Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Sơn La chi nhánh huyện Mộc Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.12 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
MôC LôC
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU –SƠN LA LÀ MỘT CHI NHÁNH CỦA NHNO&PTNT
HUYỆN MỘC CHÂU TẠI HUYỆN MỘC CHÂU THUỘC TỈNH SƠN LA. NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỘC CHÂU ĐƯỢC TÁI LẬP NGÀY 01/09/1999 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-
NHNO&PTNT VIỆT NAM VÀ CHÍNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 15
HIỆN NAY, CHI NHÁNH CÓ 1 PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC (PHÒNG GIAO DỊCH THẢO
NGUYÊN). VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GỒM 40 NGƯỜI VỚI 80% TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÀ 20% CÓ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 15
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU TỪ MỘT NH MỚI CHIA TÁCH TÁI LẬP, CHƯA PHÁT TRIỂN
ĐÓ TRỞ THÀNH MỘT NGÂN HÀNG MẠNH CÚ THỊ PHẦN LỚN SO VỚI CÁC TCTD KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN, CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC KHƠI TĂNG NGUỒN VỐN NHÀN RỖI TỪ
DÂN CƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. VỚI PHƯƠNG CHÂM “ĐI VAY
ĐỂ CHO VAY”, NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU ĐÓ HƯỚNG MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA MÌNH VÀO PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN, ĐẶC BIỆT LÀ
PHỤC VỤ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN, COI NÔNG DÂN LÀ “NGƯỜI BẠN
ĐỒNG HÀNH CỦA MÌNH” TRÊN CON ĐƯỜNG CÙNG PHÁT TRIỂN. VÌ VẬY, TRONG THỜI
GIAN QUA NGÂN HÀNG ĐÓ CÓ NHỮNG ĐÓNG GÓP RẤT LỚN CHO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI BỘ
MẶT NÔNG THÔN HUYỆN MỘC CHÂU 15
VỚI HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀY CÀNG TÂN TIẾN, CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
TỰ ĐỘNG HÓA CAO. THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG, HỆ THỐNG MÁY RÚT RIỀN TỰ
ĐỘNG ATM…CBCNV LÀM VIỆC NHIỆT TÌNH CÓ TRÁCH NHIỆM, ĐẢM BẢO PHỤC VỤ TỐT
CÁC YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 15
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
Lun vn tt nghip Trng H Kinh Doanh v Cụng ngh H Ni
Hệ thống ký tự viết tắt
1. NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. NH : Ngân hàng
3. NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
4. NHTM : Ngân hàng thơng mại
5. KH : Khách hàng


6. HSX : Hộ sản xuất
7. HSX : Hoạt động sản xuất
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh
9. TD : Tín dụng
10. TK : Tiết kiệm
11. KT-XH : Kinh tế - xã hội
12. TCKT : Tổ chức kinh tế
13. TCTD : Tổ chức tín dụng
14. SDV : Sử dụng vốn

SV Lờ Hng Tho MSV : 7CD00834
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
DANH MôC S¥ §å, B¶NG BIÓU
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU –SƠN LA LÀ MỘT CHI NHÁNH CỦA NHNO&PTNT
HUYỆN MỘC CHÂU TẠI HUYỆN MỘC CHÂU THUỘC TỈNH SƠN LA. NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỘC CHÂU ĐƯỢC TÁI LẬP NGÀY 01/09/1999 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-
NHNO&PTNT VIỆT NAM VÀ CHÍNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 15
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU –SƠN LA LÀ MỘT CHI NHÁNH CỦA NHNO&PTNT
HUYỆN MỘC CHÂU TẠI HUYỆN MỘC CHÂU THUỘC TỈNH SƠN LA. NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN MỘC CHÂU ĐƯỢC TÁI LẬP NGÀY 01/09/1999 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-
NHNO&PTNT VIỆT NAM VÀ CHÍNH THỨC ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG 15
HIỆN NAY, CHI NHÁNH CÓ 1 PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC (PHÒNG GIAO DỊCH THẢO
NGUYÊN). VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GỒM 40 NGƯỜI VỚI 80% TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÀ 20% CÓ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 15
HIỆN NAY, CHI NHÁNH CÓ 1 PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC (PHÒNG GIAO DỊCH THẢO
NGUYÊN). VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ GỒM 40 NGƯỜI VỚI 80% TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC VÀ 20% CÓ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 15
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU TỪ MỘT NH MỚI CHIA TÁCH TÁI LẬP, CHƯA PHÁT TRIỂN
ĐÓ TRỞ THÀNH MỘT NGÂN HÀNG MẠNH CÚ THỊ PHẦN LỚN SO VỚI CÁC TCTD KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN, CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC KHƠI TĂNG NGUỒN VỐN NHÀN RỖI TỪ

DÂN CƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. VỚI PHƯƠNG CHÂM “ĐI VAY
ĐỂ CHO VAY”, NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU ĐÓ HƯỚNG MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA MÌNH VÀO PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN, ĐẶC BIỆT LÀ
PHỤC VỤ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN, COI NÔNG DÂN LÀ “NGƯỜI BẠN
ĐỒNG HÀNH CỦA MÌNH” TRÊN CON ĐƯỜNG CÙNG PHÁT TRIỂN. VÌ VẬY, TRONG THỜI
GIAN QUA NGÂN HÀNG ĐÓ CÓ NHỮNG ĐÓNG GÓP RẤT LỚN CHO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI BỘ
MẶT NÔNG THÔN HUYỆN MỘC CHÂU 15
NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU TỪ MỘT NH MỚI CHIA TÁCH TÁI LẬP, CHƯA PHÁT TRIỂN
ĐÓ TRỞ THÀNH MỘT NGÂN HÀNG MẠNH CÚ THỊ PHẦN LỚN SO VỚI CÁC TCTD KHÁC TRÊN
ĐỊA BÀN, CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC KHƠI TĂNG NGUỒN VỐN NHÀN RỖI TỪ
DÂN CƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. VỚI PHƯƠNG CHÂM “ĐI VAY
ĐỂ CHO VAY”, NHNO&PTNT HUYỆN MỘC CHÂU ĐÓ HƯỚNG MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA MÌNH VÀO PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN, ĐẶC BIỆT LÀ
PHỤC VỤ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN, COI NÔNG DÂN LÀ “NGƯỜI BẠN
ĐỒNG HÀNH CỦA MÌNH” TRÊN CON ĐƯỜNG CÙNG PHÁT TRIỂN. VÌ VẬY, TRONG THỜI
GIAN QUA NGÂN HÀNG ĐÓ CÓ NHỮNG ĐÓNG GÓP RẤT LỚN CHO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI BỘ
MẶT NÔNG THÔN HUYỆN MỘC CHÂU 15
VỚI HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀY CÀNG TÂN TIẾN, CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
TỰ ĐỘNG HÓA CAO. THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG, HỆ THỐNG MÁY RÚT RIỀN TỰ
ĐỘNG ATM…CBCNV LÀM VIỆC NHIỆT TÌNH CÓ TRÁCH NHIỆM, ĐẢM BẢO PHỤC VỤ TỐT
CÁC YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 15
VỚI HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÀY CÀNG TÂN TIẾN, CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ
TỰ ĐỘNG HÓA CAO. THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG, HỆ THỐNG MÁY RÚT RIỀN TỰ
ĐỘNG ATM…CBCNV LÀM VIỆC NHIỆT TÌNH CÓ TRÁCH NHIỆM, ĐẢM BẢO PHỤC VỤ TỐT
CÁC YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 15
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh
của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành

mạnh, hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử
dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Tuy nhiên cơ chế thị
trường cũng theo đó mà đặt ra nhiều thách thức cho tất cả các đơn vị kinh tế nói
chung cũng như các NHTM nói riêng. Trong vô vàn khó khăn và thách thức đó,
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã và đang trở thành vấn đề
nổi cộm, bởi lẽ rủi ro từ ngân hàng có phản ứng dây chuyền, có thể biến tướng
nhiều hình thức và lây lan ra toàn bộ nền kinh tế.
Nhìn từ góc độ lý thuyết, rủi ro trong hoạt động của các NHTM bao gồm 3
loại: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Trong đó rủi ro tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi tín dụng là hoạt động cốt lõi chiếm trên 80% Tổng
tài sản Có của ngân hàng và đem lại nguồn lợi nhuận lớn nhất duy trì sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Chính vì thế mà rủi ro và vấn đề phòng ngửa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là vấn đề được
quan tâm hàng đầu để tránh những tác động xấu đến hoạt động của các ngân
hàng và có thể của nhiều doanh nghiệp hay của cả nền kinh tế.
Nhận thức được vấn đề trên, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được
trong thời gian học tập cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại ngân hàng
NN&PTNT Sơn La chi nhánh huyện Mộc Châu, em đã chọn đề tài “Rủi ro tín
dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Sơn La chi
nhánh huyện Mộc Châu” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bài luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và các vấn đề cơ bản về rủi ro
tín dụng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Mộc Châu Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Mộc Châu Sơn La.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước như bao thanh toán
tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay trong hạn mức
tín dụng, hạn mức cấp tín dụng dự phòng…Trong các hoạt động cấp tín dụng,
cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trước hết ta cần nhận định, rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình
trạng bất ổn. Tuy nhiên chỉ có những sự không chắc chắn nào có thể ước đoán
được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không có khả năng chi
trả. Theo hướng suy luận này, chúng ta có thể tham khảo một số định nghĩa rủi
ro tín dụng sau:
Rủi ro tín dụng trong ngân hàng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi
ngân hàng cấp tín dụng – (theo tài liệu Financial institutions management-A
modern perspective)
Và theo tài liệu “Công nghệ ngân hàng dành cho các nước phát triển” rủi ro
tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một hoặc một
nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của ngân hàng.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Hoặc rủi ro tín dụng cũng được hiểu là sự xuất hiện những biến cố không
bình thường trong quan hệ tín dụng gây hậu quả xấu đến hoạt động của ngân
hàng như thiệt hại về tài sản, thu nhập hay mất mát về vốn của ngân hàng.
Như vậy, qua những cách tiếp cận khác nhau ta có thể hiểu bản chất của rủi
ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do người vay vốn hay
người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
1.2.2 Phân loại rủi ro rín dụng và các ảnh hưởng.
1.2.2.1 Rủi ro đọng vốn ( rủi ro trong huy động vốn)
● Biểu hiện khi nguồn vốn huy động được nhiều nhưng sử dụng ít, hoặc chi phí
sử dụng vốn cao nhưng lãi suất cho vay thấp.
● Ảnh hưởng
Rủi ro đọng vốn thường có ảnh hưởng đến khách hàng sử dụng vốn của ngân
hàng và gây cản trở, khó khăn cho việc chi trả lãi cho người gửi tiền.
1.2.2.2 Rủi ro mất vốn (rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn) .
●Biểu hiện là khoản tổn thất phát sinh khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ
thu được một phần gốc và lãi hoặc thu vốn gốc và lãi không đúng hạn, hoặc
không thu được cả gốc và lãi.
●Ảnh hưởng:
- Đối với NHTM: Rủi ro mất vốn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt
động của NHTM. Ảnh hưởng rõ nhất là làm thất thoát dần những khoản vốn
không nhỏ của ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh khoản
kéo theo đó là việc tăng hàng loạt các loại chi phí giám sát và chi phí pháp lý
cộng thêm phần trích lập bù đắp tổn thất trong khi mở rộng doanh thu bị hạn chế
(do e ngại rủi ro). Tất cả những yếu tố dẫn đến hiệu quả kinh doanh bị giảm sút
thậm chí bị thua lỗ; làm ảnh hưởng xấu đến vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị
trường…
- Đối với nền kinh tế: hậu quả nghiêm trọng của RRTD xảy ra có thể ảnh hưởng
xấu tới các thành phần kinh tế khác. Nó có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
tới các ngành, các chủ thể kinh tế trên toàn khu vực sẽ dần khiến cho các đơn vị

SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
kinh tế khốn đốn theo, gây chậm phát triển.
Tóm lại, dù là loại rủi ro tín dụng nào cũng đều có ảnh hưởng xấu tới hoạt
động của ngân hàng. Ngoài ra nó còn kéo theo tác động xấu tới nền kinh tế xã
hội: tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng tạo ra sự nghi ngờ của những
người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng,
gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, phá vỡ tính ổn
định của thị trường tài chính.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Như đã nêu ở phần khái niệm rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách
nợ không có khả năng chi trả. Những phát sinh đó cũng có thể là chủ quan hoặc
khách quan, có thể bắt nguồn từ khách hàng đi vay hoặc cũng có thể từ chủ thể
ngân hàng.
1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan.
●Nguyên nhân bất khả kháng:
Đây là những nguyên nhân thuộc về thiên nhiên như thiên tai, dịch
bệnh… là những yếu tố khó dự đoán, có thể xảy ra bất ngờ dẫn đến thiệt hại lớn
ngoài tầm kiểm soát của con người ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh đặc biệt là những ngành nông nghiệp và có liên quan tới nông nghiệp.
Khi đó không chỉ khách hàng vay vốn bị thua lỗ mà ngân hàng cũng bị gián
đoạn theo vì khả năng thu hồi nợ là gần như bằng không.
Việt Nam là một trong những ví dụ điển hình để minh họa cho nguyên
nhân này. Khí hậu nhiệt đới gió mùa diễn biến phức tạp cùng với sự nóng lên
của trái đất là những nguyên nhân gây ra mưa lũ và khô hạn bất thường làm cho
tình hình trồng trọt của người dân không mấy thuận lợi. Ngân hàng cần phải
quan tâm tới vấn đề này để tránh rủi ro cho hoạt động kinh doanh của khách
hàng cũng là giảm RRTD cho bản thân ngân hàng.
●Thông tin không cân xứng

Trong quá trình thực hiện tín dụng, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ -
Có chuyển tiền từ người này qua người khác. Toàn bộ các giao dịch này sẽ trôi
chảy nếu như các bên tham gia đều có hiểu biết đầy đủ về nhau. Tuy nhiên trong
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
thực tế, phía khách hàng này thường có rất ít hiểu biết về phía kia và “Sự không
cân bằng về thông tin mà mỗi phía phải gánh chịu như vậy được gọi là “ thông
tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ dẫn đến “sự
lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức”.
●Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ở đây bao hàm rất nhiều vấn đề: các chu kỳ kinh tế,
vấn đề lạm phát, nạn thất nghiệp, vấn đề tỷ giá…Tất cả đều ảnh hưởng tới sức
mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay được lợi của người cho vay.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam còn khá non trẻ, lệ thuộc khá nhiều vào sản xuất nông
nghiệp nên rất nhạy cảm với những rủi ro thời tiết và biến động trên thị trường
thế giới. Điển hình như ngành Dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không
ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng nói riêng và của các
ngân hàng cho vay nói chung. Ngành Thuỷ sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ
kiện bán phá giá vừa qua
Ngoài ra những biến động xấu của thị trường thế giới trong giai đoạn
khủng hoảng 2010-2011 đã gây những ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế Việt
Nam, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn dẫn đến nguồn trả nợ
cho ngân hàng bị thu hẹp.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, những biến động lớn về kinh tế chính
trị thế giới đều ảnh hưởng tới các quan hệ kinh tế đối ngoại và biểu hiện qua cán
cân thanh toán và tỷ giá hối đoái…dẫn đến biến động của hàng hóa xuất nhập

khẩu, lãi suất, cung cầu tiền tệ. Những nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động các NHTM, đe dọa sự an toàn trong guồng máy hoạt động của chúng.
Việt nam ra nhập WTO mang đến rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Quy luật cạnh tranh gay gắt khiến
cho việc khách hàng vay vốn kinh doanh bị thua lỗ và không thể hoàn vốn, rủi
ro nợ xấu của ngân hàng cũng tăng lên theo xu hướng đó. Hơn thế nữa, bản thân
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
các ngân hàng trong nước cũng phải dấn thân vào cuộc đua với các ngân hàng
quốc tế về việc thu hút vốn cũng như cho vay vốn. Nếu hệ thống quản lý của
ngân hàng yếu kém, bản thân ngân hàng cũng sẽ vướng vào các rủi ro đọng vốn
và mất vốn và bản thân ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng phá sản nếu như không
tìm được hướng đi đúng đắn cho mình.
- Tình hình kinh tế trong nước:
Có thể nói trong những năm trở lại đây kinh tế Việt Nam có rất nhiều đổi
thay và luôn luôn biến động. Bên cạnh những chuyển biến tích cực còn có
những ảnh hưởng tiêu cực tới kinh doanh sản xuất cũng như tiêu dùng của người
dân. Năm 2008, 2009 là nạn lạm phát sau đó kéo theo những biến động về lãi
suất, tỷ giá hối đoái. Đặc biệt trong năm 2011, các vấn đề đó càng trở nên đáng
chú ý hơn bao giờ hết. Lãi suất ngân hàng, giá cả leo thang làm tâm lý người
dân bất ổn, các khoản rút tiền, gửi tiền, đầu tư không có quy luật nhất định gây
ra rối loạn cho các NHTM .
Ngoài ra hoạt động đầu tư tràn lan, thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư
không hợp lý cũng dẫn đến các dự án kinh doanh không hiệu quả làm thất thoát
vốn do đó gây khó khăn cho việc trả nợ ngân hàng
●Nguyên nhân do chính sách của Nhà Nước.
Như chúng ta đã biết, Nhà nước ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô
nhằm ồn định thị trường và giảm bớt dao động của chu kỳ kinh doanh trong
từng thời kỳ. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà

nước đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá, và điều kiện mở rộng hay thu
hẹp tín dụng… Đây là nhãng nhân tố gây nên bấp bênh trong kinh doanh tiền
tệ,ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thương mại.
● Nguyên nhân từ môi trường pháp lý.
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh
doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật
thực thi và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt
động kinh doanh và các ngành có liên quan. Chuỗi các hệ thống đó được áp
dụng từ Trung ương xuống địa phương nên sai xót trong mỗi khâu đều có thể
dẫn tới rủi ro cho NHTM.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn
bản dưới luật, hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động TDNH. Tuy
nhiên việc triển khai vào hoạt động ngân hàng lại hết sức chậm chạp và còn gặp
phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ.
Những văn bản này đều quy định trong trường hợp khách không trả được nợ,
NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, công tác này của
các ngân hàng còn yếu kém vì xét cho cùng ngân hàng không phải là cơ quan
quyền lực Nhà Nước nên không có chức năng cưỡng chế, buộc khách hàng bàn
giao TSBĐ cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển TSĐB nợ vay để tòa án xử lý
qua con dường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng
NHTM không thể giải quyết được nợ tài sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNH.
NHNN là cơ quan cao nhất trong hệ thông các NHTM, chịu trách nhiệm
thanh tra, kiểm soát hoạt động của các NHTM, nhưng hoạt động thanh tra và
đảm bảo hệ thống của NHTM chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng

lực cán bộ thanh tra vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí còn không theo
kịp một số nghiệp vụ công nghệ thanh tra tiên tiến, phần lớn các thanh tra ngân
hàng đều thụ động theo kiểu xử lý các vụ việc đã phát sinh chứ không chú ý tới
việc ngăn chặn phòng ngừa. Nội dung và phương pháp thanh tra còn khá lạc
hậu, chủ yếu là thanh tra tại chỗ, khả năng kiểm soát và giám sát rủi ro còn kém,
mô hình thanh tra còn nhiều bất cập. Do vậy có những sai phạm của NHTM
không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để tới
khi hậu quả quá nghiêm trọng mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay,
bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro tổn thất lớn, nguy cơ đe
dọa an toàn của cả hệ thống ngân hàng mà nếu phát hiện sớm thì có thể đã có
biện pháp kịp thời để khắc phục.
1.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan.
♣ Nguyên nhân từ phía khách hàng
● Khách hàng là cá nhân.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tín dụng tiêu
dùng. Với những khoản vay này, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là thu nhập
đều đặn, ổn định của người vay. Vì vậy, chỉ cần một biến cố nhỏ gây nên sự xáo
trộn trong thu nhập và sinh hoạt của cá nhân khách hàng cũng có thể làm cho
khả năng trả nợ của họ bị trở ngại. Sau đây là một số nguyên nhân cơ bản:
- Cá nhân khách hàng gặp sự cố bất thường trong cuộc sống : bị mất việc
làm, tai nạn, hoặc phát sinh những khoản chi không thể lường trước gây
mất hoặc giảm thu nhập, không còn khả năng trả nợ như dự kiến ban đầu.
- Cá nhân khách hàng hoạch định thu chi không chính xác, hoặc cũng có
thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng.
● Khách hàng là doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế.
- Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp đi vay.
Rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các

phương án, dự án đầu tư sản xuất của doanh nghiệp không khoa học, việc dự
toán chi phí và mức sản lượng sản xuất không phù hợp; khả năng quản lý của
doanh nghiệp còn yếu kém. Quy mô kinh doanh phình to so với tư duy quản lý
là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của của các phương án kinh doanh đầy tính
khả thi mà lẽ ra chúng phải thành công.
Hơn nữa, doanh nghiệp có thể vẫn phải gánh chịu rủi ro kinh doanh cho
dù những công tác trên được làm tốt vì luôn luôn có những thay đổi bất ngờ,
ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất: biến động giá cả,thị hiếu người tiêu
dùng, nguồn cung nguyên liệu bị hạn chế… Mức độ tổn thất của doanh nghiệp
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của các doanh nghiệp đó.
- Rủi ro tài chính.
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp biểu hiện ở việc doanh nghiệp không
thể trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Nếu cơ cấu vốn của doanh nghiệp
không hợp lý, doanh nghiệp sử dụng vốn vay quá nhiều để kinh doanh có thể
dẫn đến việc sử dụng vốn vay càng nguy hiểm hơn. Ngoài ra, tình hình tài chính
doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch cũng gây rủi ro cho ngân hàng. Quy mô
tài sản, nguồn vốn không lớn, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Bên cạnh đó, việc tồn tại hai loại sổ sách kế toán rất phổ biến ở VN, sổ
sách kế toán mà DN công khai với ngân hàng phần lớn chỉ mang tính chất hình
thức. Điều này dẫn tới việc phân tích tài chính của khách hàng sẽ không chính
xác dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
♣ Nguyên nhân do bản thân ngân hàng.
Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra rủi ro cho ngân hàng
cụ thể:
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh và lợi nhuận ngân
hàng nên khi cho vay đã quá chú trọng vào lợi tức, đặt mong ước vào lợi tức cao

hơn các khoản chi vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở
để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn.
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành đúng quy trình cho vay, như không
thẩm định đầy đủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay, cho vay không có
dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,
quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức
kinh doanh, như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké,
xâm tiêu khi giải ngân hay khi thu nợ.
- Thiếu sự giám sát tín dụng- một phần vì thiếu thông tin về hoạt động của
người vay hoặc thông tin mà ngân hàng không có chính xác kịp thời để đánh giá
được đầy đủ về khách hàng, không giám sát được khách hàng về sử dụng khoản
vay có đúng mục đích hay không.
- Sự cạnh tranh- NHTM nào cũng mong muốn có tỷ trọng cho vay cao
hơn nhiều các ngân hàng cạnh tranh. Điều này có thể dẫn đến việc cho vay vượt
khả năng chi trả của người vay.
♣ Nguyên nhân từ bảo đảm tín dụng
Việc bảo đảm tiền vay bao gồm bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật. Do
đó, những nguyên nhân tác động đến các yếu tố đó cũng có thể làm cho người
vay mất khả năng chi trả. Cụ thể là: người bảo lãnh bị những nguyên nhân như
trách nhiệm dân sự, khả năng tài chính;còn về tài sản thế chấp, cầm cố bị giảm
giá, bị cháy, thiên tai (mà không có bảo hiểm) không tiêu thụ được, tài sản thế
chấp cầm cố không đúng quy định của luật dân sự
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
1.2.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng.
Quyết Định 493 phân loại nợ thành năm nhóm, bao gồm:
• nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong

tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
• nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
• nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
• nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
• nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Trong đó các khoản nợ từ nhóm 2 tới 5 gọi chung là nợ quá hạn, các khoản nợ
từ nhóm 3 tới 5 được gọi chung là nợ xấu.
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính.
• nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
• nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
• nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
• nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
• nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
1.2.4.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Theo QĐ 493/2005/QQĐ-NHNN : “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần

hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.” Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh lượng tiền tệ
ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn trong 100 đv tiền tệ ngân hàng đã cho
vay tại thời điểm xác định. Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho
phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%,
nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ
được phép là 3 đồng.
Nếu tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn
lớn trong việc trả nợ, do đó xác suất khách hàng trả được nợ cho ngân hàng là rất
thấp. Bên cạnh đó, tỷ lệ NQH cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí của ngân hàng
tăng lên. Với một khoản nợ tốt, ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ và tiếp tục cho
vay những khoản vay mới, nhưng với một khoản tín dụng có nguy cơ rủi ro như
chậm trả nợ gốc, lãi hoặc tình hình kinh doanh của khách hàng không tốt…thì ngân
hàng phải tốn thêm chi phí giám sát với khoản vay, chi phí xử lý TSĐB, chi phái
pháp lý… do đó làm tăng chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, vì tổng dư nợ và tổng nợ quá hạn được đo tại thời điểm nhất định nên tỷ
lệ NQH không phải lúc nào cũng phản ánh đúng chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Bởi vì tỷ lệ NQH cao mà khả năng giải quyết NQH hay vòng quay của các khoản
NQH cao thì khả năng ngân hàng gặp RRTD sẽ thấp hơn và ngược lại.
1.2.4.4 Chỉ tiêu nợ xấu.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày trong 100 đv tiền tệ
ngân hàng đã cho vay tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả
năng thu hồi vốn càng thấp, nguy cơ mất vốn cao.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
1.2.4.5 Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay

Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
được chia thành 03 nhóm
1.2.4. 6 Chỉ tiêu hệ số mất vốn
NQH không có khả năng thu hồi
Hệ số mất vốn =
Dư nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp tình hình RRTD qua mức độ có thể gây rủi
ro trong số NQH, gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng NQH thì có bao nhiêu đồng tổn thất,
không có khả năng thu hồi.
1.2.4.7 Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD = x 100%
Doanh số cho vay trong kỳ
Chỉ tiêu trên phản ánh rủi ro mất vốn của NHTM, chỉ tiêu này cho thấy cứ
100 đ/v tiền tệ mà ngân hàng cho vay thì ngân hàng đã trích lập được bao nhiêu
đ/v để bù đắp rủi ro nếu xảy ra. Số tiền dự phòng trích lập phản ánh chi phí vốn
mà ngân hàng phải bỏ ra vì lượng trích dự phòng này ngân hàng phải dự trữ chứ
không được phép mang ra quay vòng vốn. Việc ngân hàng trích lập quá nhiều
dự phòng đồng nghĩa với việc chi phí hoạt động tăng nên lợi nhuận cũng sẽ bị
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
ảnh hưởng. Trong khi đó, Quyết Định 493 đưa ra công thức tính số tiền dự
phòng trích lập như sau:
R = max {0, (A-C)} x r

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm (bằng giá trị tài sản thực tế nhân với hệ số
tùy theo độ thanh khoản của tài sản từ 10%-30% đối với ĐS và 50% đối với
BĐS)
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể( tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối
với các nhóm nợ 1, 2, 3, 4, và 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%)
Như vậy, số tiền dự phòng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá trị khoản
nợ và tỷ lệ trích lập dự phòng, mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm.
Nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi được tính theo tỷ lệ phần trăm lớn hơn giá trị
khoản nợ, thì số tiền dự phòng cũng bằng không có nghĩa là tổ chức tín dụng
trên thực tế không phải lập dự phòng cho khoản nợ đó.
1.2.4.5 Chỉ tiêu hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng.
Dự phòng RRTD được trích lập
HS khả năng bù đắp RRTD =
NQH khó đòi
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chống đỡ của ngân hàng khi RRTD xảy ra.
Số tiền trong quỹ DPRR được sủ dụng để bù đắp những tổn thất của RRTD gây
ra, nếu hệ số trên thấp, có nghĩa là khả năng ngan hàng bù đắp được những mất
mát về tài sản là hạn chế, có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.5 Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hạn chế được tổn thất về vốn, tài sản của ngân hàng, tạo điều kiện kinh
doanh thuận lợi, nâng cao lợi nhuận : Rủi ro xảy ra có tác động trực tiếp tới lợi
nhuận của ngân hàng. Vì vậy phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng sẽ giúp cho
ngân hàng hạn chế được những tổn thất về vốn và tài sản, tạo điều kiện thuận lợi
cũng như nâng cao được lợi nhuận của mình.
- Góp phần đảm bảo kinh doanh cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

nền kinh tế quốc dân phát triển: Khi hoạt động kinh doanh của ngân hàng không
có rủi ro hoặc mức độ rủi ro vẫn nằm trong ngưỡng an toàn sẽ làm cho khách
hàng tin tưởng hơn; đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sẽ có rất
nhiều ngân hàng nước ngoài vào cạnh tranh vì vậy một ngân hàng làm tốt việc
phòng ngừa và hạn chế RRTD thì không những để lại uy tín cho khách hàng mà
còn tác động đảm bảo sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp tạo điều kiện cho
nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường : Khi RRTD
xảy ra tại ngân hàng sẽ gây cho khách hàng tâm lý hoang mang ,họ sẽ đồng loạt
rút tiền gửi làm cho ngân hàng thiếu vốn. Điều này không những ảnh hưởng xấu
đến nguồn vốn của ngân hàng mà còn làm giảm đi uy tín đối với khách hàng.
Một khi ngân hàng làm tốt việc phòng ngừa và hạn chế RRTD tất nhiên ngân
hàng sẽ giảm được phần nào thiệt hại, nâng cao uy tín và thương hiệu của mình
trong nền kinh tế thị trường bởi ttrong hoạt động kinh doanh tín dụng thì uy tín
và thương hiệu là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý khách
hàng.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN MỘC CHÂU SƠN LA
2.1 : Vài nét khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mộc Châu
2.1.1 : Quá trình hình thành và phát triển:
NHNo&PTNT huyện Mộc Châu –Sơn La là một chi nhánh của
NHNo&PTNT huyện Mộc Châu tại huyện Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn La.
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Mộc Châu được tái lập ngày 01/09/1999 theo
quyết định số 647/QĐ-NHNo&PTNT Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động.
Hiện nay, chi nhánh có 1 phòng giao dịch trực thuộc (phòng giao dịch Thảo
Nguyên). Với đội ngũ cán bộ gồm 40 người với 80% trình độ đại học và 20% có

trình độ cao đẳng.
NHNo&PTNT huyện Mộc Châu từ một NH mới chia tách tái lập, chưa phát
triển đó trở thành một ngân hàng mạnh cú thị phần lớn so với các TCTD khác
trên địa bàn, có vai trò quan trọng trong việc khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế để đầu tư phát triển. Với phương châm “đi vay để
cho vay”, NHNo&PTNT huyện Mộc Châu đó hướng mạnh hoạt động kinh
doanh của mình vào phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là phục
vụ sự phát triển của nông nghiệp nông thôn, coi nông dân là “người bạn đồng
hành của mình” trên con đường cùng phát triển. Vì vậy, trong thời gian qua ngân
hàng đó có những đóng góp rất lớn cho sự nghiệp đổi mới bộ mặt nông thôn
huyện Mộc Châu.
Với hệ thống công nghệ thông tin ngày càng tân tiến, cung cấp các dịch vụ tự
động hóa cao. Thông tin điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút riền tự động
ATM…CBCNV làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, đảm bảo phục vụ tốt các
yêu cầu của khách hàng.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1.2 :Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh.
Bằng việc sử dụng những hệ thống điện tử hiện đại,an toàn và tin cậy,đạt
hiệu quả cao kết hợp với đội ngũ nhân viên năng động ,nhiệt tình,tận tụy,
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Mộc Châu luôn cố gắng để trở thành một trong
những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống NHNo&PTNT tỉnh và
cả nước.Cụ thể Ngân hàng đã thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Huy động vốn :
• Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ,vốn uỷ thác của thành phố và Trung ương.
- Cho vay :

• Cho vay ngắn,trung và dài hạn với tất cả thành phần kinh tế.
• Cho vay cầm cố,thế chấp đối với cá nhân,hộ gia đình,doanh nghiệp tư
nhân …
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam,phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ,CNV và những đối tượng khác….
- Dịch vụ thanh toán trong nước:
• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các cá nhân và tổ
chức kinh tế.
• Chuyển tiền điện tử,thanh toán trong nước và chi trả lương qua tài
khoản,giải ngân dự án,thu chi hộ đơn vị…
- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối:
• Mua bán ngoại tệ,thanh toán phi mậu dịch,chi trả kiều hối,Western
Union,chi trả cho người lao động xuất khẩu.
• Thanh toán XNK theo các hình thức : thư tín dụng L/C,nhờ thu,chuyển
tiền.
- Các sản phẩm dịch vụ khác.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1.3 Sơ đồ hoạt động của hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Mộc Châu gồm có 01 Giám đốc, 02 phó Giám đốc và
05 phòng nghiệp vụ: Phòng kế toán, phòng tín dụng, các phòng giao dịch, phòng
kiểm toán nội bộ, phòng hành chính
(Nguồn phòng hành chính NHNo&PTNT huyện Mộc Châu)
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009-2011.
2.2.1 Các hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM , nó tạo nguồn vốn
cho NH và làm tiền đề cho các hoạt động khác.Xác định được tầm quan trọng

của việc HĐV chi nhánh đã chủ động tăng cường tiếp thị, khai thác các kênh
huy động vốn để hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao.
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
17
Phòng
giao dịch
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tín
dụng
Phòng
kiểm toán
Phòng
hành chính
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Ban Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 2.1 :Tình hình huy động vốn 2009-2011
(đơn vị:triệu đồng)

Nhìn vào số liệu cho thấy nguồn vốn huy động ngày càng tăng, tiền gửi huy
động đến cuối năm 2010 đạt 409,959 triệu đồng tăng so với cuối năm 2009 là
69,577 triệu đồng tương ứng với mức tăng 20.44%. Năm 2011 đạt 433,298 triệu
đồng tăng so với năm 2010 là 22,339 triệu đồng tương ứng với mức tăng 5.7%.
Điều này có thể lý giải vì xu hướng thị trường và lãi suất cơ bản không sớm điều
chỉnh. Đặc biệt hồi 6 tháng cuối năm 2011 thị trường chứng khoán được dự báo
sẽ không giảm sâu và bất động sản có dấu hiệu phục hồi mạnh hơn là lực hút đối
với dòng tiền nhàn rỗi,cho nên tình hình chung của các NHTM đều không khả

quan.
Xét tổng thể về cơ cấu vốn theo tiền tệ,chủ yếu là huy động từ nguồn nội tệ.Tuy
nhiên, do xu hướng mất giá của đồng nội tệ ngày càng rõ nét nên nguồn huy
động ngoại tệ cũng tăng dần: Nguồn vốn ngoại tệ huy động năm 2009 với
16,490 triệu đồng, năm 2010 là 23,524 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 7,034
triệu đồng (tăng 42.66%), năm 2011 là 40,589 triệu đồng tăng so với năm 2010
là 17,065 triệu đồng (tăng 72.5%).
Xét về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn. Nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
tỷ trọng khá lớn,trên 50% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2011 nguồn vốn huy
động này tăng hơn năm trước nhưng lại tăng có 11.8% so với năm 2010, Bên
cạnh đó tiền gửi huy động trung dài hạn cũng tăng nhẹ năm 2010 tăng 11.59%
so với năm 2009, nhưng năm 2011 giảm nhẹ giảm 2.1% so với năm 2010 do nền
kinh tế đầu năm 2011 có nhiều biến động về lãi suất.
Xét về cơ cấu vốn phân theo thành phần kinh tế,có thể thấy rõ nguồn chủ yếu
là từ các tổ chức KT.Tuy lượng vốn huy động được từ nguồn này năm sau có
cao hơn năm trước (năm 2011 tăng 6.2% so với 2010, năm 2010 tăng 18.58% so
với 2009) nhưng ngân hàng vẫn nên có nhiều hình thức thu hút hơn nữa vì
nguồn này đóng góp 1 phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của ngân
hàng.Ngoài ra ngân hàng cũng nên đa dạng các biện pháp để thu hút nguồn vốn
của dân cư,tuy rằng nguồn này không thực sự chiếm ưu thế nhưng ít rủi ro
Như vậy cho thấy ngân hàng đó có biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi có hiệu quả. Nổi bật hơn cả là việc điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, cùng với phong cách phục vụ đó có sự tiến bộ. Điều
đó khẳng định được khả năng tự chủ của mình và đó hoàn toàn chủ động về vốn
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn.
2.2.1.2 Hoạt động cho vay

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau trong hoạt động của NH. NH huy động vốn để đáp ứng nhu cầu trong hoạt
động của mình – huy động vốn sẽ là cơ sở cho các hoạt động sử dụng vốn của
NH. Còn việc sử dụng vốn sẽ quyết định lợi nhuận, cũng như rủi ro mà NH có
thể gặp phải trong hoạt động của mình.
Bảng 2.2: Doanh số cho vay 2009-2011
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
(đơn vị:triệu đồng)

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Mộc Châu 2009-2011)
- Nhận xét về doanh số cho vay:
+Xét về tổng dư nợ: Năm 2010 tổng dư nợ tăng 21.12% ( tương đương +53,633
trđ) so với năm 2009. Đến năm 2011 bất chấp hồi đầu năm chính sách thắt chặt
tiền tệ của nhà nước “có phần quá mạnh” tổng dư nợ vẫn tăng lên đáng kể tăng
10.55%( tương đương +32,438 trđ) so với năm 2010. Để khắc phục tình trạng
này các ngân hàng và tổ chức tín dụng đã năng động tăng lãi suất cho vay hàng
loạt nhằm thoát khỏi tình trạng ứ trệ đầu năm, cộng thêm ảnh hưởng từ chính
sách tăng giá của nhà nước khoảng thời gian cuối năm 2011 đầu năm 2012 nên
tâm lý “đi vay” người dân có phần dễ chịu hơn.
+ Phần chênh lệch giữa doanh số cho vay và doanh số huy động,ngân
hàng đã sử dụng để tích lập dự phòng rủi ro và điều chuyển lên ngân hàng
NN&PT NN Mộc Châu theo quyết định hàng năm.
- Xét về các hình thức cho vay,có thể nhận rõ :
Tỷ trọng của cho vay ngắn hạn chiếm phần lớn (trên 50% so với tổng dư nợ).
Tỷ trọng cho vay nội tệ cũng là chủ yếu trong tổng doanh số.Tình hình cho vay
ngoại tệ đang có dấu hiệu biến chuyển đáng kể. Thời điểm cuối năm 2010, các
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
20

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
DN không tìm mọi cách mua ngoại tệ như trước do gặp nhiều khó khăn nên đã
quay sang vay vốn ngân hàng bằng USD, doanh số cho vay tăng 53.87% so với
năm 2009. Tuy nhiên sang năm 2011, mặc dù 2 tháng cuối năm NHNN yêu cầu
các NHTM hạn chế cho vay ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu
hoặc các máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, nhưng nhu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ từ đầu và giữa năm cho hoạt động nhập khẩu không giảm nên
doanh số cho vay ngoại tệ tăng 63.54% so với năm 2010.
2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2. 3:Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011
Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Mộc Châu 2009-
2011)
Qua bảng trên ta thấy: Tình hình tăng trưởng của NHNo&PTNT chi nhánh Mộc
Châu khá tốt và ổn định. Tổng thu nhập qua các năm đều tăng, năm 2010 đạt
181,092 triệu đồng tăng 31,511 triệu đồng (tương ứng 21,07%) so với năm
2009, tới năm 2011 tổng doanh thu đạt 210,391 triệu đồng tăng 29,299 triệu
đồng so với năm 2010 (tương ứng 16,18%).Tổng doanh thu tăng đều theo các
năm.
Về tổng chi phí: Doanh thu cao nhưng chi phí cũng rất cao, nó chiếm trên 60%
doanh thu. Cụ thể tổng chi phí năm 2010 là 104,788 triệu đồng tăng 9,303 triệu
đồng so với năm 2009 (tương ứng 9,74%), tới năm 2011 là 117,195 triệu đồng
tăng 12,407 triệu đồng so với năm 2010 (tương ứng 11,84%). Dù chi phí cao
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
nhưng thu nhập vẫn tăng theo các năm, có được điều đó là do sự cố gắng nỗ lực
rất lớn của Hội đồng quản trị, ban điều hành cùng toàn thể các cán bộ nhân viên
của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Mộc Châu đã đưa kết quả kinh doanh của
ngân hàng có những bước tiến tốt. Cụ thể qua các năm thu nhập đều tăng. Năm

2010 là 76,304 triệu đồng, tăng 22,208 triệu đồng (tương ứng 41,05%) so với
năm 2009, năm 2011 là 93,196 triệu đồng, tăng 16,892 triệu đồng (tương ứng
22,14%) so với năm 2010.
2.3 Thực trạng rủi ro rín dụng tại chi nhánh huyện Mộc Châu
2.3.1 Tình hình chung về nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh lượng tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn
trong 100 đ/v tiền tệ ngân hàng đã cho vay tại thời điểm xác định. Trong thực tế
việc thu hồi nợ quá hạn gặp khó khăn không chỉ từ phía khách hàng mà còn một
phần từ phía bản thân ngân hàng. Bảng sau thể hiện tình hình nợ quá hạn của
ngân hàng trong thời gian 3 năm 2009-2011.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2009-2011
Đơn vị : triệu đồng
Năm
2009 2010 2011
Giá trị Giá trị
±
%2010/2009 Giá trị ±%2011/2010
Tổng dư nợ 253,903 307,536 21.12 339,974 10.55
Nợ quá hạn 5,408 8,612 59.25 6,799 (21.05)
Tỷ lệ nợ quá
hạn(%) 2.13% 2.8% 0.67 2.0% (0.8)
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện Mộc Châu 2009-2011)
Qua bảng 2.3 ta thấy: NQH năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 còn năm
2011 lại giảm tương đối so với năm 2010.Cụ thể 2010 NQH tăng 59.25% so với
2009, năm 2011 lại giảm 21.05% so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm
2011 nền kinh tế đã dần đi vào ổn định, công tác thu hồi nợ cũng được chú trọng
nâng cao ngân hàng thu hồi được 1 phần nợ từ các năm trước chuyển sang nên
chất lượng tín dụng cũng theo đó đang được chú ý và chuyển biến theo hướng
SV Lê Hương Thảo MSV : 7CD00834

22

×