Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN THANH TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.49 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1 : VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA HUYỆN THANH TRÌ
1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý:
Thanh Trì là một huyện nằm ở phía Đông Nam của Hà Nội, là của ngõ đi vào
thủ đô. Phía Bắc và Tây Bắc giáp quận Hoàng Mai và quận Thanh Xuân, phía Đông
giáp huyện Gia Lâm và tỉnh Hưng Yên qua sông Hồng, phía Nam giáp huyện
Thường Tín, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thanh Oai và quận Hà Đông.Toàn
huyện có 15 xã và 1 thị trấn, với diện tích 63,17km
2
.
Thanh Trì là vùng đất với địa hình bằng phẳng, nó là sản phẩm do phù sa hai
con sông Hồng và sông Tô Lịch bồi đắp.Con sông Hồng chảy qua phía Đông của
huyện, sông Tô Lịch chảy từ phía Bắc xuống phía Nam, chảy qua nhiều xã trong
huyện. Phía Tây Nam có sông Nhuệ, phía Đông Bắc có sông Kim Ngưu và sông
Lừ.Tuy nhiên, Thanh Trì cũng là vùng đất trũng .Trong những tháng mưa nhiều
lượng nước tồn đọng nhiều gây ra ngập úng ở nhiều nơi, tác động xấu tới hoạt động
nông nghiệp của huyện.
2. Điều kiện kinh tế
Với tổng diện tích của cả huyện lên tới 63,17 km
2
trong đó diện tích đất khai
thác nông nghiệp gần 4000 ha chiếm hơn 60% diện tích của cả huyện, diện tích đất
phi nông nghiệp cũng chiếm gần 40% diện tích của cả huyện, số diện tích đất không
được sử dụng là không đáng kể. Với diện tích đất canh tác nông nghiệp lên tới gần
4000 ha giá trị thu được từ hoạt động trong lĩnh vức nông nghiệp là rất lớn. Hoạt
động nông nghiệp chủ yếu của huyện là:trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, cây lương
thực, trang trại trồng cây cảnh….Hiện nay Thanh Trì đang thực hiện chủ trương xây
dựng và phát triển nhiều khu nuôi trồng thủy sản mang lại giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, huyện Thanh Trì đang có chủ trương chuyển một phần đất canh tác
nông nghiệp để phục vụ cho phát triển công nghiệp. Hiện có ngày càng nhiều những


xí nghiệp, xưởng cơ khí được mở ra. Công nghiệp tại Thanh Trì đang được đầu tư
phát triển mạnh với khu công nghiệp Ngọc Hồi ,nhà máy ABB, nhà máy may Đông
Mỹ…Hoạt động sản xuất công nghiệp của các cơ sở nhỏ lẻ cũng đang rất phát triển
Ngành dịch vụ của huyện đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Huyện đang thực
hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao tỉ trọng của ngành dịch vụ.
1
Trong các năm gần đây, ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định. Cơ cấu
của ngành dịch vụ trong tổng giá trị của toàn huyện ngày càng gia tăng.
Hệ thống giao thông, cơ sở vật chất của huyện luôn được tu bổ, nâng cao chất
lượng. Tất cả các xã đều có đường nhựa, những đường đất trong huyện đã được
thay thế bằng hệ thông đường bê tông, đường nhựa.Sự phát triển của hệ thống giao
thông có tác động rất lớn tới sự phát triển của huyện.
3. Điều kiện xã hội
Với số dân gần 200.000 người,mật độ dân số đạt 3400 người/km
2
, Thanh Trì có
lực lượng lao động khoảng 40000 người. Chất lượng của lực lượng lao động đang
ngày càng gia tăng.
Thanh Trì cũng là mảnh đất giàu truyền thống. Tại đây có rất nhiều những làng
nghề truyền thống nổi tiếng: trồng rau, nuôi cá, dệt lụa,làm bánh chưng….Thanh Trì
cũng là mảnh đất nổi tiếng với truyền thống yêu nước và tinh thần đấu tranh chống
giặc ngoại xâm. Người dân Thanh Trì sống tình cảm, đùm bọc chung sức góp phần
xây dựng Thanh Trì giàu mạnh.
Tất cả các xã trong huyện đều có trạm y tế xã, được trang bị đầy đủ những trang
thiết bị cần thiết. Các y bác sĩ đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong hoạt động
khám chữa bệnh. Huyện Thanh trì cũng có các cơ sở y tế đáp ứng được yêu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân trong và ngoài huyện:bệnh viện nông nghiệp 1, bệnh
viện đa khoa Văn Diển, bệnh viện đa khoa Thăng Long.
Về mặt giáo dục, tất cả các xã và thị trấn của huyện đều có các trường mầm non,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở. Tất cả các trường đều dược cung cấp trang

thiết bị cần thiết cho việc dạy và học. Chất lượng giáo dục của các trường ngày
càng được nâng cao. Ngành giáo dục của huyện đã và đang nhận được rất nhiều sự
quan tâm của các cơ quan đoàn thể, toàn thể nhân dân trong huyện. Rất nhiều quỹ
khuyến học đã được lập ra nhằm khuyến khích tinh thần học tập của các em nhỏ.
Các hoạt động văn hóa thể thao trong huyện diễn ra rất tích cực và sôi nổi. Tất cả các
xã đều có nhà văn hóa - nơi diễn ra các hoạt động giao lưu văn nghệ vào những dịp lễ
đặc biệt hoặc những ngày cuối tuần.Các câu lạc bộ thơ, dưỡng sinh, câu lạc bộ bóng bàn,
bóng đá, cầu lông…được lập ra rất nhiều. Các câu lạc bộ thường xuyên tổ chức những
buổi giao lưu, giao hữu với nhau nhằm nâng cao trình độ và học hỏi lẫn nhau.
2
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
1. Lĩnh vực kinh tế
Nhìn chung các năm qua, kinh tế của huyện Thanh Trì tăng trưởng với tốc độ
ổn định, ít có sự biến động. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt trung bình
khoảng 12 %-14%/năm. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đang thay đổi
theo hướng giảm tỉ lệ giá trị của lĩnh vực nông nghiệp, tăng dần tỉ lệ giá trị của lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ trong tổng thu nhập của toàn huyện. Đi đôi cới với sự
phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn cũng tăng trưởng khá. Diện mạo kịnh tế của huyện đang có sự chuyển
biến rõ rệt, chuẩn bị cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, nâng cao chất
lượng cuộc sống của dân cư trong huyện.
Trong lĩnh vực nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác nông nghiệp của huyện
đạt gần 4000 ha. Một diện tích khá lớn, tập trung vào các loại cây lương thực, cây
lúa, các trang trại cây cảnh…và những cây trồng có giá trị lớn.Năng suất lúa bình
quân đạt 62,2 tạ/ha. Xu hướng phát triển ngành nông nghiệp của huyện là giảm diện
tích đất dành cho nông nghiệp tuy nhiên phải luôn nâng cao nguồn thu từ lĩnh vực
nông nghiệp bằng cách áp dụng kĩ thuật canh tác mới, những giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị cao…Huyện đang có chủ trương khuyến khích chuyển đổi một phần
diện tích đất canh tác nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản, các trang trại chăn

nuôi… Lĩnh vực nông nghiệp đã tạo ra được những sản phẩm không chỉ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện mà còn cung cấp được những sản
phẩm có chất lượng tốt cho nhân dân các huyện,quận nội thành xung quanh…
Trong lĩnh vực công nghiệp:số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp và thủ công nghiệp ngày càng gia tăng.Giá trị từ lĩnh vực công nghiệp
chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập của huyện. Tốc độ gia tăng giá trị của của lĩnh vực
công nghiệp đạt trung bình khoảng 13% - 16% /năm. Tại huyện đang hình thành
những khu tập trung công nghiệp tại các xã Ngọc Hồi, Tả Thanh Oai-Vĩnh
Quỳnh.Các làng nghề thủ công cũng đang phát triển mạnh mẽ với các làng nghề
3
Tân Triều, Hữu Hòa, Làng Chanh,Vạn Phúc… đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho
người dân cũng như giải quyết được tình trạng thiếu việc làm của địa phương. Các
doanh nghiệp trong huyện đã và đang tích cực xây dựng chỗ đứng của mình trên thị
trường, cung cấp những sản phẩm có chất lượng, uy tín đối với những khách hàng
trong và ngoài huyện.Đặc biệt trong lĩnh vực thủ công nghiệp, một số sản phẩm còn
được đem xuất khẩu sang các nước khác.
Trong lĩnh vực dịch vụ: hoạt động thương mại dịch vụ của huyện ngày càng
phát triển. Số lượng những doanh nghiệp tổ chức cá nhân tham gia vao hoạt động
này ngày càng gia tăng và nguồn thu từ hoạt động này cũng đóng góp đáng kể vào
nguồn thu của huyện.tốc độ tăng trưởng thu nhập của ngành dịch vụ đạt khoảng 14
% -16%/năm, tỉ trọng cũng như giá trị của ngành dịch vụ trong tổng thu nhập của
huyện cũng ngày càng gia tăng. Hoạt động dịch vụ vẫn phát triển ở những nơi có
giao thông,cơ sở vật chất phát triển như ở Văn Điển, Ngọc Hồi…lĩnh vực trong
hoạt động thương mại mới chỉ là buôn bán,vận tải, tư vấn…là chủ yếu.
Sau đây sẽ là kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế năm 2011 của huyện
năm vừa qua:
1.1 Trồng trọt
1.1.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2011:
• Diện tích lúa cả năm : 3000 ha, sản lượng đạt 13500 tấn .
• .Cây ngô,khoai :20 ha, sản lượng đạt 250 tấn .

• Rau xanh :1600 ha, sản lượng đạt 32000 tấn .
• Cam cảnh,quất cảnh :10 ha.
• Cây cảnh :20 ha.
1.1.2 Kết quả đã thực hiện được trong năm qua :
• Diện tích lúa cả năm đạt 2800 ha, đạt 93,33 % kế hoạch đặt ra; sản
lượng đạt 14500 tấn, đạt 107,4 % kế hoạch đặt ra.
• Diện tích ngô khoai cả huyện đạt 18 ha, đạt 90% kế hoạch đặt ra; sản
lượng đạt 280 tấn đạt 112% kế hoạch.
• Diện tích trồng rau xanh đạt 1800 ha, đạt 112,5 % kế hoạch năm.
4
• Diện tích trồng cam cảnh, quất cảnh đạt 15 ha đạt 150 % kế hoạch đặt
ra, tao ra nguồn thu 4500 triệu đồng/năm.
• Diện tích trang trại trồng cây cảnh đạt 22 ha, đạt 110 % kế hoạch, tạo
ra nguồn thu 6000 triệu đồng/năm.
• Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân đạt 69,8 triệu/ha, đạt 125,8% kế
hoạch đặt ra, và tăng 11 triệu đồng /ha so với năm 2010.
1.1.3 Đánh giá kết quả đã dạt được trong lĩnh vực trồng trọt :
1.1.3.1 Mặt được :
• Giá trị thu được từ lĩnh vực trồng trọt tăng khá,vượt kế hoạch đặt ra.
• Năng suất lao động tăng mạnh do nhân dân sử dụng phân bón,kĩ
thuật canh tác có hiệu quả cao.
• Hệ thống thủy lợi đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu.
• Đã có sự chuyển đổi từ cây trồng có giá trị thấp sang cây trồng có
giá trị cao.
• Hoạt động nông nghiệp đang được sự quan tâm, hỗ trợ rất lớn từ các
cơ quan, cán bộ của các cấp xã và huyện.Huyện đã có kế hoạch cụ
thể đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp của huyện.
1.1.3.2 Một số tồn tại :
• Vẫn chưa tận dụng được hết sức sản xuất của đất, nguồn thu từ
trồng trọt vẫn còn thấp hơn so với năng lực.

• Sự chuyển dịch sang cây trồng, mô hình mới có giá trị cao còn
chậm.
• Việc sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón ở một số nơi còn chưa hợp
lý.
• Chất lượng nguồn nước sử dụng cho trồng trọt chất lượng thấp.
1.1.3.3 Nguyên nhân
• Một số người dân còn quá lạm dụng vào phân bón và thuốc trừ sâu,
dẫn tới việc sử dụng quá mức ảnh hưởng xấu tới môi trường và đất
canh tác.
5
• Số ít nông dân vãn giữ những thói quen canh tác cũ làm ảnh hưởng
tới năng suất của cây trồng.
• Người dân có vẻ không còn thiết tha với hoạt động nông nghiệp,
một số diện tích đất canh tác nông nghiệp bị bỏ hoang, sử dụng
không hiệu quả.
• Do thời tiết xấu đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất của nhân
dân nhất là vào những tháng mưa nhiều, lượng nước lớn, gây ngập
lụt ở nhiều nơi…
• Nguồn nước chủ yếu dùng cho chăn nuôi là từ sông hồng và sông tô
lịch có chất lượng thấp.Đăc biệt sông to lịch đang bị ô nhiễm nặng.
1.2 Lĩnh vực chăn nuôi :
Chăn nuôi không là thế mạnh của vùng, tuy nhiên chăn nuôi đang có những cơ
hội tốt để phát triển. Nhân dân trong huyện mới chỉ tập trung vào gia súc, gia cầm
và nuôi thủy sản đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhân dân trong và ngoài huyện.
Những sản phẩm chăn nuôi đáp ứng được nhu cầu về cả số lượng cũng như chất
lượng của thị trường. Lĩnh vực chăn nuôi vẫn phát triển ổn định qua các năm tuy
nhiên nó thường bị ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết, dịch bệnh, nhu cầu thị trường
nên còn có nhiều rủi ro…Hiện tại trong huyện đã và đang hình thành nhiều trang
trại chăn nuôi tập trung với quy mô lớn có uy tín.
1.2.1 Một số chỉ tiêu trong lĩnh vực chăn nuôi trong năm vừa qua :

• Trâu: 300 con
• Bò: 400 con
• Dê: 200 con
• Lợn 40000 con
• Gà 60000 con
• Vịt 80000 con
• Diện tích chăn nuôi thủy sản : 900 ha
• Sản lượng thủy sản thu được 4000 tấn
6
1.2.2 Kết quả thực hiện kế hoạch năm vừa qua
• Trâu :280 con đạt 93,33% kế hoạch đặt
ra
• Bò 450 con đạt 112,5% kế hoạch
• Dê: 300 con đạt 150% kế hoạch
• Lợn; 45000 con đạt 112,5% kế hoạch
• Gà: 50000 con đạt 83,33 % kế hoạch đặt
ra
• Vịt 60000 con đạt 75% kế hoạch đề ra
• Diện tích chăn nuôi thủy sản 1000 ha.
• Sản lượng thủy sản thu được 5200 tấn.

1.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong năm qua
1.2.2.1 Mặt được
• Quy mô của hoạt động lớn, đem lại thu nhập lớn cho người dân.
• Người dân nuôi những giống vật nuôi có năng suất cao,biết áp dụng kĩ
thuật chăn nuôi hiệu quả.
• Các hộ dân được hộ trợ từ hoạt động vay vốn, hướng dẫn kĩ thuật chăn
nuôi
• Công tác thú y đã được quan tâm và hoạt động có hiệu quả trong quá
trình hỗ trợ các hộ chăn nuôi

• Đã có những lớp do huyện lập ra để hướng dẫn những kĩ thuật chăn nuôi
mới, có hiệu quả với các hộ chăn nuôi.
• Đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho nhân dân trong huyện và các địa phương
lân cận.
• Hoạt động chăn nuôi thủy sản đã được kết hợp với các hoạt động ,quán
ăn, khu sinh thái…tạo ra nguồn thu có giá trị lớn.
7
1.2.2.2 Một số tồn tại
• Hiệu quả chăn nuôi vẫn chưa cao, kết quả đạt được vẫn có thể cao hơn nữa
• Hoạt động chăn nuôi ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nước, môi trường
sống của khu dân cư xung quanh.
• Hiện tượng gia súc, gia cầm bệnh được đem tiêu thụ vẫn còn tồn tại.
• Sản lượng chăn nuôi gia cầm vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra trong năm.
1.2.2.3 Nguyên nhân
• Một số hộ dân vẫn giữ thói quen chăn nuôi cũ, chưa áp dụng những kĩ
thuật chăn nuôi mới có hiệu quả cao
• Các hộ chăn nuôi mới chỉ chú trọng tới hiệu quả kinh tế mà chưa quan
tâm đúng mức tới việc xử lý chất thải
• Công tác quản lý , kiểm tra chất lượng sản phẩm chăn nuôi của huyện
còn lỏng lẻo chưa được chú trọng.
• Hoạt động chăn nuôi gia cầm trong năm vừa qua chịu ảnh hưởng rất lớn
do dịch cúm gia cầm, nhu cầu của thị trường giảm…
• Công tác chuyển đổi từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang mô hình trang tại lớn còn
diễn ra chậm, phân tán…
1.3 Lĩnh vực công nghiệp
1.3.1 Đánh giá kết quả hoạt động của ngành công nghiệp năm vừa qua:
1.3.1.1 Mặt được
• Số lượng các doanh nghiệp, cơ sơ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp ngày càng gia tăng.
• Giá trị sản xuất, tỉ trọng của ngành công nghiệp ngày càng được nâng cao.

• Có ảnh hưởng rất lớn tới công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa của huyện.
• Góp phần giải quyết tinh trạng thiếu việc làm.
1.3.1.2 Một số tồn tại
• Còn có nhiều cơ sở sản xuất tư nhân hoạt động khi không có giấy phép.
• Một phần diện tích đất của khu công nghiệp Ngọc Hồi còn bị bỏ hoang, sử
dụng không hiệu quả.
8
• Quá trình tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của những làng nghề còn gặp
nhiều khó khăn.
• Vấn đề an toàn lao dộng chưa được các chủ doanh nghiệp tư nhân chú trọng.
1.3.1.3 Nguyên nhân
• Công tác quản lý kiểm tra hoạt động kinh doanh của các cơ sở sản xuất
còn lỏng lẻo, gặp nhiều khó khăn.
• Vấn đề về quản lý đất đai của huyện còn nhiều bất cập
• Nền kinh tế khó khăn, nhiều sản phẩm cùng loại tràn lan nên quá trình tiêu
thụ những sản phẩm công nghiệp, thủ công nghiệp gặp phải sự canh tranh
rất lớn
• Các chủ doanh nghiệp vẫn chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên đi sự an
toàn của người lao động
• Một số cơ sở,doạnh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ lac hậu.
1.4 Lĩnh vực thương mại –dịch vụ
1.4.1 Mặt được :
• Các loại hình kinh doanh cùng số lượng hàng hóa được buôn bán phong
phú.
• Các hoạt động kích cầu được tổ chức thường xuyên diễn ra trong địa bàn
của huyện.
• Các chợ, trung tâm thương mại được đầu tư, xây dựng rất lớn .
• Giá trị cũng như tỉ trọng của ngành dịch vụ đang được cải thiện rõ rệt.
1.4.2 Một số tồn tại :
• Một số chợ được xây dựng nhưng không được sử dụng hiệu quả

• Vấn đề vệ sinh ở một số chợ vẫn chưa được chú trọng
• Hoạt động dịch vụ vẫn còn có hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng…
1.4.3 Nguyên nhân :
• Do chợ được xây dựng ở địa điểm không hợp lý và công tác tuyên
truyền người dân vào chợ mới còn yếu kém.
9
• Cơ quan quản lý về vệ sinh chợ hoạt động chưa tốt.
• Chưa có cơ quan nào kiểm tra chất lượng hàng hóa tại những nơi buôn
bán nhỏ lẻ.
1.5 Cơ sở hạ tầng
1.5.1 Mặt được :
• Hệ thống điện đường trường trạm được xây dựng đầy đủ tại các địa phương.
• Hệ thống đường nhựa, đường bê tông là chủ yếu.
• Đã có hệ thống chiếu sáng ở hầu hết các tuyến đường trên địa bàn huyện.
• Tất cả các hộ dân trong huyện đều được sử dụng điện,hệ thống nước
sạch.
• Hệ thống thủy lợi đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của nhân dân.
• Đã thu hút được sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân trong quá trình xây
dựng cơ sở hạ tầng.
1.5.2 Một số tồn tại:
• Một số đoạn đường nhựa bị hỏng, nhiều ổ gà chưa được tu sửa kịp thời.
• Một số công trình thủy lợi không được sử dụng, gây lãng phí.
• Dự án đèn chiếu sáng được thực hiện với tiến độ chậm, chất lượng các
bong đèn rất thấp.
1.5.3 Nguyên nhân:
• số lượng xe qua lại đông, chất lượng đường không được tốt.
• một số công trình thủy lợi không đươc tu sửa, cung cấp trang thiết bị
cần thiết.
• Công tác quản lý vốn đầu tư còn nhiều bất cập: tham nhũng, bớt xén…
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1 Giáo dục
2.1.2 Kết quả đạt được
- Cấp mầm non
• Tất cả các xã đều có ít nhất một trường mầm non có chất lượng tốt.
• Tỉ lệ số trẻ em trong độ tuổi mầm non được tới trường là 100%
10
- Cấp tiểu học
• Các trương tiểu học trong huyện đã được tách riêng với các trường trung
học cơ sở.
• Các phòng học cấp 4 đã được xóa bỏ.
• Tỉ lệ số học sinh đủ tuổi được tới trường là 99%, tỉ lệ số học sinh khá giỏi
đạt 90%.
• Tình trạng học sinh mắc bệnh học đường giảm thiểu rõ rệt.
- Cấp trung học cơ sở
• Các trường trung học cơ sở được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị dạy và
học.
• Chất lượng giáo dục đạt kết quả tốt, tỉ lệ số học sinh khá giỏi là 89%, tỉ lệ
số học sinh đạt hạnh kiểm khá và tốt là 99%.
• Giáo viên có trình độ, đáp ứng đúng yêu cầu dạy và học.
• Số lượng hoc sinh đạt giải trong các cuộc thi thanh phố là 5, tăng so với
năm trước.
- Cấp trung học phổ thông
• Chất lượng giáo dục được đảm bảo ,tỉ lệ học sinh khá và giỏi đạt 87%, tỉ lệ
số học sinh tốt nghiệp đạt 97%, tỉ lệ số học sinh đỗ vào các trường cao
đẳng đại học đạt tỉ lệ cao.
• Các trường học có cơ sở vật chất đầy đủ, phòng học chất lượng đáp ứng tốt
điều kiện dạy và học
• Số lượng giáo viên dạt giỏi và học sinh đạt giải trong các cuộc thi thành
phố là 7.
2.1.3 Đánh giá kết quả giáo dục dào tạo đã đạt được

2.1.3.1 Mặt được
• Cơ sở vật chất của các trường học, phòng hoc đảm bảo yêu cầu,có chất
lượng tốt.
• Giáo viên có trình độ, nhiệt huyết gắn bó với nghề.
11
• Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao.
• Không chỉ chú trọng tới hoc tập, các trường thường xuyên tổ chức các
buổi giao lưu, ngoại khoá cho các em học sinh.
• Hoạt dộng giáo dục được sự giúp đỡ tích cực từ phía gia đình và toàn thể
xã hôi, rất nhiều các quỹ khuyến học được lập ra để khuyến khích tinh
thần học tập của các em học sinh.
2.1.3.2 Một số tồn tại
• Tình trạng gian lận trong thi cử vẫn còn diễn ra
• Hiên tượng học sinh mắc một số bệnh học đường vẫn còn tồn tai, nhất
là bệnh cận thị
• Tại một số trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, tình trạng
bạo lực học đường vẫn diễn ra và có nguy cơ ngày càng gia tăng.
2.1.3.3 Nguyên nhân
• Tình thần học tập của học sinh chưa tốt, vẫn còn hiện tượng quay cóp,
sử dụng tài liêu, các giáo viên chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ trông thi
của mình.
• Một số gia đình chưa cung cấp cho các em một không gian học tập
hợp lý như:bàn ghế không đúng tiêu chuẩn, không đủ ánh sáng.
• Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được chú trọng
• Học sinh đua đòi, có quan hệ với một số thành phần không tốt hơn
nữa một số gia đình chưa thật sự quan tâm tới con em mình.
2.2 Lĩnh vực y tế - dân số và kế hoạch hóa gia đình
2.2.1 Mặt được
• Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao về
chất lượng và hiệu quả.

• Tất cả các xã đều có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
• Các chương trình về chống suy dinh dưỡng,công tác dân số diễn ra
thường xuyên
12
• Việc đảm bảo chế độ với các đố tượng được hưởng bảo hiểm y tế,bảo
hiểm thân thể được thực hiện nghiêm chỉnh.
2.2.2 Một số tồn tại
• Vẫn còn hiện tượng sinh con thứ ba, trẻ em suy dinh dưỡng ở một số
địa phương.
• Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân tại một số trạm y tế chưa
được đảm bảo.
• Bệnh viện đa khoa của huyện còn tồn tại một số hiện tượng bác sĩ, y
tá không tận tình khám chữa bệnh cho người dân.
2.2.3 Nguyên nhân
• Trình độ nhận thức của một số gia đình vẫn chưa được cao, chưa sử
dụng một số biện pháp tránh thai
• Công tác tuyên truyền, vận động không sinh con thứ ba chưa đạt kết
quả tốt
• Một số nhân viên y tế tại trạm xá chưa đảm bảo dược yêu cầu về trình
độ chuyên môn kĩ thuật.
2.3 Hoạt động của các hội đoàn thể
2.3.1 Mặt được
• Tất cả các địa phương đều có hội nông dân, hội phụ nữ, doàn thanh niên,
mặt trận Tổ quốc, hội cựu chiến binh…
• Hội nông dân, hội phụ nữ luôn có những hoạt động hỗ trợ cho hội viên
làm kinh tế như :hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp, tập huấn, dạy nghề…
• Hội cựu chiến binh, mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên…tích cực trong
công tác tuyên truyền chính sách của Đảng, địa phương.
2.3.2 Một số tồn tại
• Sự phối hợp hoạt động giữa các ban ngành chưa được hợp lý

• Hoạt động vay vốn, dạy nghề chưa đạt đươc kết quả mà kế hoạch đặt ra.
• Công tác tuyên truyền của các hội- đoàn thể chưa đạt được kết quả cao.
13
2.3.3 Nguyên nhân
• Chưa có kế hoạch triển khai, thực hiện thống nhất.
• Hoạt động vay vốn chưa đạt hiệu quả do trong quá trình cho vay còn
nhiều hiện tượng tiêu cực, quản lý vốn vay còn lỏng lẻo, cho vay không
đúng đối tượng…
• Hoạt động đào tạo nghề còn mang tính hình thức, số lượng nghề được
đào tạo thấp…
• Trình độ năng lực của các cán bộ còn hạn chế.
2.4 Hoạt động văn hóa thể dục thể thao
2.4.1 Mặt được
• Tất cả các xã, thị trấn đều có nhà văn hóa, địa điểm giao lưu nơi diễn ra
nhiều họat động văn nghệ, văn hóa
• Các hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên được tổ chức
• Tất cả các địa phương đều có những câu lạc bộ bóng đá, cầu lông, bóng
bàn,
• Nhân dân tích cực tham gia vào các các hoạt động thể thao
• Hằng năm các lễ hội truyền thống vẫn thường xuyên được tổ chức, các di
tích lịch sử luôn được tu bổ và trùng tu.
2.4.2 Tồn tại
• Một số sân vận động bỏ hoang, chưa được sử dụng hiệu quả
• Một vài người dân vẫn còn mê tín dị đoan
2.4.3 Nguyên nhân
• Sân vận động không được sửa chữa, chất lượng xuống cấp .
3 Quản lý chính quyền
3.1 Công tác hành chính, môi trường, đất đai
3.1.1 Mặt được
• Công tác xây dựng chính quyền và cải cách hành chính được đẩy mạnh.

• Tiếp nhận,giải quyết nhanh gọn những thắc mắc của nhân dân trong huyện.
14
• Vấn đề môi trường liên tục được cải thiện,các hình thức xử lý đã nghiêm
minh, khắt khe hơn trước.
• Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước thường
xuyên được tổ chức.
3.1.2 Một số tồn tại
• Hiện tượng tranh chấp, kiện tụng về đất đai vẫn xảy ra.
• Công tác đảm bảo vệ sinh ở một số trang trại chăn nuôi chưa được đảm
bảo.
• Một số cán bộ chưa có năng lực, trình độ quản lý còn thấp.
3.1.3 Nguyên nhân
• Công tác quản lý đất đai còn lỏng lẻo, còn nhiều hiện tượng tiêu cực
• Một số hộ chăn nuôi chưa chú trọng tới công tác vệ sinh
• Công tác kiểm tra, lựa chon cán bộ còn nhiều bất cập
3.2 Công tác an ninh quốc phòng
3.2.1 Mặt được
• Công tác an ninh quốc phòng tại huyện luôn được đảm bảotình hình an
ninh ổn định không có nhiều những hoạt động phức tạp.
• Huyện không có tụ điểm phức tạp về ma túy mại dâm, thường xuyên thực
hiện việc đư những đối tượng nghiện hút vào trại cai nghiện bắt buộc.
• Thường xuyên có những chuyên đề, cuộc giao ban về công tác an
ninh,phòng chống tội phạm…tại các địa phương
3.2.2 Một số tồn tại
• Một số tệ nạn như: lô đề, các độ bóng đá, cờ bạc vẫn xảy ra ở một vài nơi.
• Hoạt động tuyển dân quân tự vệ còn mang tính hình thức,chưa được chú
trọng.
• Vẫn còn hiện tượng thanh niên trốn nghĩa vụ quân sự, đảo ngũ…
3.2.3 Nguyên nhân
• Công tác kiểm tra, giám sát những hoạt động tiêu cực vẫn chưa được làm

tốt vẫn còn hiện tượng bao che, không làm tròn trách nhiệm.
15
• Trình độ năng lực cán bộ quân sự cấp xã chưa được dảm bảo.
• Ý thức của một số thanh niên chưa tốt,hơn nữa vẫn còn hiện tượng gia
đình “chạy” để con em mình không phải đi bộ đội.
3.3 Công tác xóa đói giảm nghèo
3.3.1 Mặt được
• Số lượng những hộ nghèo đã giảm đi rõ rệt.
• Những hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn kinh doanh,phát quà vào dịp lễ tết
đặc biệt.
• Tất cả các hộ nghèo đều được phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.
• Đã có những khóa đào tạo nghề, hướng dẫn kĩ thuật sản xuất mới.
3.3.2 Một số tồn tại
• Quá trình xét duyệt cho vay vốn với hộ nghèo còn mất nhiều thời gian.
• Một số hộ nghèo không có ý thức vươn lên trong cuộc sống,hiệu quả sử
dụng vốn còn thấp.
• Công tác quản lý vốn còn nhiều hiện tượng tiêu cực như :tham những, rút
ruột, gây khó khăn cho hộ nghèo…
3.3.3 Nguyên nhân
• Thủ tục hành chính còn nhiều bất cập, một số cán bộ không tích cực giúp
đỡ những hộ nghèo.
• Trình độ nhận thức của một số hộ nghèo còn chưa cao, vẫn có quan niệ ỷ lại.
• Công tác quản lý vốn tại cấp địa phương chưa được quản lý chặt chẽ.
4. Hoạt động thu chi ngân sách
Trong năm vừa qua,công tác thu chi ngân sách đảm bảo kế hoạch đặt ra và
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, cân đối ngân sách đảm bảo chi kịp thời cho
các hoạt động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ưu
tiên chi cho các hoạt động đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm.

16

PHẦN 3: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
THANH TRÌ NĂM 2012
1. Đánh giá tình hình
1.1 Thuận lợi
• Trong năm tới, huyện sẽ vẫn được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan,
ban ngành cấp thành phố trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
của huyện
• Trình độ nhận thức cũng như trình độ sản xuất không ngừng nâng cao vì
vậy công tác thực hiện kế hoạch sẽ nhận được sự đóng góp và ủng hộ của
nhân dân.
• Thanh trì vẫn là điểm thu hút vốn đầu tư lớn, các công trình cơ bản tiếp
tục được tu bổ , đổi mới phục vụ cho cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
• Trình độ của các cán bộ địa phương không ngừng được nâng cao.hệ
thống thủ tục hành chính sẽ có những thay đổi hợp lý, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho nhân dân.
• Hệ thống an ninh chính trị ổn định , không có nhiều những hiện tượng
phức tạp, bất ổn.
1.2 Khó khăn
• Chất lượng nguồn nhân lực trong huyện còn nhiều hạn chế, thiếu lao
động kỹ thuật cao, các chuyên gia đầu ngành;
• đội ngũ cán bộ công chức trình độ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với
yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
• Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh chưa đồng bộ, nhất là hệ thống hạ
tầng giao thông như đường bộ… chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế- xã hội nhanh, mạnh.
• Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xã hội như đình công, khiếu kiện đất
đai… gây mất trật tự xã hội, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh.
17

• Tình hình thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp ,khó lường ảnh hưởng
lớn tới kết quả của hoạt động nông nghiệp trong huyện
• Tình trạng dịch bệnh ở một số vật nuôi cũng có tác động xấu tới tinh
hình chăn nuôi trong huyện.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế xã hôi năm 2012
2.1 Mục tiêu tổng thể
Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh,bền vững, có cơ cấu
hợp lý. Lấy nông nghiệp là mũi nhọn, tiếp tục phát triển các ngành công
nghiệp –dịch vụ. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực
hiện phong trào xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế- xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã
hội.
Chỉ tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 12% - 14%
Tỉ trọng ngành nông nghiệp chiếm 30%
Thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/người/năm
Tỉ lệ hộ nghèo đạt dưới 1%
2.2 Mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp phát triển từng lĩnh vực
2.2.1 Lĩnh vực kinh tế
2.2.1.1 Lĩnh vực trồng trọt
Mục tiêu : Khai thác mọi tiềm năng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
mô hình mới có hiệu quả cao.Hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, tạo ra
nhiều sản phẩm có uy tín và chất lượng.
1. Tận dụng tối đa sức sản xuất, thực hiện canh tác một năm ba vụ
2. Hình thành các vùng sản xuất lúa, rau sạch, nuôi trồng thủy sản tập
trung có chất lượng cao.
3. Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chuyển đổi những giống
cây trồng kém hiệu quả sang giống mới có năng suất cao hơn.
18

Chỉ tiêu kế hoạch
• Diện tích lúa cả năm : 2500 ha, sản lượng đạt 15000 tấn
• Cây ngô, khoai :15 ha, sản lượng đạt 260 tấn
• Rau xanh :1500 ha, sản lượng đạt 34000 tấn
• Cam cảnh,quất cảnh :25 ha
• Cây cảnh :10 ha
Giải pháp
• Tuyên truyền kêu gọi người dân chuyên canh, thâm canh, xen vụ
không để đất trống, tận dụng tối đa sức sản xuất của đất.
• Kêu gọi người dân sử dụng phân bón thuốc trừ sâu hợp lý, có hiệu
quả nâng cao năng suất cây trồng
• Hỗ trợ vốn, giống cây trồng có năng suất cao để người dân chuyển đổi
những cây trồng mới.
• Mở những lớp hướng dẫn kĩ thuật sản xuất cho các hộ nông dân
• Tổ chức những buổi hội chợ giới thiệu sản phẩm nông nghiệp của
nhân dân trong huyện.
• Có chính sách hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại trong trường hợp dịch
bệnh, ngập lụt
• Tiếp tục sửa chửa, nâng cấp các công trình thủy lợi đã xuống cấp
…………
2.2.1.2 Lĩnh vực chăn nuôi
Mục tiêu: Phát triển lĩnh vực chăn nuôi, tập trung vào phát triển mô hình
trang trại tập trung.
1. Mở rộng diện tích chăn nuôi, tăng số lượng trang trại chăn nuôi
tập trung có quy mô lớn.
2. Sản phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi có chất lượng và đáp ứng
được nhu cầu thi trường.
3.Đưa kĩ thuật chăn nuôi mới, giống vật nuôi mới có năng suất cao
vào chăn nuôi.
19

4. Chất lượng môi trường xung quanh khu trang trại chăn nuôi
được đảm bảo.
Chỉ tiêu kế hoạch :
• Trâu: 400 con
• Bò: 5000 con
• Dê: 350 con
• Lợn 50000 con
• Gà 80000 con
• Vịt 100000 con
• Diện tích chăn nuôi thủy sản : 1500 ha
• Sản lượng thủy sản thu được 6000 tấn
Giải pháp
• Thực hiện tuyên truyền người dân đổi mới phương thức sản xuất,chuyển
từ phương thức sản xuất nhỏ lẻ sang mô hình trang trại tập trung
• Có những chính sách hỗ trợ về vốn, đất sản xuất, thức ăn,công tác thú
y…với các trang trại chăn nuôi và các hộ nông dân.
• Tổ chức những buổi hội chợ giới thiệu, tìm đầu ra tiêu thụ sản phẩm cho
nhân dân.
• Tổ chức những buổi tập huấn, đào tạo kĩ thuật chăn nuôi mới cho nông dân.
• Thực hiện hỗ trợ cho nông dân trong trường hợp dịch bệnh,ngập lụt…
• Khuyến khích những hoạt động đi kèm với mô hình trang trại như: hồ
câu, quán ăn, khu sinh thái…
• Sửa chữa, tu bổ cơ sở vật chất phục vụ cho khu trang trại tập trung,.chú ý
tới công tác vệ sinh tại các khu trang trại.
2.2.2 Lĩnh vực công nghiệp:
Mục tiêu: Phát triển công nghiệp tại tiền đề cho công cuộc công nghiệp hóa
hiên đại hóa .
20
1. Nâng cao giá trị của ngành công nghiệp, tăng tỉ trọng của công
nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm của huyện.

2. Phát triển lĩnh vực sản xuất đặc biệt la tại những cơ sở sản xuất
tư nhân, làng nghề thủ công.
3. Sản xuất được những sản phẩm thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân trong và ngoài huyện.
4. Hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động công nghiệp.
5. Góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm của huyện.
Chỉ tiêu kế hoạch
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp :14%
Tỉ trọng của ngành công nghiệp 45 %
Số việc làm mới được tạo ra 5000
Giải pháp
• Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp Ngọc Hồi, Tả
Thanh Oai.
• Thực hiện hoạt động kêu gọi thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
• Có những chính sách hỗ trợ vốn, sản phẩm cho những doanh nghiệp đang
gặp khó khăn, làng nghề thủ công, cơ sở sản xuất tư nhân nhỏ lẻ
• Tổ chức những buổi hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp, thủ công
nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
• Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, sản phẩm, nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Cải cách thủ tục hành chính, tránh gây rắc rối cho các doanh nghiệp.
2.2.3 Lĩnh vực dịch vụ
Mục tiêu: Phát triển dịch vụ, chú trọng tới hoạt động cơ bản, nâng cao giá trị
cũng như tỉ trọng của ngành dịch vụ.
Chỉ tiêu
• Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ : 15%
21
• Tỉ trọng ngàng dịch vụ 25%
Giải pháp
• Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng những chợ Duyên Hà

,chợ Tứ HIệp, trung tâm thương mại Đông Mỹ.
• Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức những hội chợ giới thiệu sản phẩm,
điểm phân phối hàng hóa…
• Khuyến khích các hoạt động dịch vụ của kinh tế tư nhân…
2.2.4 Cơ sở hạ tầng
Mục tiêu : tiếp tục hoàn thiện chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát
triển kinh tế xã hội.
• Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đèn chiếu sáng ở xã Đông Mỹ, Vạn
Phúc, Duyên Hà, Đại Áng, ngũ Hiệp…
• Sửa chữa một số tuyến đường cũ đã xuống cấp.
• Thực hiện mở rộng, xây mới một số tuyến đường liên xã quan trọng
Giải pháp
• Kêu gọi sự đóng góp, ủng hộ của nhân dân trong hoạt động huy
động vốn xây dựng một số tuyến đường, hệ thống đèn chiếu sáng tại
các thôn xã.
• Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án lắp đặt đèn chiếu sáng tại các xã
vạn Phúc, duyên hà…
• Sửa chửa,nâng cấp các hệ thống thủy lợi, hệ thống chợ, trung tâm
thương mại, mạng lưới điện tại các xã Đông Mỹ, Vạn Phúc, Ngũ
Hiệp, Đại Áng, Ngọc Hồi, Vĩnh Quỳnh…
• Sửa chữa và nâng cấp trạm thủy lợi , hệ thống đê tại các xã Đông
mỹ, Vạn Phúc, Duyên Hà, Ngũ Hiệp, Tứ Hiệp.
22
2.3 Lĩnh vực văn hóa- xã hội :
2.3.1 Lĩnh vực giáo dục
Mục tiêu :Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học của huyện. Kêu gọi được
sự quan tâm ủng hộ, đóng góp của các bậc phụ huynh đối với công tác giáo dục
của huyện.
Chỉ tiêu
Cấp mầm non: tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi mầm non tới lớp là 100%.

Cấp tiểu học : tỉ lệ trẻ em tới trường đúng tuổi là 100 %, tỉ lệ số học
sinh khá giỏi là 92%
Cấp THCS tỉ lệ trẻ em đi học đúng tuổi:99%, tỉ lệ học sinh khá
giỏi là 90%.
Cấp THPT tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 100%.
Giải pháp
• Tiếp tục bổ sung, nâng cao chất lượng cơ sơ vật chất phục vụ cho
công tác dạy và học.Xây mới trường học tão xã Đông mỹ, Liên Ninh,
Ngọc Hồi, văn điển…
• Khuyến khích thành lập những quỹ khuyến học giúp động viên tinh
thần học tập của các em.
• Giảm, miễn giảm học phí đối với gia đình có hoàn cảnh khó khăn, có
phần thưởng tặng cho những bạn học sinh nghèo vượt khó.
• Nâng cao chất lượng, trình độ đào tạo của các giáo viên.
2.3.2 Lĩnh vực y tế -dân số kế hoạch hóa gia đình.
Mục tiêu : Tiếp tục hoàn thiện công tác y tế, giảm tỉ lệ sinh con thứ ba, trẻ em
suy dinh dưỡng,nâng cao sức khỏe cho nhân dân trong huyện
Chỉ tiêu
Tỉ lệ trẻ em dưới 12 tháng được tiêm chủng miễn phí 100%
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng 10%
Tỉ lệ gia đình sinh con thứ ba dưới 3%
Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 40%.
23
Giải pháp
• Hoàn thiện cơ sở vật chất với các trạm y tế của các xã Tả Thanh Oai, Ngũ
Hiệp, Liên Ninh…
• Cấp đủ số thuốc, vật tư y tế cho các cơ sở y tế.
• Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong
công tác kế hoạch hóa gia đình.Kêu gọi các gia đình sử dụng các phương
pháp tránh thai cơ bản : dùng bao cao su, đặt vòng, triệt sản…

• Thực hiện phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, gia đình chính sách…
• Tiếp tục nâng cao trình độ năng lực khám chữa bệnh của các nhân viên y
tế xấp xã.
2.3.3 Hoạt động của các đoàn thể
Mục tiêu: tiếp tục nâng cao vai trò, hiệu quả công tác của các đoàn thể.có được
sự phối hợp thống nhất giữa các đoàn thể trong công tác xây dựng nông thôn mới.
Giải pháp:
• xây dựng kế hoạch , quy chế thống nhất trong công tác tổ chức hoạt
động của các đoàn thể.
• Mở những lớp tập huấn cho cán bộ các đoàn thể ở địa phương
• Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả công tác tuyên truyền các đoàn thể chủ
trương chính sách mới của Đảng và nhà nước. Phát triển hoạt động
hỗ trợ cho vay vốn của hội phụ nữ, hội nông dân.
• Phát động phong trào thi đua trong hoạt động của các đoàn thể.
• Hỗ trợ kinh phí cho công tác hoạt động của các đoàn thể.bên cạnh đó
có những phần thưởng cho những cán bộ hoạt động tốt.
• Kiểm soát chặt chẽ công tác cho vay vốn tránh một số hiện tượng tiêu
cực xảy ra.
24

×