Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm vlxd của công ty cp xây dựng và phát triển tm thành an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.11 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THÀNH AN
1.1. Những vấn đề cơ bản về đẩy mạnh tiêu thụ
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm là gì?
Sản phẩm là tất cả những gì được sản xuất ra nhằm đáp ứng, thoả mãn
tốt nhu cầu đòi hỏi của khách hàng và thị trường, thông qua đó doanh nghiệp
đạt được những mục đích đặt ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm là gì?
Theo nghĩa hẹp: tiêu thụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ, đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá.
Theo nghĩa rộng: tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một quá trình kinh tế
bao gồm nhiều khâu có mối quan hệ với nhau như nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu của khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích thu lại hiệu quả kinh
tế cao nhất.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, nó
là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản
phẩm tốt mới thực hiện được quá trình tái sản xuất. Do đó tiêu thụ sản phẩm
quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh đến vòng quay của vốn lưu
động và sự tiết kiệm của đồng vốn kinh doanh.
1.1.2 Mục đích của quá trình tiêu thụ sản phẩm
Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ
được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường và
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
1
Chuyên đề tốt nghiệp
hội nhập hiện nay doanh nghiệp phải thực hiện đúng các nguyên tắc trong tiêu


thụ sản phẩm là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo
đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và nâng cao trách nhiệm
của các bên trong quan hệ mua bán nhằm đạt được mục đích chủ yếu trong
tiêu thụ:
Đảm bảo tiêu thụ sản phẩm theo đúng kế hoạch, đúng hợp đồng đã ký
trên quan điểm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Đảm bảo uy tín của doanh nghiệp, tăng cường sự tin tưởng và gắn bó
lâu dài của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Đảm bảo ngày càng có nhiều khách hàng mới cho doanh nghiệp, thông
qua công tác giao dịch, phương thức phân phối, tiêu thụ, thủ tục giao nhập và
thanh toán đối với khách hàng trên quan điểm coi khách hàng là “thượng đế”
của doanh nghiệp.
Tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều có ý nghĩa là tập hợp
các phương tiện, con người và đưa họ vào hoạt động để tạo ra tiền cho doanh
nghiệp. Và mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận góp
phần tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó
tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất quyết định đến doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó gồm có việc nghiên cứu thị trường, lập kế
hoạch tiêu thụ, phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường
quảng cáo và khuyến khích bán hàng, chất lượng và mẫu mã sản phẩm như
thế nào, định giá sản phẩm và tổ chức bán hàng. Tiêu thụ sản phẩm là hoạt
động chính của doanh nghiệp có tác động lớn đến doanh nghiệp là điều kiện
tiên quyết đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung về công tác tiêu thụ sản phẩm
• Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất - thực
hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
2
Chuyên đề tốt nghiệp
thực hiện giá trị hàng hóa của một doanh nghiệp. Đó là việc cung ứng cho khách

hàng các sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, đồng thời
được khách hàng thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ sản phẩm
cũng được xem xét như một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc xác
định nhu cầu thị trường cho đến việc thực hiện các dịch vụ sau khi bán.
• Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất về cung và
cầu một sản phẩm hay dịch vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có
được những thông tin cần thiết phúc vụ cho quá trình xây dựng các kế hoạch
về tiêu thụ sản phẩm. Các thông tin này nhằm trả lời các câu hỏi: doanh
nghiệp nên hướng vào thị trường nào? tiềm năng thị trường? làm thế nào để
nâng cao doanh số? sản phẩm dịch vụ như thế nào? Giá cả bao nhiêu? Mạng
lưới tiêu thụ nên được tổ chức như thế nào?
Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đây là cơ sở để
xác định khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ
sản phẩm. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng,
sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, sự phản ứng của họ đối với sản phẩm của
doanh nghiệp, thấy được các biến động của thu nhập và gía cả, từ đó có các
biên pháp điều chỉnh cho phù hợp. Đây là công tác đòi hỏi nhiều sức lực và
chi phí. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có cán bộ nghiên cứu thị
trường, thì các bộ kinh doanh thường phải kiêm nhiệm công việc này.
• Quảng cáo và khuyến khích bán hàng: Mục đích của quảng cáo là
tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản
phẩm của doanh nghiệp quảng cáo. Vì thế, những thông tin về sản phẩm trong
quảng cáo phải nhằm múc đích bán được hàng. Điều đó có nghĩa là trước tiên
nó phải nhằm khuyến khích mua hàng chứ không phải để tạo cơ hội để người
mua so sánh một cách có hệ thống giữa sản phẩm nọ với sản phẩm kia.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra những thông tin về sản phẩm thông qua quảng cáo người ta cố
gắng đem đến cho khách hàng tiềm năng những lý lẽ đưa họ đến quyết định

nua. Ở đây nhận thức về tâm lý quảng cáo rất có tác dụng.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo khác
nhau. Quảng cáo bằng áp phích, qua báo chí, đài hoặc vô tuyến truyền hình,
điều đó phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm hay của giới, tầng lớp cộng
đồng người mua.
Thông qua các biện pháp khuyến khích bán hàng, tác dụng của quảng
cáo cũng được tăng lên. Khuyến khích bán hàng bao gồm các biện pháp như:
hướng dẫn tín dụng, niêm yết giá, tổ chức thi đua nội bộ, và tằng cường đào
tạo nhân viên bán hàng.
• Chất lượng và mẫu mã sản phẩm: không chỉ nhà kĩ thuật mà cả các
nhân viên bán hàng đều có ảnh hưởng đến mẫu mã và chất lượng của sản
phẩm. Trong thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng chất lượng sản phẩm là yếu
tố quan trọng hàng đầu quyết định đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
• Quyết định giá: Giá đòi hỏi không những bù đắp những chi phí trong
sản xuất mà còn phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì thế, doanh
nghiệp phải nắm chắc các thông tin về chi phí sản xuất thông qua hạch toán
gía thành. Doanh nghiệp cũng phải biết rõ sản phẩm cần phải bán được với
giá nào.
Để tăng sản lượng bán ra thì việc định giá giữ vai trò quan trọng. Nên
chọn giá nào và giá nào được thị trường chấp nhận, điều này tuỳ thuộc vào
thực tế thị trường. Nếu có nhiều người cùng chào hàng một loại sản phẩm thì
sẽ khó khăn hơn trong việc bán trên gía so với trường hợp chỉ có một người
chào hàng.
• Tổ chức bán hàng: Trong việc quyết định về tổ chức bán hàng thì
vấn đề trước hết cần phải xem xét là liệu doanh nghiệp có trực tiếp hay thông
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
4
Chuyên đề tốt nghiệp
qua các doanh nghiệp thương mại . Nếu doanh nghiệp tự đảm bảo việc bán
hàng thì sẽ thêm phí tổn về kho tàng và việc bán hàng sẽ tăng lên. Trong

trường hợp bán sản phẩm gián tiếp thì doanh nghiệp thương mai phải được
giảm gía.
1.1.4. Sự cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Đối với người tiêu dùng
Nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng mang tính thời vụ nên việc cung cấp đầy
đủ, kịp thời, đúng chủng loại và đảm bảo chất lượng là yếu tố quan trọng
quyết định đến thắng lợi của quá trình sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp .
Đồng thời tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, lao động
trong và ngoài doanh nghiêp.
- Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm sẽ thực hiện được quá trình đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng cuối cùng.
Tiêu thụ sản phẩm giúp cho nhà doanh nghiệp hiểu hơn về khách hàng
qua khối lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình kinh
doanh để từ đó thoả mãn hơn nhu cầu của họ.
Khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ thu
hồi được các chi phí và xác định được mức lãi từ đó, thực hiện được quá trình
tái sản xuất mở rộng quy mô.
Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp nhận được những tín hiệu của thị
trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời xác định được sản
phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống từ đó có những điều chỉnh chiến
lược sản phẩm phù hợp và hiệu quả hơn.
Kết quả tiêu thụ cho doanh nghiệp biết được sức cạnh tranh của sản
phẩm đối với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông qua tiêu thụ sản phẩm, dựa trên kết quả hạch toán kinh doanh
lãi, lỗ sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

- Đối với nền kinh tế quốc dân
Tiêu thụ giúp cân đối cung - cầu tạo ra sự ổn định trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng & phát triển thương mại
Thành An
1.2.1. Thông tin chung về Công ty cổ phần xây dựng & phát triển thương
mại Thành An
1.2.1.1. Tên Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại Thành An.
Tên giao dịch quốc tế: Thanh An tranding development & construction
jont stook company
Thành lập: ngày 09 tháng 05 năm 2008
Quyết định thành lập số: 01 QĐCTCP
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 ( Bốn tỷ năm trăm triệu Việt Nam đồng)
1.2.1.2. Hình thức pháp lý
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại.
1.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Chức năng: Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như xây
dựng và giám sát thi công các công trình dân dụng; sản xuất và kinh doanh
vật liệu xây dựng.
Với mục tiêu hoạt động: huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm và thu nhập cho
người lao động và đóng góp cho ngân sách nhà nước, phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhiệm vụ: Thực hiện nghị quyết Hội nghị 7 khóa VI của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty
đã xác định những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước.
- Chấp hành mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, không ngừng đa dạng hóa sản phẩm
kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường.
- Bảo vệ uy tín của công ty.
- Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho
người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Các lĩnh vực hoạt động chính:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, kỹ thuật hạ
tầng, đường dây và trạm điện đến 35kV, san lắp mặt bằng.
- Giám sát, thi công xây dựng các loại công trình dân dụng và công
nghiệp, lĩnh vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Địa chỉ trụ sở chính của Công ty:
Số 5, ngõ 57, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 9871895
Fax : (84-4) 9871895
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại Thành An được
thành lập vào ngày 09 tháng 05 năm 2008.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty mới thành lập nên bước đầu còn gặp một số khó khăn trong
quá trình hoạt động như môi trường sản xuất, nguồn nguyên liệu đầu vào (cụ
thể là sắt, thép, gỗ để sản xuất vật liệu xây dựng và các trang thiết bị), một
số mặt hàng mới chưa tiếp cận được với khách hàng khiến cho việc tiêu thụ
sản phẩm không được thuận lợi. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của

nền kinh tế đất nước, những ngành kinh doanh chủ yếu đi sâu vào các lĩnh
vực như: sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, xây lắp các công trình dân
dụng công nghiệp, dịch vụ cơ khí.
Để khắc phục các khó khăn đó, công ty đã nỗ lực nâng cao trình độ chuyên
môn cho nhân viên, đồng thời tổ chức lại bộ máy hoạt động cũng như về
phương thức và chiến lược sản xuất, kinh doanh của mình.
Sau một thời gian hoạt động Công ty ngày càng phát triển và đi vào
làm ăn có lãi. Thị phần về sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng.
Sản phẩm của công ty đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng và ngày càng
được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng. Các sản phẩm của công ty có sự
cạnh tranh mạnh với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Chủ trương của công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất
lượng sản phẩm, với xu hướng phát triển công ty không ngừng cố gắng hoàn
thiện công tác quản lý và điều hành sản xuất của Công ty sao cho hệ thống đạt
được kết quả cao nhất.
Để phát triển và lớn mạnh hơn nữa, Công ty ngày càng đa dạng các sản
phẩm của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm. Lãnh đạo Công ty không
ngừng đi đánh giá thị trường, tìm hiểu sở thích người tiêu dùng, nhu cầu thị
trường để thêm các mặt hàng vào danh sách các mặt hàng sản xuất kinh doanh
của công ty.
Với đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình; sự chỉ đạo sát sao của ban
lãnh đạo cùng với sự hăng say, nhiệt tình của các cán bộ công nhân trong
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
8
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty mà Công ty cổ phần xây dựng và phát triển thương mại Thành An
ngày càng lớn mạnh, các sản phẩm của Công ty ngày càng được người tiêu
dùng lựa chọn sử dụng. Sản phẩm của công ty có sự canh tranh lớn với các
sản phẩm cùng loại của các công ty khác.
1.2.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty cổ phần xây dựng & phát triển thương mại Thành An xây
dựng một mô hình quản lý và hoạt động phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường, chủ động trong kinh doanh, có uy tín trên thị trường, bảo đảm
đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Với bộ
máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng nhiệm vụ chỉ đạo và
kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cuả toàn Công ty .
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng & phát triển thương mại
Thành An như sơ đồ sau:
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phòng dự án
đấu thầu
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Kế toán trưởngPhó giám đốc kĩ thuật
thi công
Xưởng sản
xuất nội thất
Đội thi công

số 2
Đội thi công
số 1
Cửa hàng
vật liệu xây
dựng
Xưởng cơ
khí
Phòng kế
hoạch – kỹ
thuật
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty
Là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Có
nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo
đúng kế hoạch kinh doanh mà công ty đã đề ra theo từng kì kế hoạch.
1.2.3.2. Các phó Giám đốc Công ty
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc được
phân công. Được quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công
việc được Giám đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động của mình .
- Phó giám đốc kỹ thuật thi công: là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật, là người có chuyên môn kỹ thuật có kinh nghiệm trong việc kiểm tra
thẩm định,giám sát về mặt kỹ thuật. Thực hiện chức năng chỉ đạo thi công
xây dựng, tham mưu báo cáo cho giám đốc về mặt kỹ thuật.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về mặt kinh
doanh. Thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác sản xuất kinh doanh.
Đồng thời thông tin nhanh về những thuận lợi, khó khăn trong việc điều hành

kinh doanh để cùng giám đốc rút kinh nghiệm nhằm đề ra phương pháp chỉ
đạo hợp lý,chiến lược sản xuất kinh doanh có hiểu quả cao nhất.
1.2.3.3. Phòng tổ chức hành chính
Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc Công ty về mọi mặt.
Trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : công tác kế hoạch hoá, lao
động tiền lương, các chế độ về hành chính, văn thư, bảo mật. Theo dõi và tổ
chức quản lý mọi hoạt động về hành chính quản trị của công ty, tham mưu
cho giám đốc về việc quản lý lao động, …theo đúng chế độ quy định hiện
hành của Nhà Nước.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.4. Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Là phòng chức năng trực thuộc bộ máy quản lý của Công ty, tham mưu cho
Ban giám đốc về kinh doanh, quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu
thầu, thống kê tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và xây
dựng kế hoạch tiến bộ và biện pháp thi công chính các dự án, quản lý chất
lượng và tiến độ thực hiện của các dự án mà Công ty thi công. Phòng kế
hoạch – kỹ thuật có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh tiếp thị, soạn thảo các hợp đồng kinh tế và
xây dựng các biện pháp khoán trong Công ty với các đội xây dựng công
trình.
- Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu các dự án do Công ty khai thác. Trực tiếp đàm
phán với các đối tác trong liên doanh về các vấn đề liên quan đến hồ sơ thầu.
Quản lý lưu trữ, bảo mật các tài liệu có liên quan đến đấu thầu.
- Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các đơn vị lập biện pháp tổ chức thi công công
trình. Chủ trì trong việc thẩm định, tổng hợp ý kiến các phòng ban nghiệp vụ
và trình Giám đốc phê duyệt biện pháp tổ chức thi công các công trình, hạng
mục công trình do các đơn vị lập.
- Theo dõi quản lý kiểm tra tiến độ chất lượng các dự án Công ty thi công.

Hàng tháng giao kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản
xuất tháng trước của các đơn vị trong Công ty.
1.2.3.5. Phòng dự án - đấu thầu
Quản lý trực tiếp các dự án của Công ty đầu tư, làm hồ sơ đấu thầu, hồ
sơ công trình đang thi công, hồ sơ hoàn công công trình, chịu sự điều hành
của Ban Giám Đốc.
1.2.3.6. Phòng Kinh doanh
Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng
mục tiêu kinh doanh và dịch vụ. Có nhiệm vụ:
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đề ra các biện pháp
tiêu thụ sản phẩm.
- Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh
doanh, dịch vụ theo kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ.
- Tư vấn cho Giám đốc về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường đảm bảo cho
quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định và mở rộng được thị phần của
công ty.
- Tham mưu cho giám đốc và hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế hoạch
sẩn xuất và kinh doanh hợp lý hiệu quả nhất.
- Tổ chức hình thành và thực hiện các hợp đồng bán sản phẩm của công
ty đồng thời thiết lập mối quan hệ giữa công ty với khách hàng.
- Thúc đẩy quá trình cung ứng sản phẩm
1.2.3.7. Phòng Tài chính - Kế toán
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác Tài chính kế
toán. Thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại Công ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, cơ quan Tài chính cấp trên và pháp luật

về thực hiện các nghiệp vụ Tài chính kế toán của Công ty.
- Tổ chức hạch toán kế toán chỉ đạo quản lý các hoạt động tài chính, vốn
tài sản của công ty
- Kiểm soát việc thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá, chỉ tiêu trong công ty
- Cung cấp thông tin, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng quý để giám đốc và các đơn vị liên quan nắm được để có những quyết
định có lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.2.3.8. Các xưởng và tổ đội sản xuất khác
Theo chức trách đã được phân công để thực hiện công việc của mình,
chịu sự điều hành trực tiếp của các phòng ban và ban Giám Đốc.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ bộ máy tổ chức quản lý của công ty như trên, ta nhận thấy bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty khá linh hoạt, các phòng ban được chuyên môn hóa,
cách bố trí đã tạo điều kiện thuận lợi cho khâu quản lý.
1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian gần
đây
Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Công ty cổ phần xây dựng
& phát triển thương mại Thành An qua 3 năm ( 2008 – 2010)
Bảng 1 thể hiện rõ hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm
qua. Qua bảng cho ta thấy doanh thu của Công ty tăng mạnh qua các năm, thể
hiện: doanh thu năm 2009 tăng 13,33% so với năm 2008; doanh thu năm 2010
tăng 11,73% so với năm 2009 và bình quân doanh thu qua 3 năm này tăng
12,42%. Đồng thời lợi nhuận của Công ty tăng mạnh qua 3 năm, điều này thể
hiện Công ty hoạt động rất hiệu quả: lợi nhuận năm 2008 đạt 6,47 tỷ đồng; lợi
nhuận năm 2009 so với năm 2008 tăng 13,17%, lợi nhuận qua 3 năm tăng bình
quân là 4,18%.
Hàng năm, Công ty góp phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước hơn
một tỷ đồng: năm 2008 nộp ngân sách 1,389 tỷ đồng, năm 2009 nộp ngân

sách 1,752 tỷ đồng và năm 2010 nộp ngân sách 1,621 tỷ đồng.
Cũng qua bảng 1 ta thấy rõ thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên
qua các năm, thu nhập bình quân năm 2009 tăng 13,89% so với năm 2008,
thu nhập bình quân năm 2010 tăng 7,32% so với năm 2009 và bình quân hàng
năm thu nhập bình quân của nhân viên Công ty tăng 10,55%, qua đó thể hiện
công ty đã ngày càng đưa đời sống của nhân viên trong công ty tăng lên, đây
là một điều tốt mà công ty cần phát huy.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua ( 2008 – 2010)
(Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán)
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh(%)
09/08 10/09 BQ
1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 278,86 315,33 352,32 113,11 111,73 112,42
2. Tổng chi phí Tỷ đồng 272,39 308,25 345,40 113,17 112,05 112,61
3. Lợi nhuận Tỷ đồng 6,47 7,08 6,92 111,00 97,76 104,18
4. Nộp ngân sách Tỷ đồng 1,389 1,752 1,621 126,13 92,52 108,03
5. Tổng DT/ tổng CP Lần 1,023 1,023 1,020 100,00 99,71 99,85
6.LN/tổng CP Lần 0,023 0,023 0,020 100,00 86,96 93,25
7.Thu nhập/tháng/NV
Nghìn
đồng/người/tháng
1 800 2 050 2 200 113,89 107, 32 110, 55
15
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

VLXD CỦA CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN TM THÀNH AN
2.1.Đặc Điểm hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty
cổ phần xây dựng và phát triển thương mai Thành An
2.1.1.Sản phẩm, ngành nghề kinh doanh
- Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm
biến thế điện;
- Trang trí nội ngoại thất;
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh dịch vụ hàng hoá tiêu dùng, trung tâm thương mại;
- Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị bê tông,
thương phẩm;
- Nạo vét sông hồ, kênh rạch, cảng sông và cảng biển, phun cát san lấp
tôn tạo mặt bằng;
- Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt, vận tải, bốc xếp;
- Khai thác, chế biến đá các loại, nông lâm sản và thực phẩm, đồ gỗ dân
dụng và công nghiệp, các loại quặng phục vụ gang thép; chế tạo, lắp ráp máy
móc, thiết bị điện, điện tử;
- Sản xuất và kinh doanh thép;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nông lâm thuỷ sản, vật tư thiết bị, vật liệu
xây dựng.
- Tư vấn đầu tư xây dựng và quản lý, thi công công trình cấp thoát
nước, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
16
Chuyên đề tốt nghiệp
điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế (không bao gồm dịch
vụ thiết kế công trình;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hoá chất nhà nước cho phép;

- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị ngành công nghệ viễn
thông, công nghệ thông tin;
- Về khoa học công nghệ: nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ; chuyển giao công nghệ và các lĩnh vực vật liệu xây dựng, công
nghệ thông tin và tự động hoá; đầu tư, thi công thử nghiệm các công
trình và sản phẩm có ứng dụng công nghệ; hợp tác trong và ngoài
nước để phát triển khoa học công nghệ./.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh vật liệu xây
dựng với nhiều mặt hàng như: gốm xây dựng, sắt, thép, xi măng, kính, cát,
gạch, gỗ….
2.1.2 Về thị trường
Do ngành nghề kinh doanh của công ty rất phong phú và đa dạng nên
thị trường của công ty là tất cả các vùng miền trong và ngoài nước.Tuy nhiên
thị trường chính vẫn là thị trường nội địa
2.1.3. Về nhân sự
 Số lượng và kết cấu nhân lực:
*. Số lượng lao động:
Tổng số lao động: 258 người
- Nam 216 người
- Nữ 42 người
*. Kết cấu lao động:
 Phân loại theo hợp đồng:
- Số lao động tuyển dụng theo chế độ biên chế Nhà nước 0 người
nhưng chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Số người lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn 74 người
- Số người lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm 0 người
- Số lao động ký hợp đồng mùa vụ có dưới 1 năm 183 người

- Số lao động học nghề và thử việc 1 người
 Phân theo trình độ lao động:
- Lao động có trình độ đại học và trên đại học 50 người
- Lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật 62 người
- Lao động có trình độ sơ cấp 28 người
- Lao động phổ thông 118 người
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây
dựng của Công ty CP Xây dựng và phát triển thương mại Thành An
2.2.1. Nhân tố vĩ mô
*. Các nhân tố về chính trị pháp luật
Chính trị và pháp luật chặt chẽ, rõ ràng và ổn định làm cơ sở bảo đảm
điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
trên thị trường được công bằng, hiệu quả. Các chính sách tài chính, các chính
sách bảo hộ mậu dịch tự do, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, chế
độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp người lao động Ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường.
*. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp quyết định phần lớn do 2
yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ quyết định 2 yếu tố đó.
*. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp,
nó quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bao gồm các nhân tố sau: Chính sách của nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay ngân hàng, lạm phát
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
18
Chuyên đề tốt nghiệp
*. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn đối với

doanh nghiệp trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nhiệt
độ, độ ẩm
*. Các yếu tố về văn hóa - xã hội
Các phong tục tập quán, thị hiếu,lối sống, thói quen tiêu dùng, tín ng-
ưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp.
2.2.2. Nhân tố ngành
2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi : Khách hàng
là ai? Họ muốn gì? Ở đâu và khi nào? Từ đó xác định được đặc điểm của thị
trường, những khó khăn thuận lợi rồi xác định thị trương mục tiêu. Đánh giá
thị trường chính là việc đánh giá những thành viên quan trọng tham gia vào
thị trường như nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các sản phẩm
thay thế …
Công tác nghiên cứu thị trường bao gồm:
- Nghiên cứu tập tính thói quen người tiêu dùng
- Nghiên cứu thói quen sử dụng sản phẩm: Sử dụng như nào? ở đâu? ảnh
hưởng của nó tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Nghiên cứu thói quen mua hàng: Ai mua? Mua ở đâu? Mua khi nào?
Quá trình mua?
- Nghiên cứu động cơ mua hàng: Mua theo ngẫu hứng hay mua theo dự
định?
- Nghiên cứu những cản trở mua hàng xuất phát từ rủi ro khi mua hàng
như chất lượng xấu, gía cao, chất lượng dịch vụ
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc điều tra nghiên cứu thị trường của công ty được tiến hành theo các
bước sau:

Bước 1: Tổ chức thu thập thông tin về địa điểm, sức mua, giá, sức bán,
yêu cầu từng loại thị trường
Bước 2: Phân tích, xử lý thông tin và kế hoạch tìm kiếm những thị
trường có hiệu quả
Bước 3: Xác định nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường với thị trường mà doanh nghiệp đã chọn
Các cách tiến hành nghiên cứu thị trường:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Thông qua sách báo, tạp chí, bản tin
kinh tế, thông tin thị trường, niên giám thống kê…
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Cán bộ đến tận nơi quan sát, thu
thập thông tin và số liệu ở các đơn vị tiêu dùng …
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Tìm ra thị trường có triển vọng nhất với sản phẩm của doanh nghiệp
+ Mặt hàng có khả năng tiêu thụ lớn nhất trên thị trường đã chọn và phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp
+ Những yêu cầu của thị trường với hàng hóa của doanh nghiệp như mẫu mã,
chất lượng sản phẩm, bao gói, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán…
+ Tình hình của đối thủ cạnh tranh
2.2.2.2. Kênh tiêu thụ
Sản phẩm doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng có thể theo nhiều
cách khác nhau có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Rất nhiều hình thức tiêu thụ
nhưng nhìn chung đều thông qua một số kênh chủ yếu.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm
a. Kênh I: Thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm sản phẩm được trực
tiếp bán từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng.
b. Kênh II: Quá trình tiêu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là
người bán lẻ, khâu trung gian này trực tiếp bán sản phẩm của doanh nghiệp

tới tay người tiêu dùng
c. Kênh III: Quá trình tiêu thụ đi qua 2 khâu trung gian là người bán buôn
và người bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.
d. Kênh IV: Quá trình tiêu thụ đi qua 2 khâu trung gian là đại lý và người
bán lẻ. Có 2 loại đại lý là đại lý tư nhân và đại lý quốc doanh.
e. Kênh V: Quá trình phân phối kênh tiêu thụ này rất phức tạp doanh
nghiệp khó quản lý và khó theo dõi nhất. Có 3 khâu trung gian là: Đại lý,
người bán buôn và người bán lẻ.
2.2.2.3. Hoạt động yểm trợ
Áp dụng các công cụ của Marketting Mix vào hoạt động bán hàng .
Thực hiện các dịch vụ tư vấn ghép mối, dịch vụ giám định hàng hoá.Ngoài ra ông
ty còn không ngừng áp dụng các hình thức quảng cáo như quảng cáo trực tiếp,
quảng cáo tại nơi bán hàng, quảng cáo qua catalo Có các ưu đãi dành cho khách
hàng thường xuyên của công ty như giảm giá, phiếu mua hàng,quà tặng kèm
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
DOANH
NGHIỆP
SẢN
XUẤT
NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
SP
KÊNH 1
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI BÁN LẺ
NGƯỜI BÁN BUÔN
NGƯỜI BÁN LẺ
ĐẠI LÝ
NGƯỜI BÁN LẺ

NGƯỜI BÁN BUÔN
ĐẠI LÝ
KÊNH 5
KÊNH 4
KÊNH 3
KÊNH 2
21
Chuyên đề tốt nghiệp
-Đối với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chất lượng toàn diện cho
sản phẩm của công ty. Công ty đã tiến hành xây dựng lên những quy chuẩn và
những quy định riêng trong cương lĩnh phục vụ cho công ty, trong các nghiệp
vụ cụ thể của hoạt động tiêu thụ. Bên cạnh những tiêu chuẩn được xây dựng
bởi công ty, công ty còn đăng ký thực hiện áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn
tiên tiến trên thế giới cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Đối với hệ thống chính sách và chế độ ưu đãi cho khách hàng. Đối với
những công cụ này, chưa được công ty coi trọng và sử dụng đúng như tầm
quan trọng thực sự của chúng. Cho nên trong thời gian qua công ty hầu như
không có bất cứ một hoạt động nào nhằm xây dựng lên một kế hoạch cho việc
áp dụng hệ thống công cụ này vào thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty
mà những áp dụng của hệ thống này vào thực tế kinh doanh của công ty
thường do những lý do khách quan đòi hỏi.
-Công ty chưa áp dụng những tiến bộ của ngành công nghệ thông tin
vào hỗ trợ cho hoạt đông tiêu thụ. Việc chưa áp dụng những tiến bộ của khoa
học công nghệ vào hoạt động bán hàng của công ty xuất phát từ những
nguyên nhân cơ bản sau:
 Các khách hàng của công ty cũng chưa ứng dụng những tiến
bộ của Công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của họ.
 Nguyên nhân thứ hai quan trọng hơn, tại khu vực đặt cơ sở
kinh doanh của công ty cơ sở hạ tầng cho việc sử dụng công nghệ thông tin là
thấp, không có các dịch vụ hỗ trợ để tăng tốc độ cỉa đường truyền.

 Nguồn vốn kinh doanh của công ty nhỏ, nên các hoạt động
hỗ trợ và bổ trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung. Việc áp
dụng tiến bộ của ngành Công Nghệ Thông Tin vào hoạt động bán hàng chưa
được quan tâm thực sự.
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh
Cùng sản xuất một hay một nhóm sản phẩm, vì vậy có sự canh tranh
nhau về khác hàng. Doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh nhau về chất lượng hàng
hoá, giá bán sản phẩm và cách phân phối sản phẩm, dịch vụ Số lượng
doanh nghiệp cùng ngành càng lớn thì tính cạnh tranh càng khốc liệt và cường
độ cạnh tranh cũng rất cao.
Hiện nay do ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng tại nước ta rất
phát triển, có rất nhiều các doanh nghiệp trong ngành có tiềm lực và uy tín, vì
thế sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất khốc liệt, đòi hỏi Công ty
cần có biện pháp chất lượng hàng hóa, dịch vụ, giá bán sản phẩm và cách
phân phối sản phẩm, dịch vụ
2.2.3. Nhân tố nội tại của doanh nghiệp
2.2.3.1. Giá bán sản phẩm
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh
giá trị hàng hóa. Theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành theo sự thoả
thuận giữa người mua và người bán. Nhân tố giá cả ảnh hưởng rất lớn đến
việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử dụng giá cả như
một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chấp
nhận nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận lượng hàng
tồn kho sẽ lớn, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng ế đọng hàng và vốn.
2.2.3.2. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm

hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tốt sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời
có thể doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hút được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì hoạt động tiêu
thụ sẽ gặp khó khăn.
2.2.3.3. Nhân lực
Con người là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới
vững, mới có sức cạnh tranh.
Căn cứ vào đặc điểm của công việc và khách hàng, ban lãnh đạo cơ cấu
đội ngũ cán bộ trong bộ máy tiêu thụ của công ty được chia ra làm hai bộ
phận như sau:
- Bộ phận phát triển thị trường và trực tiếp quan hệ với các khách hàng.
Bộ phận này của công ty bao gồm hai nhóm thành viên, một nhóm chuyên
phụ trách về mảng sản phẩm xây dựng, giao thông và một nhóm chuyên phụ
trách về mảng sản phẩm về điện. Các công việc của bộ phận này là trực tiếp
giao dịch và quan hệ với các khách hàng, giải quyết những thắc mắc cho
khách hàng bất cứ khi nào khách hàng có yêu cầu, duy trì mối quan hệ lâu dài
đối với khách hàng, không ngừng phát triển thị trường cho công ty.
- Bộ phận quản lý khách hàng. Bộ phận này của công ty có ba cán bộ
phụ trách và đảm nhiệm. Trong đó các cán bộ này có nhiệm vụ tổng hợp
những thông tin về khách hàng, ghi chép lại những biến động và phản ánh của
khách hàng để cung cấp thông tin cho bộ phận phát triển thị trường, ghi chép
tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm của từng khách hàng, từng mặt hàng
theo thời gian. Đôi khi nếu có những khách hàng mới đến với công ty mà

không hẹn trước thì bộ phận này cũng có thể đứng ra thực hiện các nghiệp vụ
tiêu thụ thay cho bộ phận trên của công ty.
Với việc cơ cấu lực lượng tiêu thụ của công ty theo chức năng và theo
sản phẩm như vậy sẽ tạo điều kiện cho các thành viên của đội ngũ tiêu thụ có
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
24
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ hội chuyên môn hóa cao trong các hoạt động của mình để từ đó nâng cao
hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hơn nữa.
2.2.3.4. Dịch vụ sau bán hàng
Nếu trước khi khách hàng mang sản phẩm của mình đến công ty để sử
dụng dịch vụ của công ty, khách hàng còn có những thắc mắc hoặc muốn tư
vấn gì dịch vụ khách hàng có thể gọi điện hoặc trực tiếp đến công ty công ty
luôn có nhân viên sẵn sàng giải đáp những thắc mắc và tiến hành tư vấn cho
khách hàng sao cho khách hàng có được những quyết định hợp lý nhất.
Sau khi giao hàng để tạo niền tin và uy tín cho khách hàng về công ty,
công ty tiến hành bảo hành cho các sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất
định. Trong thời gian bảo hành mà sản phẩm có hỏng hóc hoặc sai sót gì mà
khách hàng phát hiện, phản ánh đến công ty thì công ty lập tức cử nhân viên
của mình đến công trường để tiến hành kiểm tra. Nếu thấy những sai sót,
hỏng hóc là do công ty thì công ty sẽ tiến hành khắc phục ngay những sai sót
đó và tự chịu mọi chi phí phát sinh do quá trình khắc phục những sai sót và
hỏng hóc .
Việc hỗ trợ khách hàng kịp thời sẽ giúp cho khách hàng có sự an tâm
khi sử dụng sản phẩm và tăng uy tín của công ty.
2.2.3.5. Phương thức bán hàng, phương thức thanh toán của Công ty
* Phương thức bán hàng
Sản phẩm của doanh nghiệp đến được tận tay người tiêu dùng có thể theo
nhiều con đường khác nhau, hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp. Có rất nhiều
hình thức tiêu thụ nhưng nhìn chung Công ty CP Xây dựng và phát triển TM

Thành An sử dụng một số kênh tiêu thụ chủ yếu sau:
SV: Vũ Đức Thẩm Lớp: 40A - QTKD Thương mại
25

×