Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.07 KB, 43 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng với tư cách là trung gian thanh toán trong nền kinh tế nên hoạt
động thanh toán là hoạt động cơ bản, thanh toán nhanh chóng, chính xác, an
toàn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn, tăng vòng quay của
vốn, giảm lượng tiền cần thiết trong lưu thông và cuối cùng là tiết kiệm chi phí
cho xã hội.
Phương thức thanh toán trong các lớp dân cư hiện nay phổ biến là thanh
toán tiền mặt trực tiếp tay trao tay. Theo phương thức thanh toán này, mỗi năm
phải tốn nhiều tỷ đồng cho chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển chưa kể
thời gian thanh toán chậm, mà chưa chắc đã an toàn. Đây là một khoản tổn thất
lớn, mà hiện nay ta đang cần rất nhiều vốn để đầu tư và phát triển. Phương thức
thanh toán qua Ngân hàng khắc phục được tình trạng đó. Nó không chỉ tiết kiệm
được chi phí cho nền kinh tế xã hội, mà còn là công cụ thiết thực để điều tiết và
thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá và tăng vòng quay của vốn
trong nền kinh tế. Bên cạnh đó thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho NHTM
có thêm nguồn vốn trong thanh toán. Đối với NHNN dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong lưu thông, là một trong những điều
kiện tiên quyết để NHNN nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.
Xuất phát vai trò, vị trí, thực trạng của nền kinh tế và trước yêu cầu đổi mới
cấp bách của hệ thống Ngân hàng để đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế, đồng
thời cũng để hoà nhập vào hệ thống Ngân hàng trên thế giới, thì việc phát triển
hệ thống thanh toán ở các NHTM lại rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán trong hoạt động Ngân
hàng, trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang, kết
hợp với những kiến thức đã tích luỹ trong những năm học vừa qua Em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHN
0
&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà giang” làm luận văn


tốt nghiệp của mình.
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán KDTM và mở rộng thanh toán
KDTM của NHTM
Chương 2:Thực trạng thanh toán và mở rộngTTKDTM tại
NHN
0
&PTNT VN Chi nhánh tỉnh Hà giang.
Chương 3:Một số giải pháp mở rộng thanh toán KDTM tại NHN
0
PTNTVN - Chi nhánh tỉnh Hà giang.
Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu
cũng như kiến thức kinh nghiệm thực tế không nhiều nên luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cô giáo góp ý
để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Vũ Văn Hóa., các thầy cô
trong khoa Tài Chính trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, và ban
lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Hà Giang đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
MỤC LỤC
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài

Chính
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHCP
Ngân hàng cổ phần
KBNN
Kho bạc Nhà Nước
UNT
Uỷ nhiệm thu
UNC
Uỷ nhiệm chi
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
CBNV
Cán bộ nhân viên
TCTD Tổ chức tín dụng
KKH
Không kỳ hạn
CKH
Có kỳ hạn
LCN
Lệnh chuyển có
LCC
Lệnh chuyển nợ

TTV
Thanh toán vốn
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN KDTM VÀ MỞ RỘNG
THANH TOÁN KDTM CỦA NHTM
1.1. Các hình thức TTKDTM đang được áp dụng trong nền kinh tế
1.1.1.Khái niệm về TTKDTM.
TTKDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của
người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng bằng cách bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức
thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như
giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản
của đơn vị này sang tài khoản của đợn vị khác ở ngân hàng. Thanh toán không
dùng tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.
1.1.2.Các hình thức thanh toán KDTM
1.1.2.1. Thanh toán bằng Nhờ thu hoặc Uỷ nhiệm thu
Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu là giấy uỷ nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ trên cơ sở hàng hoá đã giao cho
ngườì mua hoặc dịch vụ cung ứng đã hoàn thành.
Thanh toán nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch
thanh toán
những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trên cơ sở
có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.

Sơ đồ quy trình thanh toán uỷ nhiệm thu
Trường hợp KH mở TK tại cùng 1 tổ chức cung ứng dịc vụ thanh toán.
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
1
NH phục vụ người
thụ hưởng
NH phục vụ người
trả tiền
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
(1)
. (2)
(3a) (3b)
(1)Người thụ hưởng giao hàng cho người trả tiền hoặc đã hoàn thành cung
ứng dịch vụ
(2) Người thụ hưởng lập 4 liên uỷ nhiệm thu kèm theo chứng từ giao hàng,
hoặc cung ứng dịch vụ nộp vào NH nhờ thu hộ.
(3a) NH kiểm tra chứng từ và các căn cứ ghi nợ TK tiền gửi và báo nợ cho
người trả tiền.
(3b) NH ghi có báo có cho người thụ hưởng
Trường hợp các KH mở TK không cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
(1)
(6) (2) (4)
(3)
(5)
(1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc hoàn thành cung ứng dịch vụ.
(2) Người thụ hưởng lập uỷ nhiệm thu kèm hoá đơn, chứng từ gửi NH phục
vụ mình
(3) NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra chứng từ, ghi ngày nhận chứng
từ, ký tên, đóng dấu trên uỷ nhiệm thu và gửi bộ chứng từ cho NH phục vụ

người trả tiền.
(4) NH phục vụ người trả tiền kiểm tra các yếu tố và điều kiện, ghi Nợ TK
tiền gửi
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
2
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng
Người thụ hưởng Người trả tiền
NH Phát hành
Người hưởng
lợi
NH Thông báo
Người yêu cầu
phát hành L/C
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
(5) NH phục vụ người trả tiền chuyển tiền đã thu tới NH phục vụ bên thụ
hưởng.
(6) NH phục vụ người thụ hưởng ghi có TK tiền gửi thanh toán và báo có
cho người thụ hưởng.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu đơn giản, thuận lợi đối với các doanh
nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ như điện, nước, điện thoại… các đối tác có
niềm tin lẫn nhau , tuy nhiên, cũng xảy ra việc thanh toán chậm hoặc không có
tiền thanh toán khi trên tài khoản người trả tiền không còn số dư.
1.1.2.2. Thanh toán bằng Thư tín dụng( Tín dụng chứng từ)
Phương thức thư tín dụng là phương thức thanh toán trong đó theo yêu
cầu của KH NH phát hành một bức thư( gọi là L/C-letter of credit-L/C) cam kết
trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình
cho NH phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện, điều
khoản qui định trong L/C.

Các bên tham gia thanh toánL/C
Người yêu cầu phát hành(L/C – The application for the credit) là bên mà
theo yêu cầu của bên đó L/C được phát hành
Người hưởng lợi (The beoeficiary of the credit) là bên mà vì quyền lợi
bên đó một L/C được phát hành.
NH phát hành L/C (issuingbank) là NH mà theo yêu cầu của người yêu
cầu hoặc nhân danh chính mình phát hành L/C.
NH thông báo(advising bank): NH được NH phát hành yêu cầu thông báo L/C
Sơ đồ qui trình thanh toán L/C
(3)
(8)
(9)
. (11) (10) (2) (7) (6) (4)
(1)
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
3
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
(5)
(1) Hai bên mua bán ký hợp đồng thanh toán theo L/C
(2) Người yêu cầu mở L/C gửi đơn đến NHPH xin mở L/C
(3) NHPH lập L/C và chuyển cho người yêu cầu mở L/C
(4) NHTB thông báo L/C cho người hưởng lợi.
(5) Người hưởng lợi giao hàng cho nhà nhập khẩu (nếu chấp nhận)
(6) Người hưởng lợi lập bộ chứng từ và gửi cho NHTB
(7) NH thông báo thanh toán tiền cho người hưởng lợi (nếu phù hợp)
(8) NHTB gửi chứng từ cho NHPH để hoàn trả
(9) NHPH thanh toán cho NHTB (nếu phù hợp)
(10)NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu sau khi nhà nhập khẩu thanh toán( hay chấp nhận)

(11) Người yêu cầu phát hành L/C(hay chấp nhận trả) nếu thấy phù hợp
Nội dung chủ yếu của thư tín dụng:
Số hiệu của thư tín dụng: mỗi thư tín dụng có một số hiệu riêng nhằm để trao
đổi thông tin và dùng ghi vào các chứng từ liên quan
Ngày phát hành thư tín dụng: là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự
cam kết của NHPH L/C đối với người hưởng lợi, là căn cứ để người hưởng lợi kiểm
tra người yêu cầu hưởng lợi.
NH xác nhận (nếu có)là NH theo yêu cầu hoặc theo uỷ quyền của NHPH thực
hiện xác nhận của mình đối với một tín dụng
Thời hạn trả tiền: có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C(nếu trả tiền ngay)
hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả tiền có kỳ hạn)
Thời gian giao hàng: là thời gian qui định bên bán phải giao hàng cho bên mua
kể từ khi L/C có hiệu lực
Thư tín dụng bao gồm các loại sau:
Thư tín dụng có thể huỷ ngang: là loại thư tín dụng mà người mua có quyền đề
nghị NHPH L/C sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ mà không cần báo cho người bán biết.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang: là loại L/C sau khi phát hành không được
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
4
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
tự ý sửa đổi huỷ ngang nếu không có sự thoả thuận của các bên có liên quan
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận: là loại L/C không thể huỷ
ngang được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của NH mở L/C.
Thư tín dụng không thể ,huỷ ngang miễn truy đòi: là loại thư tín dụng
không thể huỷ ngang, sau khi NHPH trả tiền thì NH phát hành thư tín dụng
không có quyền đòi lại tiền với bất cứ lý do nào.khi sử dụng loại L/C này, người
hưởng lợi phải ghi lên hối phiếu cụm từ “miễn truy đòi người ký phát”và trong
L/C cũng ghi như thế.
Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại L/C không thể huỷ ngang mà NH trả

tiền được trả toàn bộ hay một phấn số tiền của L/C cho một hay nhiều người
theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên.
Thư tín dụng tuần hoàn: là loại L/C sau khi đã sử dụng hoặc hết hiệu lực
lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng trong một thời gian nhất định.
Thư tín dụng giáp lưng: là L/C mở ra trên cơ sở một L/C khác đã được mở
trước làm đảm bảo.
Thư tín dụng đối ứng: là loại thư tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực
1.1.2.3. Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi
Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi là lệnh thanh toán của người trả tiền (lập theo
mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định), gửi cho tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở TK yêu cầu trích một số tiền nhất định trên
TK của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hay giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn hiệu lực thực hiện lệnh chi hoặc uỷ
nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng
dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của NHNN. Trong thời gian không quá
một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
5
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền gửi đến, tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có vào TK của người
thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi đó.
*Sơ đồ quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi
Trường hợp KH mở TK tại cùng một chi nhánh NH
(2) (1) (3)

(1) Người trả tiền nộp UNC vào NH yêu cầu trích TK tiền gửi của mình
chuyển trả người thụ hưởng.
(2) NH kiểm tra UNC, số dư TK người trả tiền, trích TK và báo nợ cho
người trả tiền.
(3) NH ghi có vào TK tiền gửi và bái có cho người thụ hưởng.
Trường hợp các KH mở TK không cùng một NH
(3) (1) (2a)
(2b)
(1)Người trả tiền lập UNC nộp vào NH phục vụ mình yêu cầu trích TK trả
cho người thụ hưởng
(2a) NH kiểm tra UNC, số dư TK tiền gửi, ghi nợ TK và báo nợ cho người
trả tiền
(2b) NH phục vụ người trả tiền, chuyển tiền cho NH phục vụ người thụ
hưỏng
(3) NH phục vụ người thụ hưởng ghi có TK tiền gửi và báo có cho người
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
6
Người trả tiền Người thụ hưởng
Ngân hàng
Người thụ hưởng Người trả tiền
NH phục vụ
người thụ hưởng
NH phục vụ
người trả tiền
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
thụ hưởng.
Thanh toán bằng UNC ở Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong tổng phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt vì đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp, nhanh
chóng, phạm vi áp dụng rộng rãi.

1.1.2.4 Các loại séc thanh toán.
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người thực hiện
thanh toán là ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được
phép của NHNN Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để
thanh toán cho người thụ hưởng.
Nội dung chủ yếu của séc bao gồm:
Người ký phát: là người lập và ký tên trên séc đã ra lệnh cho người
thựchiệnthanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
Người được trả tiền: là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng
hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên séc.
Người thụ hưởng là người cầm tờ séc đó mà người cầm tờ séc đó có ghi tên
người được trả tiền chính là mình hoặc không ghi tên người được trả tiền hoặc
ghi cụm từ ‘trả cho người cầm séc”hoặc đã chuyển nhượng bằng ký hậu cho
mình thông qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.
Người thực hiện thanh toán là tổ chức ứng dịch vụ thanh toán nơi người ký
phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký phát séc theo
thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.
Người thu hộ là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.
Ở nước ta hiện nay sử dụng rộng rãi hai loại séc là: séc chuyển khoản và
séc bảo chi
* Séc chuyển khoản: Là loại séc dùng để thanh toán giữa các đơn vị có tài
khoản ở cùng một Ngân hàng và thanh toán cho các khách hàng có tài khoản ở
cùng một Ngân hàng và thanh toán cho các khách hàng có tài khoản ở khác
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
7
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống nhưng cùng trên địa bàn, các Ngân hàng
này có tham gia thanh toán bù trừ.
Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán chi trả về tiền, vật tư hàng hoá

và dịch vụ khác cho mọi đối tượng khách hàng, số tiền không hạn chế.
Séc chuyển khoản được thanh toán giữa 2 đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau
trong mua bán thanh toán chi trả và có tín nhiệm với Ngân hàng.
Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán séc chuyển khoản
(1a)
(4a) (1b) (5) (2)
(3)

(4b)
(1a) Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua.
(1b) Đơn vị mua phát hành séc chuyển khoản giao cho đơn vị bán.
(2) Đơn vị bán nộp séc + bảng kê nộp séc vào Ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng bên bán chuyển tờ séc + bảng kê nộp séc sang Ngân hàng
bên mua.
(4a) Ngân hàng bên mua kiểm tra séc đủ điều kiên thanh toán thì ghi nợ tài
khoản đơn
vị mua và báo nợ cho đơn vị mua.
(4b)Ngân hàng bên mua trả tiền cho đơn vị bán qua Ngân hàng bên bán.
(5) Ngân hàng bên bán Ghi có vào tài khoản đơn vị bán và báo có cho đơn
vị bán.
*Séc bảo chi : là những tờ séc chuyển khoản thông thường, nhưng nó đư-
ợc đảm bảo chi trả bởi Ngân hàng được phục vụ người phát hành séc, người
phát hành séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên tờ séc vào tài khoản riêng để
Ngân hàng làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng.
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
8
Đơn vị mua
Đơn vị bán
Ngân hàng phục vụ
bên mua

Ngân hàng phục vụ
bên bán
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Séc bảo chi được thanh toán trong phạm vi các khách hàng khác Ngân
hàng, trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống nhưng trên cùng địa bàn có tham
gia thanh toán bù trừ.
Quá trình phát hành và sử dụng séc bảo chi:
Khi có nhu cầu bảo chi séc khách hàng lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc
theo mẫu số 05, thông tư 07 kèm theo tờ séc đã ghi đầy đủ các yếu tố ở mặt trư-
ớc tờ séc nộp vào Ngân hàng, Ngân hàng kiểm soát và kiểm tra số dư tài khoản
của khách hàng, nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục bảo chi séc
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ Séc bảo chi:
1. Đơn vị mua viết tờ séc chuyển khoản gửi đến Ngân hàng Bảo chi.
2. Ngân hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi đơn vị mua sang tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, đóng dấu bảo chi lên mặt trớc tờ séc trả lại tờ séc cho đơn vị mua.
3. Đơn vị bán xuất chuyển hàng hoá cho đơn vị mua.
4. Đơn vị mua giao tờ séc bảo chi cho đơn vị bán.
5. Đơn vị bán nộp séc vào Ngân hàng xin thanh toán.
6. Ngân hàng bên mua gửi bảng kê nộp séc và tờ séc sang Ngân hàng bên bán.
7. Ngân hàng bên bán ghi có vào tài khoản tiền gửi đơn vị bán và báo cho
đơn vị bán
Đơn vị bán sau khi giao hàng hay thực hiện các dịch vụ, nhận tờ séc bảo
chi do bên mua trả lập 3 liên bảng kê nộp séc mẫu số 06, thông tư 07 nộp vào
Ngân hàng phục vụ mình hay Ngân hàng bảo chi séc.
Nhận được bảng kê nộp séc và các tờ séc kế toán kiểm soát nếu hợp lệ hợp
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
9
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng phục vụ

bên mua
Ngân hàng phục vụ
bên bán
1
1
3
4
75
6
2
Chủ sở hữu thẻ
NH phát hành thẻ
NH đại lý thanh toán
thẻ
Cơ sở tiếp nhận
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
pháp thì ghi có ngay cho bên thụ hưởng đồng thời lập " Bảng kê ghi nợ chuyển
tiền điện tử " theo từng Ngân hàng bảo chi séc, căn cứ vào đó lập lệnh chuyển
nợ chuyển tiền điện tử gửi Ngân hàng bảo chi séc.
Tại Ngân hàng bảo chi séc: Khi nhận được lệnh chuyển nợ chuyển tiền điện
tử kế toán kiểm tra nếu mọi yếu tố hợp lý thì thanh toán.
Thời hạn hiệu lực của séc bảo chi là 15 ngày kể từ ngày phát hành séc đến
ngày nộp séc vào Ngân hàng nơi đơn vị hưởng séc mở tài khoản.
1.1.2.5. Thanh toán bằng thẻ NH
Là một phương tiện thanh toán hiện đại việc áp dụng thẻ thanh toán thư-
ờng gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong Ngân hàng, thẻ thanh toán do
Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán chi trả các
khoản hàng hoá hay dịch vụ. Thẻ thanh toán có 3 loại:
Thẻ thanh toán không phải ký quỹ: Người dùng thẻ không phải lưu ký một số

tiền trước vào tài khoản đảm bảo thanh toán thẻ căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tài
khoản chủ sở hữu tại Ngân hàng hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do Ngân hàng
quy định, loại này thường áp dụng đối với khách hàng có quan hệ tốt thường xuyên
có tín nhiệm với Ngân hàng, ở Việt Nam quy định thẻ này là loại A.
Thẻ thanh toán phải ký quỹ: Là khách hàng phải lưu ký một số tiền trước
vào tài khoản riêng tại Ngân hàng. Nguồn tiền để lưu ký chủ yếu là trích tài
khoản tiền gửi, ngoài ra khách hàng có thể vay Ngân hàng hoặc nộp tiền vào, số
tiền khách hàng lưu ký trên tài khoản là hạn mức của thẻ và ghi vào bộ nhớ của
thẻ, ở Việt Nam quy định thẻ này là loại B.
Thẻ tín dụng: Đây là loại thẻ không phải ký quỹ áp dụng đối với khách
hàng được Ngân hàng cho vay vốn, chính số tiền cho vay được ấn định là hạn
mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ, khách hàng chỉ được phép sử dụng
trong phạm vi hạn mức của thẻ và ở Việt Nam quy định loại này là thẻ loại C.
Sơ đồ thanh toán thẻ phải ký quỹ
(2)
(3)
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
10
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
(1) (7) (4) (5)
(6)
(1) Ngân hàng phát hành thẻ cho chủ sở hữu.
(2) Chủ sở hữu thẻ mang thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ kiểm tra.
(3) Cơ sở tiếp nhận thẻ kiểm tra và giao hàng, máy tự động lập biên lai.
(4) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao biên lai đến Ngân hàng đại lý để xin thanh
toán thẻ.
(5) Ngân hàng đại lý thanh toán cho cơ sở tiếp nhận thẻ.
(6) Ngân hàng đại lý thanh toán báo về cho Ngân hàng phát hành thẻ.
(7) Ngân hàng phát hành thẻ báo nợ cho chủ sở hữu

1.1.3. Các yếu tố tác động đến thanh toán KDTM.
1.1.3.1. Sự phát triển Kinh tế - Xã hội.
Nền kinh tế mạnh luôn đi kèm với một hệ thống thanh toán hiện đại.
TTKDTM thể hiện một xã hội văn minh.Điều kiện kinh tế là nhân tố cơ bản tác
động tới sự phát triển của TTKDTM xuất phát từ bản chất kinh tế của giai đoạn
thanh toán, quy mô, loại hình các phương tiện TTKDTM chịu sự tác động rất
nhiều bởi sự phát triển kinh tế xã hội.
Khi kinh tế và xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày
một nâng cao, sự trao đổi hàng hoá đa dạng hơn, phong phú hơn, thanh toán
ngày càng nhiều với khối lượng và giá trị lớn, phạm vi thanh toán rộng. Đòi hỏi
việc thanh toán phải nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy thanh toán
bằng tiền mặt không còn phù hợp và TTKDTM là một sự lựa chọn tối ưu nhất
cho tất cả mọi người và ngày càng được sử dụng phổ biến, rộng rãi trong trao
đổi buôn bán.
Từ thực tế của lưu thông, trao đổi hàng hoá, TTKDTM ra đời rất sớm, từ
khi xuất hiện các Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Ngày nay khi kinh tế phát
triển hệ thống Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và hiện đại thì TTKDTM cũng
phát triển theo và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán tiền tệ.
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
11
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
TTKDTM thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại sự tăng trưởng kinh tế không
ngừng sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng hệ thống TTKDTM.
1.1.3.2. Sự gia tăng các tổ chức Kinh tế - xã hội
Hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế , nước ta đang từng bước
thay đổi
diện mạo đất nước từ một nền kinh tế nông nghiệp còn lạc hậu sang nền kinh tế
thị trường. Với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đến nay
nước ta đã đi hết nửa chặng đường và đạt được những thành tựu lớn lao về cả

kinh tế và xã hội. Chính sách mở cửa giao lưu hợp tác với tất cả bạn bè trên thế
giới đã đưa nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trở thành nền kinh
tế hàng hoá. Với hàng loạt các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tư nhân trong và
ngoài nước đến các loại hình buôn bán nhỏ lẻ được thành lập với tốc độ ngày
càng tăng cao, dẫn đến sản xuất trao đổi lưu thông hàng hoá tăng lên nhanh
chóng. Các quan hệ kinh tế trở nên đa dạng phức tạp, thanh toán không ngừng
tăng lên về cả khối lượng và chất lượng.
Mặt khác với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế,Việt Nam đã là thành viên
của WTO thì không chỉ có các tổ chức kinh tế trong nước mà còn rất nhiều tổ
chức kinh tế nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh tại VN thúc đẩy quá
trình TTKDTM phát triển và mở rộng.Cùng sự phát triển sản xuất hàng hoá
thanh toán tiền mặt ngày càng bộc lộ những nhược điểm, không đáp ứng được
nhu cầu của nền kinh tế. Như vậy, chính sự gia tăng ngày càng nhiều các tổ chức
kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sản suất lưu thông hàng hoá phát triển kéo theo một
phương thức TT ưu việt hơn ra đời và được sử dụng rộng rãi trong trao đổi, lưu
thông hàng hoá trên khắp thế giới.
1.1.3.3. Chính sách của Nhà nước bắt buộc áp dụng thanh toán KDTM
Các chính sách của Chính phủ và NHNN trong thời gian vừa qua đã có
những tác động tích cực và đáng kể cho việc mở rộng triển khai hoạt động
TTKDTM cụ thể:
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
12
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của thủ tướng chính
phủ về việc phê duyệt Đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020.
Bộ Tài chính đã có Công văn số 10220/BTC-TCT, hướng dẫn về điều
kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Theo đó,
điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20

triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng,
Chính phủ đã ban hành chỉ thi số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương NSNN.
Nhiều biện pháp khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được áp
dụng, theo quyết định phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Quyết định 2453/QĐ-TTg của Thủ tướng cho biết sẽ triển khai năm nhóm
giải pháp đồng bộ. Trong số đó, có một số biện pháp đáng chú ý như: ban hành
chính sách ưu đãi bằng thuế đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thanh toán
bằng thẻ qua điểm chấp nhận thẻ; chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh
toán; giảm mức phí dịch vụ thanh toán liên ngân hàng; quy định mức phí đối với
một số giao dịch bằng tiền mặt; quy định về giao dịch mua bán bất động sản và
những tài sản có giá trị lớn
Thủ tướng cũng yêu cầu tiếp tục mở rộng việc trả lương qua tài khoản đối
với những đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng
của cơ sở hạ tầng thanh toán.Ngoài ra, sẽ xây dựng và áp dụng các hình thức thi
đua, khen thưởng, vinh danh xếp hạng, đánh giá doanh nghiệp bán lẻ để khuyến
khích thanh toán không dùng tiền mặt; vận động các tổ chức dịch vụ thanh toán,
dịch vụ trung gian thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá có các hình
thức như miễn giảm phí, khuyến mãi, tích điểm, quay xổ số, bốc thăm trúng
thưởng cho người tiêu dùng.
Việc triển khai các biện pháp trên, theo quyết định của Thủ tướng, nhằm
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
13
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
đạt mục tiêu đến cuối 2015 giảm tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh
toán ở mức thấp hơn 11%, đồng thời nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân
hàng lên mức 35-40% dân số.
1.1.3.4. Nhu cầu của các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư do tiện ích của

TTKDTM.
Trong lĩnh vực kinh tế, bất cứ một loại hàng hoá hay dich vụ nào đó ra
đời và phát triển đều chịu sự tác động của quy luật cung cầu. Điều kiện để ra đời
một loại sản phẩm, dịch vụ mới đó chính là nhu cầu, phải có cầu thì mới có
cung. Chính vì vậy nhu cầu của các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư đối với
TTKDTM có tác động rất mạnh mẽ tới sự phát triển và mở rộng của TTKDTM.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản tiện dụng
nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa bằng một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó
chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi
tiền tệ diễn ra với số lượng nhỏ, phạm vi hẹp.Vì vậy khi nền kinh tế phát triển
với tốc độ cao cả về số lượng và chất lượng thì thanh toán bằng tiền mặt không
còn đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu vô cùng đa dạng, phong phú đòi hỏi sự
tiện lợi mà nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả. Cùng với sự phát triển
và ứng dụng công nghệ khoa học phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng phát triển và dần thay thế phương tiện thanh toán bằng tiền
mặt.TTKDTM ra đời đã đem lại cho KH rất nhiều tiện ích, đáp ứng kịp thời các
nhu cầu của KH hiện nay đây là phương thức thanh toán chủ yếu trên thế giới,
đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế phát triển.Sự tồn tại và phát triển của thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan.
1.1.3.5. Cơ sở hạ tầng và công nghệ ngân hàng phát triển.
TTKDTM là phương thức thanh toán hiện đại, các thao tác, nghiệp vụ đều
thực hiện trên máy móc, phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ khoa học. Vì thế sự
phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ NH có tác động trực tiếp tới hoạt động
phát triển TTKDTM
Trên nền tảng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là internet, hoạt động
thương mại điện tử ở Việt Nam (VN) trong những năm qua đã có sự phát triển
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
14
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính

mạnh mẽ.Từ năm 2008 đến nay, các dịch vụ, phương tiện TTKDTM đã được
phát triển mạnh mẽ và đa dạng dựa trên nền tảng ứng dụng CNTT như internet
banking, mobile banking, ví điện tử,… đang dần đi vào cuộc sống, phù hợp với
xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hệ thống thanh toán nội bộ của các NHTM có sự phát triển vượt bậc, nhờ
sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và triển khai ứng dụng mạnh mẽ công nghệ phục vụ
cho hoạt động thanh toán. Hầu hết các NHTM đã thiết lập được hệ thống core
banking, hệ thống thanh toán nội bộ với công nghệ tiên tiến, cho phép các
NHTM cung ứng các dịch vụ, PTTT hiện đại và khả năng kết nối trực tuyến,
mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Như vậy, chất lượng và loại hình thanh toán chịu ảnh hưởng rất lớn của
yếu tố khoa học công nghệ, nó là cơ sở kỹ thuật và công nghệ xử lý đảm bảo cho
chất lượng dịch vụ thanh toán của NH, thu hút KH sử dụng dịch vụ của NH.
1.2 Mở rộng TTKDTM và một số tiêu chí đánh giá TTKDTM
1.2.1. Khái niệm về MR TTKDTM.
Mở rộng TTKDTM là một thuật ngữ chỉ hoạt động của Nhà Nước, các
NH và các tổ chức cung ứng dịch vụ (cụ thể là các chính sách, phương án) tác
động đến hệ thống TTKDTM làm cho dịch vụ TTKDTM tăng lên về qui mô, số
lượng, khối lượng trên phạm vi cả nước và quốc tế.
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá MRTTKDTM.
1.2.2.1. Sự gia tăng các hình thức TTKDTM
TTKDTM là hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ được thực hiện nhờ các tổ
chức cung ứng dịch vụ TT cụ thể là NH thông qua các hình thức như séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán… trong các giao dịch,
trao đổi, lưu thông hàng hoá các hình thức này được đưa vào sử dụng phổ biến
và ngày càng nhiều thì chứng tỏ TTKDTM đang được mở rộng.
1.2.2.2. Sự gia tăng Số lượng tài khoản của các tổ chức kinh tế - xã hội và
dân cư
Để tham gia được TTKDTM thì bắt buộc người tham gia phải có TK
thanh toán tại NH.chính vì vậy khi số lượng TK của các tổ chức kinh tế - xã hội

Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
15
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
tăng lên đồng nghĩa với số lượng người tham gia TTKDTM tăng lên. Điều đó
chứng tỏ qui mô TTKDTM tăng lên và được mở rộng.
1.2.2.3. Sự gia tăng Tổng doanh số thanh toán KDTM
Tổng doanh số TTKDTM thể hiện số lượng tiền thanh toán hàng hoá,
dịch vụ được thực hiện bằng các hình thức TTKDTM qua việc chuyển từ TK
này sang TK khác trong hệ thống NH. Tổng doanh số TTKDTM càng tăng cao
chứng tỏ lượng tiền mặt dùng trong thanh toán càng giảm
1.2.2.4. Tỷ trọng Doanh số TTKDTM / Tổng doanh số thanh toán
Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá đúng về mở rộng TTKDTM. Tỷ trọng
này càng cao chứng tỏ TTKDTM càng nhiều và lượng tiền mặt trong thanh toán
càng ít.nếu tỷ trọng này thấp chứng tỏ việc TTKDTM không được sử dụng
nhiều,rộng rãi còn thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm ưu thế
1.2.3. Điều kiện để mở rộng TTKDTM.
1.2.3.1. Sự phát triển kinh tế - xá hội.
Sự phát triển kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản tạo điều kiện cho hoạt
động TTKDTM phát triển và mở rộng.Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế còn
kém phát triển, đời sống xã hội chưa cao thì sẽ không có đủ cơ sở cho sự ra đời
và sử dụng những phương tiện thanh toán, bởi trong điều kiện kinh tế kém phát
triển, các giao dịch kinh tế không thật sự nhiều, phạm vi và giá trị thanh toán
nhỏ hẹp, mức độ tin cậy lẫn nhau chưa cao.Ngược lại khi kinh tế phát triển nhu
cầu trao đổi kinh tế càng nhiều và yêu cầu chất lượng thanh toán cao hơn và
phương thức TTKDTM xuất hiện đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội. Chỉ khi
kinh tế phát triển, cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ
mới có thể cho ra đời các hình thức thanh toán hiện đại, sử dụng và khai thác tốt
nhất hệ thống thanh toán, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
1.2.3.2. Màng lưới NHTM mở rộng

TTKDTM là phương thức thanh toán qua các tổ chức trung gian là NH,
việc thực hiện thanh toán bằng cách chuyển từ TK tại NH nơi này sang NH nơi
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
16
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
khác. Nhu cầu thanh toán của KH hết sức rộng lớn, tới bất kể nơi đâu trên toàn
thế giới. chính vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của KH và giúp cho hoạt động
TTKDTM ngày càng rộng lớn các NHTM phải mở màng lưới các chi nhánh
NH, phòng giao dịch ở khắp mọi nơi.Đây là một điều kiện tất yếu cho hoạt động
TTKDTM được thực hiện, phát triển và mở rộng
1.2.3.3. TTKDTM mang lại tiện ích cho xá hội
Khi một phương thức TT mới ra đời, để thay thế cho phương thức TT cũ và
phát triển rộng rãi thì cần phải có nhiều ưu điểm hơn,mang lại nhiều tiện ích hơn
cho người sử dụng. Phương thức TTKDTM ra đời không chỉ khắc phục được
những nhược điểm của phương thức thanh toán bằng tiền mặt mà nó còn có những
ưu thế vượt trội mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng và cho toàn xã hội như
giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng,an toàn, chính xác và hiệu quả hơn.Đặc
biệt TTKDTM còn giúp tiết kiệm được chi phí lưu thông xã hội, giúp các NHTM
tăng vốn huy động, giúp cho nhà nước quản lý kinh tế tốt hơn.
1.3 Ý nghĩa mở rộng TTKDTM
1.3.1. Mở rộng TTKDTM góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội.
Mở rộng TTKDTM tạo điều kiện để giảm bớt chi phí lưu thông tiền mặt
như in ấn chi phí vận chuyển, bảo quản, cất giữ kiểm đếm, tiêu huỷ tiền cũ
chống tiền giả và tiết kiệm được lao động. Trước kia để thanh toán hoá đơn mua
hàng hoá- dịch vụ KH phải vận chuyển một khoản tiền từ nơi này sang nơi khác.
việc làm này mất rất nhiều thời gian, chi phí và rủi ro trong thanh toán rất cao
đặc biệt là đối với những khoản thanh toán có giá trị lớn và khoảng cách xa .
Nhờ có TTKDTM thì họ chỉ việc đến NH phục vụ mình và yêu cầu được thanh
toán;bất kể người nhận ở đâu việc chi trả vẫn được thực hiện mà vẫn đảm bảo

được thanh toán nhanh chóng, chính xác an toàn và hiệu quả. Từ đó góp phần
giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2. Tăng nguồn vốn tín dụng cho các NHTM.
TTKDTM giúp cho Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể huy động
tối đa vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, để phục vụ cho công tác cho vay,
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
17
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
đầu tư vốn vốn cho phát triển kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để tham gia TTKDTM KH phải mở tài khoản thanh toán vào NH và gủi
tiền vào đó, mỗi một tài khoản phải luôn tồn tại một số dư nhất định nhằm đảm
bảo cho việc thanh toán phát sinh vào bất cứ một thời điểm nào, nhờ đó một
lượng vốn đáng kể được thu hút vào NH, phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh
doanhchủa NH. Nguồn vốn này có chi phí trả lãi rất thấp thậm chí không phải
trả lãi( ở VN hiện nay tiền gửi đảm bảo thanh toán không phải trả lãi ). nhờ hiệu
quả kinh tế cao thu được nên hầu hết các NHTM đều tranh thủ khai thác và sử
dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của khách hàng trên TK tiền gửi
thanh toán.
Ngoài ra hoạt động phát triển thẻ ghi nợ nội địa đã góp phần mang lại cho
các NHTM nguồn vốn huy động từ dân cư. Đây là một đóng góp đáng kể đối
với huy động vốn của NHTM, đặc biệt là trong tình hình huy động vốn dân cư
khó khăn trong thời gian vừa qua.
1.3.3. Góp phần kiểm soát các hoạt động kinh tế đối với các
đơn vị tham gia TT.
TTKDTM tạo điều kiện để Nhà nước kiểm soát được thu nhập bằng tiền
của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp; chống buôn bán những mặt hàng cấm lưu
thông như ma túy, vũ khí,…; chống thất thu thuế nhà nước; chống in và lưu
hành tiền giả; giảm chi phí phát hành tiền của NHNN; chống được các hiện
tượng tiêu cực xã hội như: tham nhũng, rửa tiền,…

TTKDTM tạo điều kiện để nhà nước quản lý kinh tế và chỉ đạo thực hiện
các chính sách kinh tế tốt hơn. Thực hiện TTKDTM giúp tập trung thông tin và
khối lượng thanh toán qua NH. từ đó NHNN có thể quản lý một cách tông thể
qua quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, kiểm soát được mức cung tiền dẫn
đến kiểm soát lạm phát, tạo sự ổn định để tăng trưởng và phát triển kinh tế vì
vậy chính sách tiền tệ quốc gia được thực hiện tốt hơn vai trò quản lý vĩ mô của
của NH thực sự phát huy được hiệu quả
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
18
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
19
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TTKDTM VÀ MỞ RỘNG TTKDTM TẠI
NHNO&PTNTVN – CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG
2.1 Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Hà Giang tác động
tới hoật động Ngân hàng
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang 2009-2011
Hà Giang là một tỉnh nghèo có điểm xuất phát thấp kể cả kết cấu hạ tầng,
kinh tế, trình độ dân trí. Là một trong những tỉnh thuộc diện nghèo nhất nước.
Công nghiệp, thương nghiệp- dịch vụ non yếu. Sản xuất chủ yếu là nông nghiệp
lại theo phương thức tự cung tự cấp,số hộ đói nghèo còn cao, trên 10% số dân
thiếu nước sinh hoạt trầm trọng vào mùa khô, thiếu đất sản xuất, thiếu chất đốt,
khí hậu khắc nhiệt nhất là vào mùa khô. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu
Dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND
tỉnh Hà Giang, cùng với sự cố gắng phấn đấu vượt qua khó khăn , thử thách của
các cấp các ngành đoàn thể và nhân dân trong tỉnh, nền kinh tế - xã hội của tỉnh

đã đạt được những kết quả tích cực và có ý nghĩa quan trọng.
Tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân 10,58% năm liên tục qua các
năm qua, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: Giảm tỷ lệ nông nghiệp, tăng
tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ. Nền kinh tế của tỉnh
từ chủ yếu là sản xuất tự nhiên, tự cung , tự cấp đã chuyển dần sang sản xuất
hàng hoá với số lượng và chất lượng ngày càng cao, khối lượng sản phẩm tăng
gấp 2 đến 3 lần so với trước đây.Kết cấu hạ tầng được xây dựng khá, thay đổi rõ
rệt ở cả Thành phố, thị trấn, nông thôn. Quan hêh sản xuất phát triển tốt, các
thành phần kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả, đời sống tinh thần vật
chất của nhân dân được cải thiện đáng kể.
2.1.2 Những thuận lợi khó khăn đối với TTKDTM
*Thuận lợi:
Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước của Tỉnh uỷ
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
20
Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Hà Giang đã được cụ thể hoá và từng bước đi vào cuộc sống.Trong giai đoạn
2009 - 2011, nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội trong các
lĩnh vực then chốt của tỉnh đã được tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện.
Một số chương trình, chính sách đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích
cực như: Chương trình phát triển công nghiệp, nông nghiệp nông thôn, lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xoá đói giảm nghèo, văn hoá xã
hội Vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế xã hội tiếp tục được củng cố
và tăng cường, quá trình đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các
doanh nghiệp, thành phần kinh tế đã có bước chuyển biến tích cực.
Một số cơ chế chính sách khuyến khích tác động nhậy cảm đến nền kinh
tế đã được từng bước tháo gỡ, giải quyết kịp thời, đồng bộ hơn tác động tích cực
dến hoạt động kinh tế xã hội và Ngân hàng như: Cấp giấy chứng nhận quyển sử
dụng đất, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất vùng nguyên liệu, chế

biến hàng xuất khẩu, phát triển cây chè, kinh tế trang trại, khu công nghiệp, phát
triển tiểu thủ công nghiệp và khơi dậy làng nghề, xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ. Phát triển chăn nuôi, hỗ trợ lãi suất vay Ngân
hàng, hỗ trợ giống, phân bón và khuyến nông, khuyến lâm
Hoạt động Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh luôn nhận được sự quan
tâm giúp đỡ và chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và NHNN tỉnh, các Ngân
hàng thương mại nhà nước Trung ương cũng như sự giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ
của các cơ quan đoàn thể, ban ngành và các địa phương trong tỉnh. Nhận thức về
vai trò hoạt động Ngân hàng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của một số
cấp uỷ, chính quyền địa phương cấp huyện, xã đã chuyển biến tích cực hơn.
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật về các công cụ TTKDTM đã được
Quốc hội thông qua và hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện 2
luật này được ban hành đã tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ hơn, giúp hoạt động
Ngân hàng an toàn, hiệu quả cao hơn.
* Khó khăn:
Hà Thị Trang- TC1304 MSV:08A14498
21

×