Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh – TP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.38 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
***
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN MÊ LINH

Sinh viên : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Lớp : Ngân hàng - K11
Mã SV : LT 110532
GVHD : Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Quế
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Tháng 1 – Năm 2012
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tp: Thành phố
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
TCKT: Tổ chức kinh tế
KBNN: Kho bạc Nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đaih hóa
NH: Ngắn hạn
DSCV: Doanh số cho vay
TPKT: Thành phần kinh tế
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SX: Sản xuất
DSTN: Doanh số thu nợ


NQH: Nợ quá hạn
QĐ: Quyết định
CBTD: Cán bộ tín dụng

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Tình hình huy động vốn Trang 23
Biểu 2: Doanh số cho vay Trang 25
Biểu 3: Doanh số thu nợ Trang
27
Biểu 4: Cơ cấu dư nợ Trang 29
Biểu 5: Dư nợ quá hạn Trang 30
Biểu 6: Dư nợ quá hạn phân theo thời gian Trang 31
Biểu 7: Nợ quá hạn đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro Trang
33
Biểu 8: Vòng quay vốn tín dụng Trang 33
Biểu 9: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Trang 34

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Để phát triển kinh tế thì vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vốn để đầu tư

vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu
sản xuất, đầu tư cho việc đào tạo cán bộ chuyên gia kinh tế kỹ thuật, đầu tư
nghiên cứu các đề tài khoa học có giá trị thực tiễn vốn là yêu cầu bắt buộc cho
sự khởi đầu của bất kỳ một cuộc đầu tư nào. Tuy nhiên có vốn chưa đủ mà vốn
phải được mọi cá nhân, mọi tổ chức kinh tế, xã hội sử dụng hợp lý để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh tế những năm gần đây đã
khẳng định khả năng tăng trưởng và phát triển của nước ta trong thời kỳ đổi mới,
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, từng bước hội nhập
với khu vực và thế giới, phấn đấu xây dựng một đất nước Việt Nam ngày càng
giàu đẹp, phồn vinh.

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Ngành ngân hàng là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế đang
đứng trước một trách nhiệm lớn lao: Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh,
làm tốt các chức năng của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi mặt hoạt động
của nền kinh tế trước vận hội mới.
Đặc biệt đối với các Ngân hàng thương mại thì vấn đề chất lượng hoạt động
tín dụng đã và đang là vấn đề nổi bật cần phải giải quyết. Bởi vì hoạt động tín
dụng luôn là một nghiệp vụ quan trọng nhất đối với phần lớn các NHTM. Hiện
nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng đã mang lại từ 80% - 90% lợi nhuận của
NHTM. Trong tình hình hiện nay khi mà cơ chế thị trường vẫn không ngừng gây
tác động đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế xã hội, đó là những kẽ hở của
pháp luật, là sự biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo tinh vi khiến cho không ít
khách hàng của ngân hàng gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ, nợ nần phá sản dẫn
đến không trả được nợ cho ngân hàng.
Chính vì vậy, việc đưa ra các cảnh báo, các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an

toàn cho hoạt động của ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu không
thể thiếu trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Trên cơ sở đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mê
Linh.”
Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, chuyên đề tập trung phân tích và
đánh giá thực trạng công tác tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh.
Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động tín dụng, chuyên đề đề xuất một
số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHNo
& PTNT Mê Linh – Tp Hà Nội.
Vì thời gian và điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ nghiên cứu một số vấn đề liên
quan đến công tác tín dụng của NHTM nói chung và đi sâu nghiên cứu chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh – TP Hà Nội nói riêng
trên cơ sở số liệu ngân hàng trong ba năm 2008,2009,2010.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng tại chi

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
nhánh NHNo & PTNT Mê Linh – TP Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh – TP Hà Nội
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng có thể hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian được quay lại người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, chất lượng tín dụng ảnh
hưởng trước hết và trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Trong quá trình phát triển mặc dù kinh doanh có thể thay đổi do môi trường kinh
tế, phương thức hoạt động kinh doanh. Nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là
hoạt động cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM.
1.2Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Căn cứ vào mục đích cho vay thường được chia làm các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu

+ Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng
và các định chế tài chính khác.
+ Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
+ Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và
động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay chia làm các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng
sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà
phê, điều
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những
doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 40 năm.

Tín dụng dài hạn là tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, trang thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng , khi vay vốn
đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất nếu
không chắc chắn.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả chia thành các loại sau:
+ Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp): là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (hay còn gọi là cho vay trả góp): Là
loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại
cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản, nhà ở thương
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ ( cho
vay chợ), cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc cho vay này

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
được áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể:
Đối với cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng chia thành các loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
+) Chiết khấu thương phiếu:
Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong thời hạn thanh toán
có thể nhượng lại cho ngân hàng. Trong trường hợp này ngân hàng cấp cho
khách hàng 1 khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Khi các chứng từ này đến hạn thanh toán người thụ lệnh hối phiếu hoặc người
phát hành lệnh phiếu có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng.
+) Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
+) Nghiệp vụ thanh tín:
Là nghiệp vụ mua khoản nợ thương mại (các khoản phải thu), trong đó bên
mua nhận việc thu nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng. Đây thực chất là hình
thức tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp
1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển nông nghiệp nông
thôn Việt Nam.
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập ngân hàng Quốc Gia Việt Nam
(tháng 5 năm 1951) cho đến nay dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó
khăn nhưng nhà nước luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào các vùng
nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình, cũng như phát huy tiềm năng của
hộ nông dân trong việc cung cấp lương thực thực phẩm và những sản phẩm thiết

yếu cho xã hội.
Và quỹ tín dụng ngày nay (900 quỹ cơ sở - 1998) và các ngân hàng thương
mại đã tham gia cung ứng vốn tín dụng cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là
thông qua cho vay hộ nông dân. Cho vay nông nghiệp của hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam đã thể hiện những vai trò sau:
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn
nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hóa.
- Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp và nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác hết các tiềm năng về lao
động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân, tạo
điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tốt trong hoạt động
kinh tế cho phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi tại nông thôn.
2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
2.1.1 Khái niệm
- Chất lượng tín dụng nói chung:
Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thoải mái yêu cầu hợp lý của
khách hàng có lựa chọn (cả người gửi và người vay) đồng thời thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế theo đường lối đổi mới cuả đất nước và đảm bảo sự tồn tại ổn
định và phát triển của NHTM.
Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng là sự kết tinh tổng hợp những thành

quả hoạt động tín dụng, thể hiện sự phát triển ổn định và vững chắc nền kinh
tế quốc dân, của ngân hàng và của khách hàng.
- Chất lượng tín dụng xét trên góc độ khách hàng:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng với chính
sách hợp lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, đa dang hóa các loại hình huy
động vốn và cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để lôi kéo thu
hút khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng của ngân
hàng và pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản
xuất tăng cường hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
- Chất lượng tín dụng xét trên giác độ kinh tế - xã hội :
Tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới tạo điều
kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tăng sản phẩm cho xã hội góp
phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng thu hút tối đa nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chất lượng tín dụng xét trên giác độ NHTM:
Chất lượng tín dụng thể hiện phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phù hợp với
năng lực hành chính và khả năng quản lý của bản thân ngân hàng đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc chung đó là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
dụng.
Chất lượng tín dụng thể hiện chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, đảm bảo
nguồn vốn dồi dào, bền vững với giá thành hợp lý,tuân thủ pháp luật hiện
hành và thực hiện vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế đảm , cân đối cơ
cấu nguồn vốn ngắn hạn,trung hạn và dài hạn, an toàn vốn.

Với cách tiếp cận như trên về dạng tín dụng thì có thể rút ra một số nhận xét
như sau:
Chất lượng tín dụng vừa cụ thể vừa trìu tượng. Nó có quan hệ đến các yếu
tố chủ quan như: năng lực quản lý, trình độ cán bộ,chính sách tín dụng, kiểm
tra, kiểm soát nội bộ.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện năng lực, vị thế của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.
Chất lượng tín dụng là một kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động
giữa những con người trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau.
2.1.2 Các yếu tố cấu thành chất lượng tín dụng:
- Mức độ an toàn: Các NHTM trước khi ra quyết định bất kỳ khoản cho vay
nào thì câu hỏi được đặt lên hàng đầu là liệu khách hàng có thực hiện hoàn trả
nợ gốc và lãi theo đúng cam kết hay không? Người vay có sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không? Vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng (người vay) thì rủi ro luôn có thể xảy ra như là: kinh doanh thua lỗ, cơ
chế chính sách thay đổi, mà hậu quả của nó là người vay không trả được nợ
ngân hàng, thậm chí trong nhiều trường hợp ngân hàng phải cần đến sự can
thiệp của pháp luật. Đối với một số khách hàng khác đến quan hệ với ngân
hàng với mục đích không nghiêm túc, có ý định, hành vi lừa đảo, chiếm dụng
vốn thì rủi ro sẽ xảy ra với hậu quả nghiêm trọng hơn.
Thực tế cho thấy, một khi cả hai nguyên tắc tín dụng hoặc một trong hai
nguyên tắc bị coi nhẹ, hoặc nhấn mạnh nguyên tắc này, coi nhẹ nguyên tắc
kia sẽ dẫn đến phá vỡ quan hệ tín dụng, vai trò tín dụng sẽ mất dần, nó sẽ tác
động ngược trở lại, tức là trở thành vật cản kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế cho nên khi nói đến chất lượng tín dụng là nói đến loại hình tín dụng
đúng nghĩa mà chất lượng của nó bao giờ cũng gắn bó chặt chẽ với việc tuân
thủ nghiêm ngặt cả hai nguyên tắc tín dụng.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào cũng

là tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ chính góp phần

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
hoàn thành mục tiêu ấy. Tuy vậy, thông qua hoạt động tín dụng của mình các
NHTM cung cấp những khoản tín dụng cho các doanh nghiệp có đủ vốn để
duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm và của cải
cho xã hội. Kể cả những khoản tín dụng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần
thiết của cá nhân cũng có sự tác động đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.
2.2.1 Chỉ tiêu định tính.
- Bảo đảm nguyên tắc cho vay
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Do vậy bảo đảm
nguyên tắc cho vay là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Để
đánh giá chất lượng một khoản cho vay điều đầu tiên phải xem xét là khoản
cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Hai nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
+ Thứ nhất: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng
+ Thứ hai: Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đã thỏa thuận đúng hạn trong hợp
đồng tín dụng.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay có chất lượng nào cũng phải đảm bảo.
- Bảo đảm các điều kiện vay vốn:
Các điều kiện để một khách hàng được vay tại ngân hàng:
+ Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Hai là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

+ Ba là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Bốn là: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
+ Năm là: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
- Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng
nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách
hàng, tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng
đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy trình
thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Một khoản
vay có chất lượng là khoản cho vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các
bước của quá trình thẩm định.
2.2.2 Chỉ tiêu định lượng
2.2.2.1 Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho
vay trong thời kỳ nhất định thường là 1một năm.
2.2.2.2 Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi
được sau khi đã giải ngân được trong một thời kỳ nhất định thường là một năm.
2.2.2.3 Dư nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng chưa thu
hồi được sau một thời hạn nhất định, kể từ ngày khoản choa vay đến hạn thanh
toán tại thời điểm đang xem xét.

Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối ngân hang thường xuyên sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ
quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng tín
dụng ngân hàng. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân
hàng nói riêng đều chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn
kinh doanh của ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho đúng hạn
thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý ngân hàng
liên quan đến sự sống còn của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ nợ khó đòi:
Tổng nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100
Tổng nợ quá hạn
Đây cũng là một chỉ tiêu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy
nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề.
2.2.2.4 Vòng quay vốn tín dụng:

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100
Dư nợ bình quân
Để đơn giản trong tính toán, dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung
bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét
chất lượng tín dụng, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng nhanh

chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
2.2.2.5 Lợi nhuận của ngân hàng:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi – Thuế
Trong tổng thu lãi thu được từ cho vay là chủ yếu, cho nên lợi nhuận là thước
đo hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay.
2.2.2.6 Một số chỉ tiêu khác:
- Chỉ tiêu 1:

Dư nợ cho vay trung dài hạn
Tỷ lệ cho vay trung dài, hạn = x 100
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài
hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng
dư nợ. Tuy vậy tỷ lệ này có thể cao thấp tùy thuộc vào nhu cầu vốn trung dài
hạn của địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng NHTM.
- Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm
Đây là dấu hiệu cho thấy kết quả hoạt động tín dụng. Sử dụng kết hợp với chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả của tín
dụng ngân hàng. Từ chỉ tiêu này có thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân
một giai đoạn cho việc đánh giá toàn diện hơn chất lượng tín dụng một thời
kỳ.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tuy nhiên ta có
thể chia làm hai nhóm nhân tố chính sau:
2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế:
+ Để ngân hàng có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động cho vay,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế phát triển ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng là điều vô

cùng cần thiết. Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình làm giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, lành mạnh, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh cho
ngân hàng khỏi phải chịu những thiệt hại to lớn do sự mất giá của đồng tiền,
từ đó cũng tránh được sự giảm thấp của chất lượng tín dụng.
+ Một trong những nhân tố có tác động lớn tới chất lượn tín dụng đó là chu
kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh, sản xuất kinh
doanh sẽ được mở rộng, dẫn đến nhu cầu vốn tăng, từ đó hiệu quả tín dụng
cũng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng.
+ Mặt khác, trong thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh
doanh bị thu hẹp, thua lỗ thì sẽ dẫn đến họt động tín dụng gặp nhiều khó khăn
do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp giảm.
Bên cạnh đó, các chính sách, cơ chế về quản lý cơ cấu kinh tế nói chung và
quản lý doanh nghiệp nói riêng có liên quan đến vấn đề đầu tư vốn của khách
hàng và ngân hàng vừa thiếu vừa không đồng bộ, thiếu tính ổn định cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
+ Ngoài ra các chính sách và sự tác động, điều tiết của các cơ quan có thẩm
quyền ở mỗi ngành mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín
dụng.
- Môi trường xã hội:
Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín
nhiệm giữa hai bên. Vì vậy, sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng. Uy tín của ngân hàng trên thị trường ngày càng cao thì
sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng lớn. Trong quá trình cạnh tranh
giữa các ngân hàng, các đơn vị này phải không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng tín dụng để chiếm sự uy tín trên thị trường, tạo đà cho sự cạnh tranh và

phát triển.
Khách hàng với tư cách vừa là người cung vốn, vừa là người có nhu cầu về
vốn. Với tư cách là người đi vay vốn, họ mong muốn ngân hàng đáp ứng một
cách kịp thời và thuận tiện vốn cho vay với mức lãi suất hợp lý. Làm việc với
thủ tục gọn nhẹ, đơn giản, nhanh chóng một mặt ngân hàng đã tạo được sự
hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác tạo nên nhiều thuận lợi cho hoạt động
tín dụng.
Với tư cách là người cung ứng vốn, khách hàng mong muốn ngân hàng tạo
cho họ những dịch vụ thanh toán tiện lợi từ những khoản tiền gửi và nhận
được những khoản tiền lãi hợp lý. Như vậy ngân hàng vừa là người đại diện
cho bên huy động vốn đồng thời cũng là người đại diện cho bên cung cấp tín

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
dụng. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa ngân hàng và khách hàng, là
nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô và phạm vi hoạt
động của mỗi ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng còn bị ảnh hưởng bởi
một số nguyên nhân khách quan khác như: thiên tai, bão lụt và một số nguyên
nhân khác có sự tác động của con người như: lừa đảo, chiếm đoạt
- Nhân tố chính trị:
Một quốc gia không có sự biến động về chính trị, không xảy ra chiến tranh
là điêu kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư
không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc bảo đảm an
toàn vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển kinh tế các nước. Bất cứ sự biến động nào về chính trị cũng dẫn
tới sự xáo động lớn về kinh tế. Riêng đối với ngân hàng nó có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của ngân hàng. Điều đó có
nghĩa là nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

- Nhân tố pháp lý:
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng.
Pháp luật là một bộ phân không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế
nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách luật ban hành không phù hợp thì
sẽ làm cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp
luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn mâu
thuẫn chồng chéo và trong khi thực hiện chưa thật phù hợp với các ban
ngành, đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng mạnh
đến chất lượng tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến triển thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Nó còn là cơ sở để giải
quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế.
2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Gồm các nhân tố thuộc về ngân hàng như chính sách tín dụng, công tác tổ
chức, chất lượng cán bộ, quy trình nghiệp vụ tín dụng
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc khuyếch
trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định
của NHTM.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Khi ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến phá sản hoặc bị thiệt

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
hại lớn, mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, khi
hoạch định chính sách tín dụng các nhà hoạch định chính sách luôn coi trọng
việc đảm bảo như là mục tiêu mà chính sách đó phải đạt được. Do vậy ta có
thể nói rằng chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay không nó còn tùy

thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn
hay không.
- Công tác tổ chức ngân hàng:
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng thì
cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất
từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến các cán bộ công nhân viên. Điều đó
có nghĩa là công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở để
tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác
này sẽ làm cho guồng máy ngân hàng hoạt động một cách uyển chuyển linh
hoạt. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động ngân hàng nên luôn chú trọng
công tác tổ chức để ngày càng phát triển và hoàn thiện nó.
+ Thông tin tín dụng:
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế, không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là
chưa nói tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là doanh nghiệp để vay trái phép,
chiếm dụng vốn bất hợp pháp gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy,
hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Nắm bắt kịp thời và chính xác
các nguồn thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm để tìm ra những
cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Trên thương trường cùng với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nắm bắt được
thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì đã nắm được đa phần thắng. Rõ ràng,
việc xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều kênh,
nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo cán bộ có đủ năng lực chọn lọc
và xử lý thông tin kịp thời là một trong những điều kiện để quyết định tới sự
thành công trong công tác kinh doanh và thực hiện hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
+ Chất lượng đào tạo cán bộ:
Nhân tố con người là nhân tố trọng tâm trong mọi hoạt động. Thực tế cho

thấy, một trong những vấn đề có tính quyết định đến chất lượng tín dụng cao
hay thấp là phụ thuộc khá nhiều từ việc hoạch định các chủ trương, chính
sách tới việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, kiểm tra việc sử dụng vốn, thu

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
đòi nợ … của Ngân hàng và trong đó nhân tố con người không thể thiếu
được.
Một Ngân hàng có đội ngũ công nhân viên được đào tạo với chất lượng, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao thì việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ
của Ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ trở nên quy củ,
có hệ thống và đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, nó còn giúp cho ngân hàng tránh
được những rủi ro có thể xảy ra nhờ đó mà chất lượng tín dụng luôn được
đảm bảo.
+ Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra.
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng tăng cường cho vay mà không tính
đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy rat hi sẽ dễ dàng dẫn đến sự sụp đổ giải
thể của mỗi Ngân hàng.
Một trong những hoạt động nhằm mục đích giúp cho Ngân hàngtránh được
rủi ro trên đó là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác nay không
chỉ được thực hiện với các khách hàng (như kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay). Mà còn được thực hiện với bản thân ngân hang như kiểm tra quá
trình thực hiện cho vay, quá trình quản lý vốn vay, loại trừ những cán bộ mất
phẩm chất tiêu cực, tham ô, tham nhũng, gây thất thoát tài sản và làm mất uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng …
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng đồng thời là Ngân hàng phải kịp thời
ngăn chặn và phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, có ảnh hưởng đến hoạt
động ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản và uy tín của ngân hàng đối với
bạn hàng. Muốn vậy, việc bạn đào tạo bố trí những cán bộ có năng lực, trình

độ và trách nhiệm cao thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám
sát là vấn đề không một ngân hàng nào được coi nhẹ.
2.4 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM trong
nền kinh tế thị trường
2.4.1 Đối với ngân hàng
- Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói
riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Nhờ nâng cao chất lượng tín
dụng tình hình tài chính của ngân hàng được cải thiện tạo ra nhiều thế mạnh
trong quá trình cạnh tranh. Từ đó cho phép ngân hàng có thêm và thu hút
thêm những khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền
thống, làm cho việc kinh doanh đạt hiệu quả và có những khoản lợi nhuận

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
hợp lý để bổ xung vốn đầu tư. Chính vì vậy mà nó quyết định cho sự tồn tại
lâu dài của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro,
những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ
tín dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng hạn chế và dần
xóa bỏ đi nạn cho vay nặng lãi, góp phần làm ổn định tình hình kinh tế xã
hội.
2.4.2 Đối với nền kinh tế xã hội
- Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội
phát triển. Với sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng gia
tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho
phù hợp, nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong
xã hội. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được đặt lên
hàng đầu.
- Chất lượng tín dụng ngày càng cao sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng làm tốt

chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa phần tiết
kiệm và đầu tư. Từ đó, góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, phân bổ
các nguồn lực cho đầu tư được hợp lý, làm xã hội giảm bớt được lãng phí ở
những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho ngững nơi thiếu vốn, giải quyết
mối quan hệ cung cầu về vốn, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa tiền tệ.
- Như ta đã biết, tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà
nước thực hiện các chủ chương, chính sách về phát triển kinh tế- xã hội. Do
vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao se góp phần làm tăng hiệu quả sản
xuất, giúp đầu tư đúng hướng để khai thác tốt khả năng tiềm tàng về tài
nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân
đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước.
Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong xã hội.
2.4.3 Đối với khách hàng
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất
kinh doanh và làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng. Chất
lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng đang trên đà phát
triển tốt, nhờ vậy có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác để đảm bảo chất
lượng tín dụng thì ngân hàng phải tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát với việc
sử dụng vốn tín dụng của khách hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn nắn
kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ.
- Trong điều kiện nền kính tế mở cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ
chức tín dụng trên thị trường, khi ngân hàng thực hiện tốt việc nâng cao chất
lường tín dụng trên thị trường, khi ngân hàng thực hiện tốt việc nâng cao

chất lượng tín dụng thì chính là ngân hàng tạo được lòng tin đối với khách
hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn bất cứ một ngân hàng nào làm đối tác,
điều đó có nghĩa là khách hàng chỉ đến làm ăn giao dịch với ngân hàng nào
khi mà ngân hàng đó thực sự tạo điều kiện và giúp đỡ họ việc kinh doanh đạt
hiệu quả thông qua quan hệ tín dụng và các dịch vụ khác. Hơn nữa, nhờ đó
mà ngân hàng cũng làm tăng thêm số lượng khách hàng, thu hút thêm được
nguồn vốn và mở rộng quy mô tín dụng. Điều này có lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng.
Qua những vấn đề được phân tích ở trên, ta thấy rõ sự cần thiết khách quan
của việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
NHTM, vì sự tồn tại cũng như sự phát triển lâu dài của hệ thống NHTM nói
riêng và cho nền kinh tế xã hội nói chung. Để thực hiện tốt công việc này việc
đi sâu phân tích, đánh giá để thấy rõ được những nhân tố chủ yếu có ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng là điều không thể thiếu và phải được cân nhắc
để tìm ra hướng khắc phục.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MÊ LINH
1.KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT MÊ LINH.
1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mê Linh – TP Hà
Nội
Huyện Mê Linh là huyện có vị trí địa lý nằm ở phía Đông nam của Hà

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Nội, cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội. Có đầy đủ các tuyến đường giao
thông trọng yếu gồm đường bộ, đường sắt, đường sông và gần sát sân bay
quốc tế Nội Bài. Với vị trí địa lý này có rất nhiều điều kiện thuận lợi phát

triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó nguồn nhân lực tại địa phương rất dồi
dào đáp ứng cho các khu công nghiệp trên địa bàn huyện.
Huyện Mê Linh – TP Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là 197,8 km
2
, toàn
huyện có 8045 ha đất nông nghiệp trong đó đất trồng cây hàng năm có 6147
ha ( chiếm 76,4%).
Hiện trạng huyện Mê Linh là huyện kinh tế nông nghiệp đã và đang phát
triển, các khu công nghiệp đã và đang được hình thành, thương mại và du lịch
phát triển trong thời gian tới. Toàn huyện có 20 xã, dân số là 123.670 người,
mật độ dân số là 625 người / km
2
.
Dân số chủ yếu là dân tộc Kinh hầu hết có trình độ văn hóa phổ cập.
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn nhưng hai năm gần đây huyện Mê Linh đã
đạt được một số thành tựu kinh tế xã hội đáng kể. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm
xuống mức thấp, tỷ lệ lao động có việc làm chiếm 88,7%.
Mặc dù bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người khá thấp (508m
2
/
người) nhưng với truyền thống cần cù lao động nhân dân huyện Mê Linh đã
không ngừng áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, thâm canh tăng vụ, nâng cao
năng suất chất lượng cây trồng đảm bảo an toàn lương thực tiến tới làm giàu
nhờ phát triển chăn nuôi và đa dạng hóa ngành nghề kinh nông thôn.
Nơi đây còn nổi tiếng với nghề trồng hoa mà tập trung nhiều nhất là khu vực
xã Mê Linh. Mỗi ngày có hàng triệu bông hoa với đủ loại được tiêu thụ. Số
lượng hoa không những đáp ứng được nhu cầu hoa của toàn huyện mà còn
được tiêu thụ ở khu vực TP Hà Nội và rất nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Đây là nguồn thu chủ yếu của các hộ sản xuất ở khu vực này.
Năm 2009 riêng tính về tổng sản lượng lương thực đạt mức cao nhất từ

trước đến nay là 585 ngàn tấn. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
nhanh hơn so với các năm trước, nhiều mô hình kinh tế có quy mô sản xuất
hàng hóa hình thành và đạt hiệu quả kinh tế khá cao, tạo ra cơ hội để ngân
hàng mở rộng quy mô đầu tư trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Mê Linh
NHNo & PTNT Mê Linh là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT
Việt Nam nằm trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tiền thân của nó là

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
ngân hàng nhà nước huyện Mê Linh cùng với việc phân chia lại địa giới hành
chính ba huyện Sóc Sơn, Đông Anh và Bình Xuyên NHNo & PTNT Mê Linh
được hình thành và có quyết định thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ
năm 1986 với quy mô hoạt động ban đầu là:
Nguồn vốn: 15.924 triệu đồng
Sử dụng vốn: 40.788 triệu đồng
NHNo & PTNT Phúc Yên tách khỏi NHNo & PTNT Mê Linh và NHNo &
PTNT Mê Linh hạch toán trên cân đối mới từ năm 2004 và chuyển về nơi
làm việc mới đã bàn giao toàn bộ trụ sở và thị phần sôi động có lợi nhất trong
hoạt động kinh doanh cho NHNo & PTNT Thị xã Phúc Yên. Ở địa bàn mới
điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần “ Đoàn kết, Kỷ
cương, Sáng tạo, Chất lượng, Hiệu quả” NHNo & PTNT Mê Linh đã tạo cho
mình những bước đi lên vững chắc về mọi mặt.
Đến năm 2009 chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh tách khỏi sự trực thuộc
của NHNo & PTNT Vĩnh Phúc trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo
& PTNT Việt Nam, chuyển trụ sở giao dịch mới đến Km8 Đường Bắc Thăng
Long – Nội Bài – Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội và cho đến nay quy mô
và chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh
ngày càng được mở rộng và nâng cao. Cụ thể là tổng nguồn vốn huy động đạt

1.129.691 triệu đồng, tổng dư nợ đạt 851.979 triệu đồng.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Nho & PTNT Mê Linh.


SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
23
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
KIỂM
TRA
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHÒNG
GIAO
DICH
TIỀN
PHONG
PHÒNG
GIAO
DỊCH
ĐẠI
THỊNH
PHÒNG
GIAO
DỊCH
THẠCH
ĐÀ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
SỐ 1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1.4 Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Mê Linh
Qua thời gian hoạt động kinh doanh bằng trí tuệ và lòng nhiệt huyết, bằng
ý chí vươn lên từ nội lực của 65 cán bộ công nhân viên chức, có sự lãnh đạo
của Ban Giám Đốc, NHNo & PTNT Mê Linh đã đạt được những thành tựu
đáng kể, khẳng định được mình góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp
hóa – hiện đại hóa ở địa phương.
1.4.1 Hoạt động huy động vốn:
Vốn là nguồn để đảm bảo hoạt động và luôn chiếm một vị trí hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó là tiền đề cho các hoạt

động nghiệp vụ của ngân hàng cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động.
Việc thu hút nguồn vốn đầu tư với lãi suất đầu vào rẻ sẽ càng tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng thêm lợi
nhuận của ngân hàng điều đó đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng.
Nhận thức được điều này,NHNo & PTNT Mê Linh xác định phương
châm” Đi vay để cho vay” đã tạo ra chuyển biến căn bản trong suy nghĩ và
hành động của mỗi cán bộ. NHNo & PTNT Mê Linh đã áp dụng nhiều biện
pháp linh hoạt kết hợp với điều hành lãi suất phù hợp theo diễn biến của thị
trường trong từng thời kỳ cụ thể. Tăng cường công tác tiếp thị, coi trọng
chiến lược khách hàng, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng còn trang bị phương tiện làm việc hiện đại, cơ sở vật
chất khang trang lịch sự, hoạt động giao dịch được thực hiện tức thời trên
máy tính. Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên cao, thái độ phục vụ
tận tình, chu đáo đã thực sự tạo được niềm tin và uy tín của chi nhánh đối với
khách hàng gửi tiền. Do đó công tác huy động đã đạt được kết quả tương đối
khả quan. Đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Mê
Linh đã đạt 1.129.691 triệu đồng.

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Biểu 1: Tình hình huy động vốn:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Số dư đến
31/12/2008
Số dư đến
31/12/2009
Số dư đến

31/12/2010
TỔNG NGUỒN VỐN 163.659 427.518 1.129.691
1.Tiền gửi các TCKT 1.406 13.381 401.009
Tiền gửi các TCKT 1.406 13.381 401.009
Tiền gửi KBNN 0 0 0
2.Tiền gửi các TCTD 227 31 41
3.Tiền gửi dân cư 162.026 414.106 728.641
Tiền gửi tiết kiệm 157.403 164.107 383.715
Tiền gửi kỳ phiếu 860 10.628 6.723
Tiền gửi ngoại tệ 3.763 239.371 338.203
( Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2008,2009,2010 của NHNo & PTNT Mê Linh)
Tổng nguồn vốn của NHNo & PTNT Mê Linh tính đến 31/12/2010 là
1.129.691 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 966.032 triệu đồng, tăng so với
năm 2009 là 702.173 triệu đồng, trong đó:
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 401.009 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,5% trong
tổng nguồn vốn, đây là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp có lợi cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nguồn vốn này có tính ổn định không cao,
nhưng xét ở một chừng mực nào đó thì nó lại có tính ổn định. Chính vì vậy việc
tăng nguồn vốn này là rất cần thiết để tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tiền gửi dân cư năm 2010 đạt 728.641 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là
566.615 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 314.535 triệu đồng. Nguyên nhân
tăng là do NHNo & PTNT Mê Linh đã tận dụng tốt các chính sách huy động vốn
hiệu quả. Nhìn chung có thể đánh giá được rằng công tác huy động vốn của
NHNo & PTNT Mê Linh đang từng bước hoàn thiện và tăng trưởng qua mỗi
năm. Nguồn vốn này quyết định đến quy mô, quyết định đến việc mở rộng hay
thu hẹp tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì càng tạo điều kiện đảm bảo khả
năng thanh toán, từ đó tạo uy tín cho ngân hàng trên thị trường, đảm bảo khả
năng cạnh tranh. Nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ,
từ đó đảm bảo sự ổn định của tiền tệ, giữ vững giá trị đồng tiền góp phần làm ổn
định kinh tế, chính trị, xã hội.

1.4.2 Hoạt động tín dụng
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn là điều
sống còn của ngân hàng. Từ nhận thức đó NHNo & PTNT Mê Linh xác định
chất lượng tín dụng là điều quyết định sự nghiệp của toàn chi nhánh. NHNo &
PTNT Mê Linh đã đa dạng hóa các hình thức tín dụng phù hợp với nhiều loại vay
như cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn. Quan điểm của NHNo & PTNT
Mê Linh đầu tư theo hướng chọn lọc và phân loại khách hàng. Do đó tạo được

SV: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
25

×