sản phẩm.
- Bước 2: Xây dựng hệ thống chức danh và hệ số dãn cách
Ở bước này, người làm công tác xây dựng quy chế tiền lương cần
liệt kê các nhóm các công việc có cùng tính chất, mức độ phức tạp và
trách nhiệm thành một nhóm chức đanh. Việc này đòi hỏi cần có bản
mô tả công việc và yêu cầu chi tiết cho từng vị trí chức danh theo các
nhóm yếu tố cơ bản.
- Bước 3: Xác định cách thức tính trả lương đến từng lao động

Với mỗi loại tính chất lao động, với mỗi bộ phận trong doanh
nghiệp mà bạn có thể áp dụng một cách tính trả lương cho phù hợp.
Lương cố định có thể áp dụng cho các vị trí hành chính, lương khoán
áp dụng cho những vị trí trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc tạo ra doanh
thu. Cũng có thể áp dụng cả hai cách tính lương, tức là vừa có phần
lương cố định vừa có phần lương khoán nhằm tận dụng ưu điểm của cả
hai hình thức.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
- Bước 4: Xây dựng hệ thống đánh giá hoàn thành công việc, khen
thưởng xử phạt.
Đảm bảo tính khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương
bạn cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc, đặc biệt đối với
những vị trí lao động ở khối văn phòng gián tiếp sản xuất. Việc này đòi
hỏi bản mô tả công việc được xây dựng tương đối sát với thực tế, công
tác lập và giám sát kế hoạch làm việc ở từng bộ phận, cá nhân được
thực hiện triệt đế và nghiêm túc.
- Bước 5. Quy định về thời điểm và quy trình tính trả lương và các
chính sách lương đặc biệt.
Người lao động cần được biết rõ về quy trình tính lương và thời
điểm họ được trả lương hàng tháng. Bên cạnh đó, quy chế cần xác định
rõ các trường hợp trả lương khi người lao động được công ty cử đi học,
lương làm thêm giờ, lương trong thời kỳ thai sản đối với lao động nữ…
- Bước 6. Ban hành, áp dụng và liên tục đánh giá, sửa đổi, bổ sung
Quy chế
Quy chế cần được viết ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Trước khi ban
hành chính thức, Bạn cần họp phổ biến và lấy ý kiến của người lao động. Ở

nhiều doanh nghiệp, ai nhận được gì và tại sao chính là nguyên nhân gây ra sự
bất bình, đồn đại, mâu thuẫn và mất đoàn kết. Cơ chế lương càng rõ ràng,
minh bạch thì tinh thần và động lực của nhân viên càng cao. Mức trả cho mỗi
người là bí mật nhưng cách tính lương phải rõ ràng và dễ hiểu. Người lao
động cần biết họ được trả lương như thế nào. Mỗi người lao động trong Công
ty phải biết rõ cách tính lương cho cá nhân, bộ phận mình. những chính sách
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
khuyến khích, đãi ngộ của Công ty.
1.2.5. Thực hiện các nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, y tế, thuế thu nhập cá
nhân…
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là một bộ phận cấu thành quan trọng
nhất của hệ thống an sinh xã hội nhằm góp phần ổn định đời sống người lao
động và gia đình họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Do vậy, để đảm bảo tốt hơn cho đời sống
người lao động, góp phần tích cực vào việc ổn định, an toàn xã hội, đẩy mạnh
sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì việc thực hiện các nghĩa vụ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ và đúng thời hạn là hết sức cần thiết.
Việc đóng thuế thu nhập cá nhân là nghĩa vụ phải thực hiện của người
có thu nhập đối với nhà nước. Do vậy, để việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
người lao động được hiệu quả nhất thì chính những người làm công tác tổ
chức tiền lương phải làm tốt công tác này trong khi phân phối tiền lương và
phải phổ biến cụ thể đến người lao động hiểu được và nắm rõ được những
quy định này.
1.2.6. Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán lương cho người lao
động
Việc thanh toán, quyết toán lương cho người lao động phải được đảm

bảo thực hiện một cách chính xác, theo đúng quy trình, đúng thời hạn như đã
quy định trong quy chế tiền lương. Nếu việc thực hiện thanh toán, quyết toán
lương cho người lao động không được đảm bảo thì việc này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi cũng như cuộc sống của người lao động.
1.2.7. Ghi chú, theo dõi tình hình và đánh giá quá trình thực hiện công
tác tổ chức tiền lương.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Công tác tổ chức tiền lương phải được theo dõi và đánh giá và kiểm tra
thường xuyên.Thông qua quá trình theo dõi, đánh giá và kiểm tra thường
xuyên đó, người lãnh đạo mới có thể thấy rõ được công tác tổ chức tiền lương
có thực sụ hiệu quả hay không. Bằng quá trình này, người lãnh đạo cũng có
thể nhận ra được điểm chưa hợp lý trong công tác tổ chức tiền lương, từ đó
đưa ra được các quyết định đúng đắn nhằm cải tiến, hoàn thiện công tác này.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TẠI
TỔNG CÔNG TY QUẢN LÝ BAY VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
1754/QĐ-BGTVT ngày 25/06/2010 của Bộ giao thông Vân tải trên cơ sở tổ
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
chức lại cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay

Việt Nam, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có :
- Tên gọi bằng Tiếng Việt : Tổng công ty quản lý bay Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Air Traffic Management
- Tên viết tắt : VATM
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 6/200, đường Nguyễn Sơn, phường Bồ Đề,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Tổng công ty bảo đảm hoạt động bay Việt Nam được chuyển đổi từ
Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam theo quyết định số
1789/QĐ-BGTVT ngày 19/06/2008 của Bộ Giao thông Vận tải.
Tiền thân là cơ quan quản lý bay Không quân Việt Nam, Trung tâm
Quản lý bay dân dụng Việt Nam đã có chặng đường lịch sử vẻ vang gần nửa
thế kỉ xây dựng và phát triển. Từ những ngày đầu mới thành lập, Trung tâm
đã góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN,
chiến đầu phục
Trong giai đoạn 10 năm từ ngày thành lập, Trung tâm Quản lý bay dân
dụng Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc : Điều hành, quản lý tốt vùng
thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế ICAO phân công;
Chỉ huy an toàn tuyệt đối các máy bay trong nước, quốc tế đi, đến VIệt Nam,
được hàng không quốc tế và khu vực tín nhiệm cao. Là đơn vị đi đầu ngành
Hàng không dân dụng trong lĩnh vực đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, kĩ thuật
và hiện đại hóa các trang thiết bị chỉ huy, điều hành bay theo hướng đi thẳng
vào công nghệ hiện đại. Đã nâng cao ý chí tự lực, tự cường, dám nghĩ, dám
làm phấn đấu vươn lên tiến kịp với trình độ kĩ thuật của hàng không các nước
tiên tiến.
SV: Lâm Tuấn Anh
Lớp: QTNL 50A
25

×