Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------o0o----------
TẠ THỊ THU HÀ
NHỮNG BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRONG GIỜ VĂN HỌC SỬ
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN VĂN - TIẾNG VIỆT
MÃ SỐ : 60. 14. 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. Phan Trọng Luận
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS: Phan Trọng Luận - Ngƣời
thầy khoa học, đã hết lòng tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn phƣơng pháp dạy học
văn; khoa Ngữ văn; các phòng ban của trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các trƣờng phổ thông, bạn bè đồng nghiệp và
ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Ngƣời thực hiện
Tạ Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Giáo viên : GV
Học sinh : HS
Tác phẩm văn chƣơng : tpvc
Trung học phổ thông : THPT
Phƣơng pháp : PP
Văn học sử : VHS
Văn học : VH
Sách giáo khoa : SGK
Phƣơng pháp dạy học : PPDH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
1.1.Tích cực hoá hoạt động ngƣời học là vấn đề cốt lõi thuộc mục
tiêu của giáo dục hiện đại................................................................ 1
1.2. Cốt lõi của đổi mới dạy và học hiện nay là tích cực hoá hoạt
động của ngƣời học......................................................................... 1
1.3. Các giờ VHS chƣa phát huy đƣợc tính tích cực hoạt động của học sinh
....................................................................................................... 2
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................ 4
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 6
4. Giả thuyết của luận văn .................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 6
6. Giới hạn của đề tài .......................................................................... 7
7. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................ 7
8. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY, HỌC TẬP BÀI
VĂN HỌC SỬ Ở NHÀ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................ 9
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 9
1. Tính tích cực và tích cực hoá hoạt động của học sinh là cơ sở để tổ
chức các hoạt động học tập của học sinh THPT .................................. 9
2. Phƣơng pháp tích cực nhằm hoạt động hoá, tích cực hoá nhận thức
của ngƣời học ................................................................................... 11
3. Sự phát triển tâm lý, tƣ duy ở học sinh trung học phổ thông, tạo
tiền đề cho việc dạy học VHS theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
ngƣời học ......................................................................................... 14
4. Khả năng tổ chức hoạt động học tập của học sinh THPT .............. 17
5. Bài học văn học sử tạo điêù kiện thuận lợi cho việc tổ chức các biện
pháp tích cực hoá hoạt động của ngƣời học ...................................... 19
5.1 Đặc trƣng của bài văn học sử .................................................. 19
5.2 Thuận lợi và khó khăn của bài văn học sử khi tổ chức các hình
thức học tập của học sinh .............................................................. 22
B. THỰC TRẠNG DẠY HỌC BÀI VĂN HỌC SỬ Ở NHÀ TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................................... 27
1. Khảo sát tình hình dạy và học bài văn học sử của giáo viên và học
sinh ở trƣờng trung học phổ thông .................................................... 27
1.1 Khảo sát giáo viên văn THPT về tình hình dạy bài văn học sử 27
1.2 Khảo sát tình hình học bài văn học sử (tác gia) ........................... 28
2.2 Về phía học sinh ..................................................................... 34
5
Chƣơng 2: NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ VĂN HỌC SỬ........................................................... 36
I. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG TỔ CHỨC CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CHO HỌC SINH TRONG GIỜ VĂN HỌC SỬ ......................................... 36
1. Xác định lại vai trò của Thầy trong giờ học VHS tác gia ở nhà
trƣờng THPT .................................................................................... 36
2. Trả lại vai trò chủ thể sáng tạo cho mỗi cá thể trò trong giờ học
VHS tác gia ở nhà trƣờng THPT....................................................... 38
3. Cấu trúc lại cơ chế dạy học bài VHS tác gia ở nhà trƣờng THPT
nhằm tích cực hoá hoạt động của chủ thể- trò ................................... 39
4. Tổ chức và xây dựng giờ học VHS tác gia ở nhà trƣờng THPT
thành những “hoạt động dạy học”. .................................................... 41
5. Xây dựng mô hình giáo án theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của
ngƣời học.......................................................................................... 43
5.1 Bài soạn cũ ............................................................................. 43
5.2 Xây dựng mô hình giáo án theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
của ngƣời học ............................................................................... 44
II. NHỮNG BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TRONG GIỜ VHS (TÁC GIA) Ở NHÀ TRƢỜNG THPT ..................................... 46
1. Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề .......................................................... 46
2. Tổ chức cho mỗi cá thể- trò giao tiếp đối thoại và tranh luận trên
tinh thần khoa học: “Bình đẳng, dân chủ và tự do” ........................... 48
3. Tổ chức cho mỗi cá thể- trò tìm tòi, phát hiện hệ thống lôgic lập
luận .................................................................................................. 49
4. Nêu vấn đề và tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận theo hình thức
hoạt động nhóm ................................................................................ 52
5. Cho học sinh tập thuyết trình một đoạn ......................................... 53
Chƣơng 3: THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HOÁ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỌC SINH THPT TRONG GIỜ VHS (TÁC GIA) .............................. 56
1. Mục đích thể nghiệm .................................................................... 56
2. Nội dung thể nghiệm .................................................................... 56
3. Đối tƣợng thể nghiệm ................................................................... 56
4. Thiết kế bài học thể nghiệm: NGUYỄN TUÂN ............................ 57
4.1. Định hƣớng dạy học ............................................................... 57
4.2 Tiến trình dạy học ................................................................... 57
5 Nhận xét, đánh giá và kết quả giờ dạy thể nghiệm ......................... 63
Một số vấn đề rút ra sau sau giờ dạy thể nghiệm............................... 64
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.Tích cực hoá hoạt động người học là vấn đề cốt lõi thuộc mục
tiêu của giáo dục hiện đại
Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI, thế kỷ của những cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, hội nhập và phát triển. Trƣớc tình hình đó, để hội nhập
đƣợc với xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại, một yêu cầu cấp
bách đang đặt ra đối với nền giáo dục nƣớc ta là: phải không ngừng đổi mới
hiện đại hoá nội dung và phƣơng pháp dạy học.
Nhà trƣờng là nơi giúp cho từng cá nhân, mỗi cá thể, mỗi công dân
thay đổi triệt để quan niệm và phƣơng pháp dạy học phù hợp với yêu cầu của
thời đại ngày nay, thời đại mà mỗi con ngƣời phải năng động, tích cực và
sáng tạo. Muốn học tập năng động, tích cực và sáng tạo thì phải biết cách phát
huy cao độ tiềm năng của bản thân. Vì vậy, Tích cực hoá hoạt động của ngƣời
học là vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại.
Nếu chúng ta tiếp cận đƣợc mục đích của giáo dục “đào tạo ra những
con ngƣời tự chủ, năng động, sáng tạo” thì nền giáo dục sẽ tạo ra đƣợc một
nguồn sức mạnh to lớn. Chính vì vậy mục đích cần phải đạt của giáo dục là
tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học.
1.2. Cốt lõi của đổi mới dạy và học hiện nay là tích cực hoá hoạt
động của người học
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã đƣợc đặt ra trong
ngành giáo dục nƣớc ta từ những năm 1960. Cũng ở thời điểm đó, trong các
trƣờng sƣ phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo”. Trong cải cách giáo dục lần hai, năm 1980, phát huy tính tích cực đã
là một trong phƣơng hƣớng cải cách, nhằm đào tạo những con ngƣời lao động
sáng tạo làm chủ đất nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Thế nhƣng, cho đến nay sự chuyển biến về phƣơng pháp dạy học ở
trƣờng phổ thông chƣa đƣợc là bao; phổ biến vẫn là cách dạy thông báo
kiến thức định sẵn, cách học thụ động, sách vở. Tuy rằng trong nhà trƣờng
đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của các giáo viên dạy giỏi, theo
hƣớng tổ chức cho học sinh hoạt động, tự lực chiếm lĩnh tri thức mới
nhƣng tình trạng chung hàng ngày vẫn là “thầy đọc- trò chép” hoặc giảng
xen kẽ vấn đáp tái hiện.
Nếu cứ tiếp tục dạy học thụ động nhƣ thế, giáo dục sẽ không đáp ứng
đƣợc những yêu cầu đổi mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc, thách thức trƣớc nguy cơ tụt hậu trên con đƣờng của thế kỷ
XXI bằng sự cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự
đổi mới căn bản về phƣơng pháp dạy và học. Đây không phải là vấn đề của
riêng nƣớc ta mà là vấn đề đang đƣợc quan tâm ở mọi quốc gia trong chiến
lƣợc phát triển nguồn lực con ngƣời phục vụ các mục tiêu kinh tế- xã hội.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác định trong
nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá VII (1/1993), nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá
VIII (12/1996), đƣợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục (12/1998), đƣợc cụ thể
hoá trong các chỉ thị của Bộ GD & ĐT, đặc biệt chỉ thị số 15 (4/1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học”...Có thể nói cốt lõi của đổi mới
dạy và học là hƣớng tới học tập chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học
tập thụ động.
1.3. Các giờ VHS chưa phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh
Trong thực tế giảng dạy môn văn ở nhà trƣờng nói chung và dạy học văn
học sử nói riêng còn nằm trong quĩ đạo của lối dạy học cũ không phát huy
đƣợc năng lực học tập của học sinh. Giảng dạy theo phƣơng pháp thuyết
giảng hay thông báo một chiều chỉ thích ứng với nền nông nghiệp và công
nghiệp cách đây hàng chục thế kỷ, khi tri thức nhân loại còn ít, yêu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
giáo dục lúc đó chỉ cần những con ngƣời “thừa hành và thừa hành sáng dạ”
chứ không phải là con ngƣời năng động sáng tạo, biết giải quyết vấn đề do
thực tiễn đặt ra, biết tự tìm kiếm việc làm” nhƣ hiện nay. Với các bài văn học
sử, lƣợng kiến thức nhiều, khó và mới nên giáo viên chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp thuyết trình. Dạy thuyết trình thì kết quả đánh giá tuỳ thuộc vào khả
năng tái hiện lƣợng kiến thức nhiều hay ít theo lời giảng của giáo viên hay
theo sách giáo khoa, khả năng sáng tạo của học sinh không có cơ hội để phát
triển. Lối dạy này, ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng giảng dạy các giờ văn
học sử.
Đối với các bài văn học sử, làm thế nào để học sinh không thờ ơ với bài
giảng, hứng thú say mê tìm hiểu và phát huy đƣợc tính sáng tạo? Làm thế nào
để rèn luyện năng lực tự nghiên cứu, tự hoạt động trên văn bản cho học sinh?
Vì vậy, những biện pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh trong giờ văn
học sử ở nhà trƣờng trung học phổ thông giúp các em hình thành năng lực tự
nghiên cứu, tự hoạt động trên văn bản là việc làm cần thiết, sát thực, đúng với
xu thế đổi mới phƣơng pháp phù hợp với chiến lƣợc “phát huy nội lực của
ngƣời học”, đáp ứng mục tiêu giáo dục, nhƣ nghị quyết II của ban chấp hành
Trung ƣơng khoá VIII đã nghi: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của
ngƣời học”...
Là giáo viên tham gia trực tiếp công tác giảng dạy môn Ngữ Văn ở nhà
trƣờng trung học phổ thông tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả dạy- học các giờ văn học sử? Bởi vậy, việc đề ra những
biện pháp tích cực hoá hoạt động học của học sinh trung học phổ thông
trong giờ văn học sử là một phƣơng thức góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy
học nói chung, phƣơng pháp dạy loại bài văn học sử nói riêng. Trên cơ sở
đó, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
đồng thời rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi con ngƣời trên con
đƣờng lập nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề tổ chức những hoạt động của học sinh đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình nghiên
cứu trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đều nhấn mạnh việc thƣờng xuyên
cần thiết phải tổ chức hoạt động tự nghiên cứu cho mọi đối tƣợng ở mọi
cấp học, bậc học.
Ở nƣớc ngoài, trong sách “Học tập hợp lí” do R.Retzke (Đức) chủ biên,
nhóm tác giả đã đề cập đến vấn đề bồi dƣỡng năng lực tự nghiên cứu cho học
sinh mới vào trƣờng. Năm 1984 nhà xuất bản thanh niên giới thiệu cuốn
“Nghiên cứu và học tập nhƣ thế nào” của tác giả HeBơ Smit-man (Đức). Nội
dung cuốn sách đề cập tới nhiều vấn đề về phƣơng pháp Cuốn “Phƣơng pháp
dạy và học hiệu quả” của Carl Rogers – một nhà giáo dục học, tâm lí học
ngƣời Mỹ do Cao Đình Quát dịch. “Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh nhƣ thế nào” của I. F. Kharlamốp.
Ở nƣớc ta, tiếp tục những cố gắng cải tiến phƣơng pháp dạy học các
hội nghị chuyên đề liên tiếp đƣợc mở ra từ những năm 60,70 cho đến nay. Bộ
giáo dục cũng nhƣ các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều biện pháp nhƣ: “Biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, “thầy chủ đạo, trò chủ
động”(1970) hoặc “phát huy vai trò chủ thể của học sinh”(1980), “phát huy
tính tích cực của học sinh”...Đặc biệt những năm gần đây, chúng ta đã tiến
hành đổi mới phƣơng pháp dạy và học một cách toàn diện và đã thu đƣợc kết
quả đáng kể, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu, các hội thảo và các bài viết bàn về phƣơng pháp dạy và học môn
văn trong nhà trƣờng: Năm 1995, Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội thảo
khoa học về vấn đề: “Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
hoá ngƣời học”. Ngay sau Hội thảo có rất nhiều bài viết của các nhà nghiên
cứu, các giáo sƣ đầu ngành về vấn đề Phƣơng pháp giảng dạy văn học nhƣ:
“Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” của tác giả Nguyễn Nghĩa Dân,
“Khơi dậy và phát huy năng lực sáng tạo của ngƣời học trong giáo dục- đào
tạo (Thái Văn Long)...Đồng thời xuất hiện một số cuốn sách nhƣ: Phƣơng
pháp dạy học văn (Phan Trọng Luận), “Mô hình dạy học tích cực, lấy học
sinh làm trung tâm” của Nguyễn Kỳ (và một số ngƣời khác)-Trƣờng Bồi
dƣỡng cán bộ Quản lý GD-ĐT(1986), Đặng Hiển: “Dạy học theo hƣớng phát
triển tƣ duy”, “Phƣơng pháp dạy học tích cực” (Trần Bá Hoành), “Phƣơng
pháp giáo dục tích cực” (Nguyễn Kỳ), Hƣớng dẫn và pháp huy tính chủ động
và sáng tạo của học sinh trong dạy và học bộ môn Văn (Vụ phổ thông), Xã
hội văn học nhà trƣờng(Phan Trọng Luận), Văn học giáo dục thế kỷ XXI
(Phan Trọng Luận) ,Một số vấn đề về phƣơng pháp dạy học văn trong nhà
trƣờng (Nguyễn Huy Quát- Hoàng Hữu Bội), Công nghệ dạy văn (Phạm
Toàn), Học và dạy cách học (Nguyễn Cảnh Toàn), Văn học nhà trƣờng nhận
diện- tiếp cận- đổi mới (Phan Trọng Luận), Tạo ra năng lực tự học sáng tạo
của học sinh Trung học phổ thông (Vũ Quốc Anh)… Những cuốn sách trên là
sản phẩm của nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục có tâm huyết đổi mới phƣơng
pháp. Tuy nhiên, những cuốn sách mới dừng lại ở phần lý thuyết chung cho
mọi môn học hoặc một môn học mà chƣa đi sâu vào các biện pháp, thủ pháp
cụ thể cho từng phân môn, từng kiểu bài.
Đặc biệt các bài văn học sử chiếm vị trí quan trọng trong chƣơng trình
văn học nhà trƣờng, song lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Số công trình
nghiên cứu còn ít ỏi và khiêm tốn: “Mấy vấn đề giảng dạy văn học sử ở nhà
trƣờng phổ thông cấp III”, và “Rèn luyện tƣ duy qua giảng dạy văn học” của
Phan Trọng Luận, một chƣơng trong các giáo trình “phƣơng pháp dạy họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
văn” do nhóm tác giả Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Trƣơng Dĩnh
và Trần Thế Phiệt biên soạn.
Nhƣ vậy, “Những biện pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh
trong giờ văn học sử ở nhà trƣờng Trung học phổ thông” là vấn đề mới mẻ
và tƣơng đối phức tạp. Đây cũng là vấn đề mà chƣa có công trình nghiên
cứu chuyên sâu.
3. Mục đích nghiên cứu
Thực tế trong giảng dạy và học tập VHS ở nhà trƣờng phổ thông còn
nhiều vƣớng mắc cần tháo gỡ: dung lƣợng kiến thức lớn, thời gian phân phối
chƣa phù hợp, học sinh chƣa thực sự chủ động học tập, phƣơng pháp giảng
dạy của giáo viên đôi khi còn lúng túng chƣa phát huy triệt để tính sáng tạo
của học sinh...Vì vậy nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn góp một tiếng nói
trong đổi mới phƣơng pháp dạy học văn nói chung, dạy học văn học sử nói
riêng và hƣớng tới giải quyết các yêu cầu sau: Đề xuất những biện pháp tích
cực hoá hoạt động của học sinh trong giờ văn học sử, khơi dậy tính năng động
sáng tạo của học sinh, góp phần tăng hiệu quả của giờ dạy học văn.
4. Giả thuyết của luận văn
Đặt vấn đề: Những hình thức hoạt động của học sinh trong giờ văn học
sử ở nhà trƣờng trung học phổ thông là vấn đề mới trong thực tế dạy học văn
trong nhà trƣờng.Nếu luận văn đi đến thành công sẽ góp phần tích cực thay
đổi những thói quen trong dạy và học các bài văn học sử ở nhà trƣờng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đánh giá các tài liệu, các công trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề đang đƣợc tìm hiểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
5.2. Phƣơng pháp khảo sát, điều tra thực trạng dạy học bài văn học sử
tác gia ở trƣờng trung học phổ thông nhằm đánh giá chất lƣợng tiếp thu bài
của học sinh, giờ dạy và giáo án của giáo viên.
5.3. Phƣơng pháp so sánh tổng hợp nhằm đƣa ra những kết luận khoa
học, kết luận sƣ phạm. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tích cực hoá hoạt
động của học sinh trong giờ văn học sử.
5.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm hiện thực hoá các biện pháp
tích cực hoá hoạt động của học sinh trong giờ văn học sử tác gia qua thiết kế
giáo án và giờ dạy thực nghiệm nhằm xem xét, xác nhận tính đúng đắn, hợp
lý và khả thi của các biện pháp trong thực tế dạy học ở nhà trƣờng trung học
phổ thông.
6. Giới hạn của đề tài
Những hình thức hoạt động của học sinh trong các bài văn học sử đƣợc
tiến hành ở các bài VHS tác gia trong sách giáo khoa Ngữ Văn (chƣơng trình
chuẩn và chƣơng trình nâng cao) trung học phổ thông.
7. Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt đƣợc mục đích đề ra đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nghiên cứu những tiền đề lý luận cần thiết về khả năng nhận thức của
học sinh THPT trong việc chiếm lĩnh những văn bản văn học sử (Văn bản
nghị luận).
Nghiên cứu thực trạng dạy và học văn học sử ở nhà trƣờng trung
học thông.
Đề xuất những biện pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh trong
giờ văn học sử ở nhà trƣờng trung học phổ thông.
Thể nghiệm bài học VHS theo hƣớng tự học.
8. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Phần nội dung
Phần kết luận
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực trạng dạy học văn học sử ở nhà trƣờng
trung học phổ thông.
Chƣơng II: Những điều kiện và biện pháp tích cực hoạt động của học sinh.
Chƣơng III: Thiết kế thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
GIẢNG DẠY, HỌC TẬP BÀI VĂN HỌC SỬ Ở NHÀ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tính tích cực và tích cực hoá hoạt động của học sinh là cơ sở để
tổ chức các hoạt động học tập của học sinh THPT
Khác với động vật con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong
tự nhiên mà còn chủ động bằng lao động sáng tạo ra của cải vật chất cần cho
sự phát triển xã, sáng tạo ra nền văn hoá ở mỗi thời đại. Ngày nay, phát triển
tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm tạo ra
những con ngƣời năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
Tính tích cực của con ngƣời đƣợc biểu hiện trong hoạt động “tính tích
cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của con ngƣời hành động”.
Tính tích cực của trẻ biểu hiện trong những hoạt động khác nhau:
học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi giải trí,...trong đó học tập là
hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học đƣờng.Tính tích cực học tập là một hiện
tƣợng sƣ phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động
học tập của trẻ.
Học tập là một trƣờng hợp riêng của nhận thức, “một sự nhận thức đã
đƣợc làm cho dễ dàng đi, và đƣợc thực hiện dƣới sự chỉ đạo của giáo viên”.
Vì vậy tích cực học tập là thực chất là tính tích cực nhận thức.
Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh đặc trƣng
ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những
nhiệm vụ của thầy giáo trong nhà trƣờng và cũng là một trong những biện
pháp nâng cao chất lƣợng dạy học Tuy không phải là vấn đề mới, nhƣng trong
xu hƣớng đổi mới dạy học hiện nay thì việc tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh là một vấn đề đƣợc quan tâm. Nhiều nhà vật lý học trên thế giới
đang hƣớng tới việc tìm kiếm con đƣờng tối ƣu nhằm tích cực hoá hoạt động
nhận thức của học sinh, nhiều cuộc tranh luận cũng đã và đang đề cập đến
lĩnh vực này. Tất cả đều hƣớng tới việc thay đổi vai trò ngƣời dạy và ngƣời
học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học nhằm đáp ứng đƣợc yêu
cầu dạy học trong giai đoạn phát triển mới. Trong đó, học sinh chuyển từ
vai trò là ngƣời thu nhận thông tin sang vai trò chủ động, tích cực tham gia
tìm kiếm kiến thức. Còn thầy giáo chuyển từ ngƣời truyền thông tin sang
vai trò ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ để học sinh tự mình khám phá
kiến thức mới.
Quá trình tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh sẽ giúp phần
làm cho mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò ngày càng gắn bó và
hiệu quả hơn, Tích cực hoá vừa là biện pháp thực hiện nhiệm vụ dạy học,
đồng thời nó giúp phần rèn luyện cho học sinh những của ngƣời lao động mới
tự chủ, năng động, sáng tạo. Đó là một trong những mục tiêu mà nhà trƣờng
phải hƣớng tới.
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là biện pháp phát hiện
những quan niệm sai lệch của học sinh qua đó thầy giáo có biện pháp để khắc
phục những hạn chế đó. Vì thế việc khắc phục những quan niệm của học sinh
có vai trò quan trọng trong nhà trƣờng nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
2. Phƣơng pháp tích cực nhằm hoạt động hoá, tích cực hoá nhận
thức của ngƣời học
Phương pháp dạy học tích cực: Là phƣơng pháp dạy học phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Phƣơng pháp tích cực hƣớng
tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của ngƣời học chứ không phải
của ngƣời dạy.
Phƣơng pháp tích cực có những đặc trƣng cơ bản:
Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh: Phƣơng pháp tích cực
dựa trên cơ sở tâm lý cho rằng nhân cách của trẻ đƣợc hình thành thông qua
các hoạt động có ý thức.A.Binet xem trí thông minh là hoạt động có chủ định
đƣợc điều khiển từ nội tâm bằng cách xác lập những mối quan hệ giữa chủ thể
với hành động. J.Piaget cũng quan niệm trí thông minh của trẻ đƣợc phát triển
nhờ sự đối thoại giữa chủ thể hoạt động với đối tƣợng và môi trƣờng. Chủ
Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Học để hành, học với hành phải đi đôi.Học mà
không hành thì vô ích. Hành mà không học thì không trôi chảy”.
Trong phƣơng pháp tích cực, ngƣời học, đối tƣợng của hoạt động dạy,
đồng thời là chủ thể của hoạt động học, đƣợc cuốn hút vào các hoạt động do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Thông qua đó khám phá những điều mình chƣa
biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã đƣợc đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình. Từ đó nắm vững kiến thức, kĩ năng mới đồng thời
tìm ra đƣợc phƣơng pháp khám phá ra những kiến thức, kĩ năng đó và bộc lộ
đƣợc phần sáng tạo của bản thân.
Theo phƣơng pháp tích cực, dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp
tri thức dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức mà còn phải
hƣớng dẫn hành động. Chƣơng trình dạy học phải giúp cho từng cá nhân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
ngƣời học biết hành động và tích cực tham gia vào các chƣơng trình hành
động của cộng đồng.
Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học: Phƣơng pháp tích
cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là biện
pháp, phƣơng tiện nâng cao hiệu quả dạy học mà trở thành mục tiêu dạy học.
Trong một xã hội hiện đại đang phát triển nhanh với sự bùng nổ thông tin,
khoa học và công nghệ phát triển nhƣ vũ bão thì việc dạy học không thể chỉ
dừng lại ở giới hạn dạy kiến thức mà phải chuyển mạnh sang dạy phƣơng
pháp học.
Cốt lõi của phƣơng pháp học tập là phƣơng pháp tự học, cầu nối giữa
học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng đảm bảo thành công
trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện và giải quyết vấn
đề gặp phải.
Nếu rèn luyện cho HS có đƣợc kĩ năng, phƣơng pháp, thói quen tự học,
biết ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết phát hiện và
tự lực giải quyết những vấn đề tạo ra thì sẽ khơi dậy ở họ lòng ham học, khơi
dậy tiềm năng vốn có trong mỗi ngƣời. Làm đƣợc nhƣ vậy, kết quả học tập sẽ
tăng lên gấp bội, học sinh có thể tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích ứng
với cuộc sống trong xã hội
Dạy học cá thể và dạy học hợp tác: Phƣơng pháp tích cực đòi hỏi sự cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh. Năng lực và ý chí của mỗi học
sinh trong lớp học không thể đồng nhất, vì vậy có sự phân hoá về cƣờng độ
và tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học đƣợc thiết
kế thành một chuỗi những công tác độc lập dẫn tới hình thành một kiến
thức mới.
Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều có
thể đƣợc hình thành bằng con đƣờng hoạt động độc lập thuần tuý cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Lớp học là một môi trƣờng giao tiếp tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đƣờng đi tới các mục tiêu học tập rèn luyện.Trong lối dạy học
thụ động, thầy giữ vai trò quan trọng trong việc truyền thụ thông tin tri thức
đến trò. Trong dạy học tích cực, giao tiếp thầy trò là quan hệ hai chiều, nổi lên
quan hệ giao tiếp trò-trò. Thông qua hoạt động trong tập thể nhóm/ lớp, các ý
kiến, quan niệm của mỗi cá nhân đƣợc điều chỉnh và qua đó, ngƣời học nâng
mình lên một trình độ mới. Hoạt động trong tập thể sẽ làm cho từng thành
viên quen dần với sự phân công hợp tác, nhất là lúc phải giải quyết những vấn
đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành công việc. Trong hoạt động tập thể, tính cách, năng lực của mỗi cá nhân
đƣợc bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tƣơng trợ lẫn
nhau, ý thức cộng đồng.
Đánh giá và tự đánh giá: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không
chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và đề ra giải pháp điều chỉnh hoạt
động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận định thực trạng và định hƣớng
điều chỉnh.
Phƣơng pháp tích cực coi trọng vai trò chủ động của ngƣời học, coi việc
rèn luyện phƣơng pháp tự học để chuẩn bị cho học sinh năng lực tự học suốt
đời nhƣ một mục tiêu giáo dục thì giáo viên phải hƣớng học sinh phát triển kĩ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học.
Việc kiểm tra đánh giá không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện
sự chuyển biến thái độ và xu hƣớng hành vi của học sinh trƣớc những vấn đề
của đời sống gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề trong những tình huống thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
3. Sự phát triển tâm lý, tƣ duy ở học sinh trung học phổ thông,
tạo tiền đề cho việc dạy học VHS theo hƣớng tích cực hoá hoạt động
ngƣời học
Tâm lý học lứa tuổi chia các giai đoạn phát triển tâm lý của học sinh ra
làm ba thời kỳ: Thời kỳ tuổi nhi đồng từ 6 đến 11, 12 tuổi; thời kỳ tuổi thiếu
niên từ 11,12 đến 14,15 tuổi; thời kỳ đầu tuổi thanh niên từ 14,15 đến 16,17
tuổi. Mỗi thời kỳ có sự phát triển tâm lý đặc trƣng riêng. Theo sự phân chia
của tâm lý học lứa tuổi học sinh ở THPT là vào độ tuổi đầu thanh niên, ở độ
tuổi này các em có sự nhảy vọt về thể xác và tâm hồn.Bên cạnh sự lớn mạnh
về thể chất, về nhận thức, về ý thức trách nhiệm và quyền lợi của bản thân thì
sự phát triển trí tuệ của học sinh cũng dần dần đƣợc nâng cao.
Cùng với mối quan hệ ngày càng đƣợc mở rộng, các em tích luỹ thêm
đƣợc những kinh nghiệm sống, khả năng ứng xử và giao tiếp xã hội cũng trở
lên phong phú và nhạy cảm hơn. Vì vậy các em không chỉ ý thức về sự phát
triển hình thức bên ngoài mà thái độ ý thức của các em đối với việc học tập
cũng nhƣ nhân cách ngày càng trở nên sâu sắc hơn. Tâm lý học lứa tuổi và
tâm lý học sƣ phạm đã nghiên cứu cho thấy sự phát triển và hoàn thiện dần
dần của hệ thần kinh, cấu trúc và chức năng bên trong của bộ não…Điều đó
tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích tổng hợp của vỏ
bán cầu đại não trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, sự phát triển và và hoàn
thiện dần hệ thần kinh ở học sinh trung học phổ thông còn diễn ra những thay
đổi lớn lao về đặc điểm của sự phát triển trí tuệ. Những đặc điểm đó giúp cho
sự chủ động đƣợc phát triển mạnh mẽ ở tất cả quá trình nhận thức. Các em
biết lắng nghe, biết bảo vệ những gì mình cho là đúng nhƣng cũng dám phản
bác lại những điều mình cho là không đúng, thẳng thắn thể hiện quan điểm
của mình. Nhận thức của các em không còn dừng lại ở cảm tính nữa mà đã
phát triển lên một mức độ cao hơn rất nhiều. Các em đã tự tạo cho mình sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phân hoá trong trí nhớ, biết lựa chọn những điều quan trọng cần nhớ, cần
hiểu. Do ảnh hƣởng của nội dung chƣơng trình, cùng với sự phát triển cấu
trúc chức năng của não làm cho quá trình học tập của các em phải đạt đƣợc
tính năng động và tính độc lập cao độ. Vì thế hoạt động tƣ duy trong học tập
của các em có những thay đổi quan trọng, cụ thể các em có khả năng tƣ duy lý
luận, tƣ duy trìu tƣợng một cách độc lập sáng tạo, tƣ duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ nhất quán hơn. Những đặc điểm đó tạo điều kiện cho học sinh
trung học phổ thông thực hiện các thao tác tƣ duy lôgic, tƣ duy toán học phức
tạp, phân tích nội dung cơ bản của các khái niệm trìu tƣợng và nắm đƣợc mối
quan hệ nhân quan trong tự nhiên và xã hội. Đó là cơ sở để hình thành thế
giới quan. Thêm vào đó, ở các em đã có sự đòi hỏi những vấn đề phải có lập
luận, có căn cứ xác thực, có lôgic nhất quán. Hơn thế, ở các em đã phát triển
năng lực phân tích, đánh giá, kết quả hoá vấn đề.
Sự phát triển về trí tuệ cùng với thái độ ý thức về nhân cách và sự phong
phú hơn của vốn sống cá nhân, đối với môn văn đó là một trong những điều
kiện thuận lợi để giúp các em “có khả năng lĩnh hội các hình thức nghệ thuật
ƣớc lệ, đa dạng, các xung đột tâm lý xã hội phức tạp, những kiểu kết cấu và
phong cách tinh vi” [39;tr44]. Sự phát triển về năng lực văn học của học sinh
ở độ tuổi này cũng đƣợc nâng lên một cấp độ mới. Các em có khả năng tƣ duy
trìu tƣợng và óc tƣởng tƣợng tái hiện. Cùng với sự phát triển của tƣ duy, việc
sử dụng ngôn ngữ của các em đã tiến bộ rất nhiều. Các em đã có những cảm
nhận bƣớc đầu để đƣa ra những nhận xét có tính độc lập khi lĩnh hội tác
phẩm. Học sinh ở lứa tuổi này có nhu cầu khẳng định rất cao, các em có sự
nhạy bén khi đứng trƣớc cái hay cái đẹp của một tác phẩm văn chƣơng, một
sự vật hoặc một hiện tƣợng. Các em muốn tìm hiểu và khám phá thế giới
khách quan vƣợt ra ngoài khả năng và sự hiểu biết của mình, muốn tìm hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
và lý giải những vấn đề trong cuộc sống bằng chính những kinh nghiệm ít ỏi
của mình.
Lứa tuổi này, hứng thú và niềm say mê nghệ thuật ở các em trở nên sâu
sắc hơn. Sự phát triển năng lực văn học đƣợc nâng lên một cấp độ mới. Tuy
nhiên tất cả các khả năng đó không phải thể hiện một cách tự nhiên, tự phát.
Để làm cho khả năng đó thành hiện thực cần thiết phải có một hệ thống giáo
dục văn học có tính mục đích rõ ràng. Với những đặc điểm tâm lý học lứa
tuổi, chúng ta có thể nhận thấy HS THPT vô cùng nhạy cảm, trí tuệ đang thời
kỳ phát triển. Các em có nhu cầu nhận thức và ham hiểu biết. Những khả
năng về trí tuệ ở các em ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Nhƣng
hiện nay số học sinh đạt đƣợc mức tƣ duy theo đặc trƣng lứa tuổi chƣa
nhiều. Điều đó cho thấy rằng không phải học sinh không có khả năng phát
triển mà nguyên do là các em chƣa có điều kiện để phát huy năng lực của
bản thân. Vì thế sinh ra thiếu tự tin ở chính bản thân mình, làm cho quá
trình học tập và rèn luyện năng lực, phẩm chất nhân cách của các em chƣa
đạt đƣợc kết quả mong muốn.
Từ đó nảy sinh một vấn đề là phải dựa vào những đặc điểm khả năng
tâm lý vốn có của lứa tuổi học sinh THPT để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho
học sinh tự đi đến chân lý bài học một cách nỗ lực, độc lập và sáng tạo. Bản
thân học sinh vốn là chủ thể tích cực, năng động, nhanh nhạy và tự giác nên
cần có sự huy động “một cách có cơ sở khoa học phù hợp với quy luật cảm
thụ văn học, những năng lực chủ quan của bản thân học sinh chủ động, tích
cực, hứng thú tham gia vào quá trình dạy học và học văn để tạo hiệu quả tối
ƣu [28; tr88] qua đó buộc học sinh không chỉ nhận thức mà còn biết đánh giá
và thƣởng thức văn học nhƣ một cá thể độc lập. Đó chính là con đƣờng đi đến
đích của đổi mới phƣơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
4. Khả năng tổ chức hoạt động học tập của học sinh THPT
Sự tiến bộ của lịch sử, của khoa học đòi hỏi giáo dục nhà trƣờng phải
đổi mới để đáp ứng những yêu cầu xã hội đặt ra.Những năm qua giáo dục đã
tiến hành đổi mới toàn diện và đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Đặc biệt là
sự thay đổi về phƣơng pháp, biện pháp, phƣơng tiện dạy học thích ứng với hệ
thống giá trị mới. Hệ thống giá trị này đòi hỏi “các tri thức” phải đƣợc “phát
hiện”, “khám phá” dù rằng chỉ là “phát hiện lại”, “khám phá lại” chứ không
phải để “ban phát”, “cung cấp” nhƣ những cái có sẵn. Bên cạnh đó, sự phát
triển về thể chất, về trí tuệ và tâm hồn của trẻ đã khiến các em ƣa hoạt động,
thích tìm tòi, học hỏi.
Phạm vi kiến thức để tổ chức các hoạt động tích cực hoá học tập của học
sinh THPT thuộc chƣơng trình SGK phổ thông. Trong đó có những bài có kết
cấu phức tạp, dung lƣợng kiến thức lớn giáo viên thƣờng làm nhiệm vụ là
truyền đạt kiến thức để học sinh thụ động ghi chép. Vì thế, các em chƣa phát
huy đƣợc các tiềm năng nội lực trong việc chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện tƣ
duy. Cho nên, giáo viên phải có trách nhiệm hƣớng dẫn học sinh tổ chức các
hoạt động học tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Việc tổ chức các hoạt động tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh
có vai trò to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển toàn diện đối với học
sinh THPT. Giáo dục hiện đại rất nhấn mạnh việc rèn luyện và học tập
“phƣơng pháp”. Ngay cả với những kiến thức “phƣơng pháp” có tính công cụ
này, việc dạy và học cũng chỉ có kết quả nếu ngƣời dạy và học biết cách chủ
động tích cực hoá hoạt động học tập. Điều quan trọng là trong quá trình học
tập, học sinh không chỉ là khách thể chịu sự tác động của giáo dục, mà còn là
chủ thể của quá trình nhận thức. Học sinh dƣới sự định lƣợng, dẫn dắt, đánh
giá của giáo viên sẽ tự hiểu và chủ động chiếm lĩnh các tri thức bằng chính
năng lực của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo là một trong những nhiệm
quan trọng trong đổi mới phƣơng pháp dạy và học Muốn tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh thì phải xây dựng tiết học thành những “hoạt động
dạy học” nghĩa là tổ chức các “hoạt động bên ngoài”. Khi ấy thầy không cần
phải truyền thụ cung cấp những tri thức có sẵn mà bằng những hoạt động với
các “vật phẩm”, “vật thể”, “sự vật” mà những tri thức sẽ đƣợc trò phát hiện,
khám phá. Theo quan niệm của các nhà tâm lý sự phát triển về năng lực văn
học của học sinh ở độ tuổi này đƣợc nâng lên một cấp độ mới. Các em hoàn
toàn có khả năng tƣ duy trìu tƣợng và óc tƣởng tƣợng tái hiện. Cùng với sự
phát triển của tƣ duy, việc sử dụng ngôn ngữ của các em đã tiến bộ lên rất
nhiều. Các em có những khát vọng tìm hiểu và lí giải thế giới khách quan
bằng những kinh nghiệm ít ỏi của chính mình. Vì thế các em có thể độc lập
khi lĩnh hội các tri thức.
Nhƣ vậy, khái niệm về sự phát triển trí tuệ của các nhà tâm lý học là nền
tảng để chúng ta lấy đó làm điểm tựa cho việc tích cực hoá hoạt động học cho
HS nói riêng, đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung. Muốn phát huy đƣợc
tính năng động, sáng tạo của học sinh, trƣớc hết cần nắm đƣợc những đặc
điểm về tâm lý và tin ở khả năng trí tuệ của các em. Nếu định hƣớng đúng và
có phƣơng pháp tích cực, phù hợp chắc chắn chúng ta sẽ đào tạo đƣợc những
con ngƣời năng động, sáng tạo thích ứng cao với thời đại mới và công cuộc
đổi mới của đất nƣớc. Vậy phải có cách dạy học nhƣ thế nào để học sinh phát
huy tối đa trí tuệ của mình? Đây là một vấn đề cần đƣợc quan tâm thoả đáng.
Chúng tôi cho rằng chỉ có tuân thủ mục đích dạy học theo hƣớng tích cực hoá
hoạt động của học sinh thì mới phát huy hết tiềm năng trí tuệ của HS . Vì việc
tăng cƣờng các phƣơng pháp dạy học tích cực một cách hợp lý sẽ thực sự tác
động đến học sinh, khơi dậy ở các em lòng ham học hỏi, nhu cầu trí thức của
các em tăng lên, do đó muốn đi sâu khám phá kiến thức bài học và những tƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
liệu có liên quan. Sự vận động của qui luật đó dựa vào qui luật vận động bên
trong của chủ thể học sinh, dựa vào sự vận động tự thân của HS, phù hợp với
qui luật tiếp nhận tri thức mới. Khi đó khả năng tích cực hoạt động chiếm lĩnh
tri thức của HS sẽ đƣợc hình thành và phát triển. Dạy học theo hƣớng tích cực
hoá hoạt động của học sinh là một trong những mấu chốt của đổi mới phƣơng
pháp dạy học.
5. Bài học văn học sử tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các
biện pháp tích cực hoá hoạt động của ngƣời học
5.1 Đặc trưng của bài văn học sử
Bài văn học sử có vị trí quan trọng chƣơng trình văn học nhà trƣờng, nó
cung cấp cho các em những kiến thức, những hiểu biết khái quát về một thời
kỳ, một giai đoạn, một tác gia văn học để từ đó các em dễ dàng chiếm lĩnh giá
trị của những tác phẩm văn học. Trong chƣơng trình văn học nhà trƣờng bài
văn học sử gồm hai kiểu bài: kiểu bài khái quát về thời kỳ văn học và kiểu bài
khái quát về tác gia văn học. Giống nhƣ bộ môn văn học, phân môn văn học
sử trong nhà trƣờng phổ thông có hai đặc trƣng kết hợp chặt chẽ với nhau và
đƣợc quán triệt qua nội dung phƣơng pháp giảng dạy đó là: đặc trƣng khoa
học và đặc trƣng nghệ thuật. Kiểu bài này đem đến cho học sinh những kiến
thức cơ bản về tác gia văn học. Từ việc nghiên cứu về tác gia văn học góp
phần làm sáng tỏ những qui luật vận động hình thành và phát triển của nền
văn học. Kiểu bài này mang một số đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểu bài này nghiên cứu những tác gia có vị trí và ý nghĩa
quan trọng trong nền văn học dân tộc.Thành tựu của một số tác gia văn học
không chỉ ở số lƣợng tác phẩm mà còn ở giá trị của những tác phẩm góp phần
khẳng định một khuynh hƣớng, trào lƣu, định mối cho sự hình thành và phát
triển văn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Đóng góp to lớn của những tác gia văn học đối với tiến trình văn học dân
tộc không phải chỉ ở thành tựu sáng tác mà còn ở công lao góp phần nâng cao,
phát triển hoàn thiện thể loại và kho tàng lý luận văn học. Một số tác gia lớn
là là kết tinh tất yếu quá trình phát triển của một chặng đƣờng văn học. Nói về
tác gia là nói đến sự nghiệp văn học đã ổn định chứng tỏ một tài năng và nói
đến một cuộc đời nghệ sĩ đẹp đẽ về nhân cách. Một tác gia văn học có tài
năng bao giờ cũng nổi trội lên nhƣ một nhà văn có bản sắc riêng và phong
cách nghệ thuật riêng.
Một tác gia văn học đƣợc nghiên cứu trƣớc hết nhƣ một hiện tƣợng tiếp
nối giữa giai đoạn văn học trƣớc và giai đoạn văn học sau. Tác gia văn học là
“một gạch nối lịch sử văn học” đang chuyển đổi trong tiến trình văn học dân
tộc.Trong tác gia văn học, ngƣời ta có thể nhìn ra sự liên tục và gián đoạn, sự
phát triển và đột biến, những nét định hình tiêu biểu của phƣơng pháp sáng
tác cũ và những nét manh nha của phƣơng pháp sáng tác mới, giữa truyền
thống và hiện đại, giữa giai đoạn văn học và tác phẩm.
Thứ hai, khác với bài khái quát về thời kỳ và tác phẩm ở dạng văn học
sử, bài khái quát tác gia mang tính cụ thể khái quát. Nói cụ thể là vì các tác
gia có ý nghĩa minh hoạ cho các nhận định khái quát về thời kỳ, nói khái quát
là nói bài học về tác gia lại cần đƣợc minh hoạ qua các bài học về tác phẩm
hay qua các bài học về giảng văn. Tính chất cụ thể và tiêu biểu của tác gia thể
hiện trong quá trình văn học của thời kỳ, mặt khác tính chất khái quát của bài
học tác gia đối với các tác phẩm minh hoạ lại cũng đòi hỏi sử lý các dẫn
chứng nhƣ thế nào trong các bài tác gia cho hợp lý. Nếu các tác gia không
đƣợc học tiếp tác phẩm thì chính bài học tác gia lại là kiểu bài tiếp cận với
giảng văn, tức là qua một phƣơng thức truyền thụ và tiếp nhận hoàn toàn
khác. Nhƣ vậy nhƣng yếu tố logic chứa đựng trong bài khái quát về tác gia
văn học là hết sức phong phú bao gồm liên hệ ngƣợc và liên hệ xuôi. Tri thức